Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại công ty CP Thiên Thuận Tường thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG VĂN QUÝ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI CÔNG
TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG - TP CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG VĂN QUÝ
Tên đề tài:


“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI CÔNG
TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG - TP CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2011 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Từ Trung Kiên
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y,
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành chƣơng trình
học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới
Nhà trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, tôi xin

gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGT.TS Từ Trung Kiên, giảng viên bộ môn Cơ Sở
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong thời gian
thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của công ty cổ phần
khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi đƣợc trƣởng thành hơn
trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Dƣơng Văn Quý


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự

Nxb

Nhà xuất bản


tt

Thể trọng

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

GSH

Gonado Stimulin Hormone

FSH

Folliculo Stimulin Hormone

LH

Lutein Hormone

PGF2α

Prostaglandin F2α

LH


Lutei Stimulin Hormone

M.M.A

Metritis, mastitis, agalactia (viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn ...................................................... 40
Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn ........................ 41
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn lợn sinh sản qua 3 năm .................................................... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm ................................ 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo loại lợn nái năm 2015 ................. 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng (năm 2015) ............ 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản .......... 46
Bảng 4.8: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .............................. 48
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị ............ 49
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị. ........... 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (2013 - 2015) ......... 43
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo loại lợn nái ................................... 44
Hình 4.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ................................ 45
Hình 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................... 48


iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ............................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ......................................... 3
2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium) ............................................................................. 3
2.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) ........................................................................ 4
2.1.1.3. Tử cung (Uterus) ....................................................................................... 5
2.1.1.4. Âm đạo (Vagina) ....................................................................................... 6
2.1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) ..................................... 7
2.1.1.6. Âm vật (Clitoris) ....................................................................................... 7
2.1.1.7. Âm hộ (Vulva) .......................................................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ....................................................... 8
2.1.2.1. Sự thành thục về tính ................................................................................ 8
2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp ....................................... 9
2.1.2.3. Sinh lý đẻ ................................................................................................ 13
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ........................................................................................ 14


v

2.1.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) ................................................... 15
2.1.5. Các thể viêm tử cung ................................................................................. 15
2.1.5.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis) .................................................. 16
2.1.5.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperalis) ......................................... 17

2.1.5.3. Viêm tƣơng mạc tử cung (Perimestritis puerperali) .............................. 18
2.1.5.4. Chẩn đoán viêm tử cung......................................................................... 18
2.1.6. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung ........................................................ 21
2.1.7. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ................................................................ 22
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ............................................... 24
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .......................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 30
3.4.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 31
3.4.3. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ....................................... 32
3.4.4. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................................................ 32
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................... 34


vi

4.1. Kết quả công tác phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm .................... 34
4.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho gia súc, gia cầm .................................. 34
4.1.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm ................................. 35
4.2. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trại lợn ............................................................ 42
4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2013 2015) ....... 42
4.4.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các loại lợn nái ........................................... 44
4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ......................................... 45

4.6. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các giai đoạn sinh sản ................... 46
4.7. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ........................................ 47
4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị ..................... 49
4.9. Xác định một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị. ....... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 52
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 53
I. Tiếng Việt: ....................................................................................................... 53
II. Tiếng Anh: ....................................................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nƣớc ta đang trên đƣờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nƣớc ta cũng
từng bƣớc đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có nhiều thay đổi tốt
cả về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi,
trƣớc tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết
thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành cung cấp thực phẩm có tỷ trọng lớn và
có chất lƣợng tốt cho con ngƣời, ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một
khối lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Với nhu cầu cuộc sống hiện nay thì sản phẩm thịt lợn không thể thiếu đƣợc
với ngƣời tiêu dùng. Để phát triển đàn lợn mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh
chóng và có chất lƣợng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc con giống, việc
nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Tuy nhiên tình hình

dịch bệnh có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, chất lƣợng sản phẩm. Bệnh
viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng sinh dục của lợn
nái sau khi sinh ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con
không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm
động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy giáo PGS. TS.
Từ Trung Kiên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái tại công ty CP Thiên Thuận Tường - TP Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị“.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn
- Đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc điều trị bệnh
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những
hiểu biết về bệnh viêm tử cung, là cơ sở khoa học cho phòng và điều trị bệnh có
hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xác định đƣợc một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh.
Từ kết quả của đề tài đƣa ra những khuyến cáo giúp ngƣời chăn nuôi hạn
chế đƣợc những thiệt hại của bệnh.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái đƣợc chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm:
âm môn, âm vật, tiền đình (Giáo trình giải phẫu gia súc, 1982) [1]).
2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi tre ở cạnh trƣớc dây chằng rộng, nằm trong
xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có hình bầu
dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone:
estrogen, progesterone, oxytocine, relaxin và inhibin. Các hormone này tham gia
vào việc điều khiến chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triến
của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thế vàng tiết ra
giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung đế nuôi dƣỡng
thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triến nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytoxin đƣợc tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhƣng cũng dƣợc tiết bởi
thế vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh
đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú đế thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết
ra để gây giãn nở xƣơng chậu, làm giãn và mềm co tử cung, do đó mở rộng đƣờng
sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ
tuyến yên, do đó ức chế sự phát triến nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)
[3].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết đƣợc bao bọc bởi lớp biểu
mô hình lập phƣơng. Bên dƣới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể
trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch



4

máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh
dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ
70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những
noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang
sinh trƣởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng,
2005) [6].
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và
đƣợc bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành noãn
nang bậc một, nó đƣợc bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phƣơng (tế bào
nang). Khi đƣợc sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang
bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc
hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhƣng không có xoang nang (là khoảng trống
chứa dịch nang). Noãn nang có xoang đƣợc xem nhƣ noãn nang bậc ba, chứa dịch
nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có
xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài
là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất androgen dƣới tác dụng của LH.
Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất
nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích
tố LH. Những chất quan trọng đƣợc sản xuất bởi tế bào hạt là estrogen, inhibin và
dịch nang (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 2002) [24].
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại
chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết đƣợc
gọi là thể xuất huyết với kích thƣớc nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào
bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng (Trần Thị
Dân, 2004) [3].
2.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)

Ống dẫn trứng (vòi fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để


5

tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng
trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2
chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng đối lớn và mặt trong có nhiều nếp
gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày
hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ
tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi dƣỡng
noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi
dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần
eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của
ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp
giáp eo - tử cung tạo thành rào cản đối với tinh trùng để không có quá nhiều tinh
trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đƣợc hiện tƣợng nhiều tinh trùng xâm nhập
noãn.
2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo
trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung đƣợc giữ tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào co tử cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và co
tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ trơn, lớp

nội mạc.
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp


6

vào hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2
tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều tĩnh mạch
lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hƣớng làm thành mạng vừa
dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc
tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986) [16].
Theo (Trần Thị Dân, 2004) [3], trƣơng lực co càng cao (tử cung trở nên cứng)
khi có nhiều estrogen trong máu và trƣơng lực co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều
progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của
tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi
mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của progesterone, nhờ
vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng đƣợc phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi
thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống
dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng
nhày, xâm nhập vào lớp dƣới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt
đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của
tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.
2.1.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trƣớc âm hộ, đầu trƣớc giáp cổ tử cung, đầu sau thông

ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng thời là
bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ


7

tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên

kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [16], âm đạo lợn dài 10 -

12cm.
2.1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trƣớc thông với âm đạo, phía sau
thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc
gấp lại thành một nếp.
Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh.
Hành tiền đình là 2 tạng cƣơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể hổng ở
bao dƣơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về
âm vật.
2.1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo nhƣ dƣơng vật nhƣng thu nhỏ lại và là tạng cƣơng của
đƣờng sinh dục cái, đƣợc dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung
quanh bởi cơ ngồi hổng.

Âm vật đƣợc phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác,
lớp thể hống và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dƣới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dƣới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.


8

2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc
trƣng cho loài, có tính ốn định với từng giống vật nuôi. Nó đƣợc duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh
hƣởng của một số yếu tố nhƣ: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dƣỡng chăm sóc, sử
dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ngƣời ta thƣờng tập
trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.1.2.1. Sự thành thục về tính

Theo Xuxoep A.A.và cs (1985) [24] sự thành thục về tính đƣợc đánh dấu
khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả
các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển
hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và
gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tƣợng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc nuôi dƣỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những
giống có thể vóc nhỏ thƣờng thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn.

Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại
và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mƣờng
Khƣơng,...). Các giống lợn nội này thƣờng có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X nội)
thƣờng động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dƣỡng có ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Cùng một giống nhƣng nếu đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc


9

phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngƣợc lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng thành thục
về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn cái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul Hughes
and James Tilton (1996) [29] nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lƣu ý là tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát triển bình
thƣờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lƣợng nhất định tuỳ theo giống. Ngƣợc
lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hƣởng tới năng suất
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế hệ sau của chúng.
2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp

* Chu kỳ tính

Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn đƣợc diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,
chín và noi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ,
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện
ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng
theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chƣa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn


10

định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22 ngày, trung
bình là 21 ngày và đƣợc chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trƣớc động dục, giai
đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
 Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian
chuẩn bị đầy đủ cho đƣờng sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng nhƣ
đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng nhƣ trạng
thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi
rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thƣớc noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai
đoạn này noãn bao có đƣờng kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao có đƣờng
kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số
lƣợng lông nhung tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh, hệ thống
tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung
hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính

dục, âm hộ sƣng lên, hơi mở và có màu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch nhờn
chảy ra. Do hàm lƣợng progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn,
hay kêu rống, thích nhảy lên lƣng con khác nhƣng không cho con khác nhảy lên
lƣng mình.
* Giai đoạn động dục

Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào
trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh dục rõ nét
nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận
chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ
0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ, đứng
ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng


11

thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên lƣng
mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn
sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi
khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực (Phùng Thị Vân - 2004) [22].
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh
tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có
thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh dục
mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai
đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan
sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng. Trên buồng trứng,
thể hồng chuyển thành thể vàng, đƣờng kính lên tới 7 - 8 mm và bắt đầu tiết

progesterone. Progesterone tác động lên vùng dƣới đồi theo cơ chế điều hoà
ngƣợc làm giảm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hƣng phấn thần kinh, con
vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ
đƣờng sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, co tử
cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi

Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tƣ sau khi rụng trứng
mà không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là giai đoạn con
vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng thái sinh lý bình
thƣờng, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục
nhƣng chƣa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất
hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đƣợc chu kỳ tính và các giai đoạn của
quá trình động dục sẽ giúp cho ngƣời chăn nuôi có chế độ nuôi dƣỡng, chăm sóc


12

cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
* Cơ chế động dục

Chu kỳ động dục của lợn cái đƣợc điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác
động và kích thích vùng dƣới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác
động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trƣớc tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin
Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển
đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Theo
Schmitten và cs (1989) [30] Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt

trong thƣợng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi
hàm lƣợng hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có
những biểu hiện động dục. Đồng thời dƣới tác động của oestrogen cơ quan sinh
dục biến đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử
cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tố của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm
tiết FSH. Khi lƣợng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và
rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng đƣợc hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra.
Thể vàng tiết progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng
tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên
làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển đƣợc và kết
thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất
ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.


13

Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tƣợng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày
thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn
hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho phối
vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau cho
phối, thƣờng phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá đuôi”
của thời kỳ rụng trứng.

2.1.2.3. Sinh lý đẻ

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới tác động
của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào
thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá
trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trƣớc khi đẻ 1 - 2 tuần,
nút niêm dịch ở co tử cung, đƣờng sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài.
Trƣớc khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi:
âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc
đẻ:
+ Trƣớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
+ Trƣớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.
+ Trƣớc khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt đƣợc sữa đầu.


14

- Cơ chế đẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế
thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục.
Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trƣởng và phát triển một
cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối thần kinh
hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ƣơng, điều tiết hormone
gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích thích tử cung co
bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cƣờng độ và tần số, dẫn đến tử cung

mở và thai thoát ra ngoài.
Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
progesterone, hàm lƣợng progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai.
Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lƣợng progesterone giảm
(chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết oxytocine, nhau thai tăng tiết relaxin
làm giãn dây chằng xƣơng chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết oestrogen làm tăng
độ mẫn cảm của cổ tử cung với oxytocine trƣớc khi đẻ.
- Biến đối quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai đã thành thục thì

quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở
thành nhƣ một ngoại vật trong tử cung nên đƣợc đƣa ra ngoài bằng động tác đẻ.
- Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thƣờng từ 2 - 6h,

nó đƣợc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra
ngoài.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
 Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học ở
các động vật cấp cao nhƣ động vật có vú, ngƣời.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trƣởng thành và gia súc già: ở con cái cao


15

hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng),
cao nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [10]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thƣờng dao động trong
khoảng 38,5 - 39,5°C.
 Sốt

Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ
yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thƣờng. Quá trình chủ yểu là
do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác đƣợc hình thành
trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản phẩm của
nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [10]). Một số kích tố nhƣ adrenalin,
parathyoroxyn, nƣớc muối, glucoza ƣu chƣơng đều có thể gây sốt.
 Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cƣờng độ trao đổi
chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cƣờng độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô
hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có
thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trƣờng cũng ảnh
hƣởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thƣờng dao động trong khoảng 8-18
lần/phút.
2.1.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ đƣợc
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều
ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [18].
2.1.5. Các thể viêm tử cung

Một gia súc cái đƣợc đánh giá là có khả năng sinh sản tốt trƣớc hết phải kể
đến sự nguyên vẹn và mọi hoạt động bình thƣờng của cơ quan sinh dục
(Settergren I., 1986) [47]. Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục bị bệnh
sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc (Aberth. Youssef,


16

1997) [25]. Các tác giả Bane. A, (1986) [27] Đặng Đình Tín, (1985) [15], Yao Ac et al, (1989) [31] đều cho rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục
là các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tƣợng rối loạn sinh sản và giảm năng
suất của gia súc cái.

Theo Đặng Đình Tín (1985) [15], bệnh viêm tử cung đƣợc chia làm 3 thể:
viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tƣơng mạc tử cung.
2.1.5.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Theo Nguyễn Văn Thanh (1999) [17], Black W.G.,(1983) [28] viêm nội
mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên
nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến
và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung
thƣờng xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can
thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thƣơng, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus,
Staphylococcus,

E.coli,

Salmonella,

C.pyogenes,

Bruccella,

roi

trùng

Trichomonas Foetus... xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm
(Arthur G.H,1964) [26])
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [12], bệnh viêm nội mạc
tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thƣơng ở niêm


mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn

thƣơng lan sâu xuống dƣới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
 Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lƣợng sữa giảm. Con vật có
trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lƣng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ
âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh
tổ chức chết. Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn.


17

Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó
khô lại thành từng đám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và
dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung.
Niêm mạc âm đạo bình thƣờng.
 Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử. Những vết thƣơng đã
ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này
thƣờng xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lƣợng sữa giảm
có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật đau
đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn
dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch...
2.1.5.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperalis)

Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [12], viêm cơ tử cung
thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm
mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thƣơng cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó

làm lớp cơ và một ít lớp tƣơng mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can
thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết
nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tƣơng mạc của tử cung bị phân giải mà tử
cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thƣờng biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm
đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng
thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu
đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con
vật thƣờng kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.


×