Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.11 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

1


A-

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học – công nghệ đang tạo
ra những biến đổi sâu sắc trên thế giới, thúc đẩy quá trình quốc tế hóa, xã
hội hóa nền kinh tế cũng như quá trình tham gia của mỗi quốc gia vào phân
công lao động và hợp tác quốc tế. Các định chế và tổ chức kinh tế – thương
mại khu vực và thế giới đã và đang được hình thành tạo ra sự liên kết, phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Sự ra đời của
tổ chức thương mại thế giới WTO đánh dấu bước tiến quan trọng trong
việc hợp tác quốc tế, giao lưu quốc tế. Việc gia nhập WTO đem đến nhiều
cơ hội đống thời cũng tạo ra nhiều thách thức với các nước và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Vì vậy, nhóm em xin tìm hiểu đề tài: “ Thuận lợi và
khó khăn khi Việt Nam gia nhậpWTO “.
B-

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Khái quát

I1.

Khái quát về tổ chức WTO
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức thương mại thế giới được thành lập và


đi vào hoạt động từ 1/1/1995, có trụ sở đặt tại Genève - Thụy Sĩ. Đây là tổ
chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong thương mại
quốc tế.

Hạt nhân của WTO là các hiệp đinh thương mại hoặc liên quan

đến thương mại được các thành viên WTO thương lượng và ký kết. Các
2


Hiệp định này là cơ sở pháp lý cho thương mại quốc tế, nó mang tính ràng
buộc, các chính phủ phải duy trì chính sách thương mại trong những giới
hạn đã thỏa thuận.
WTO có chức năng là: Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO,
diễn đàn đàm phán về thương mại, giải quyết các tranh chấp về thương
mại, giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia, trợ giúp kỹ
thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển và hợp tác với các tổ tổ
chức quốc tế khác.
2.

Nguyên nhân Việt Nam cần gia nhập WTO

Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng nhiều các nước tham gia, buộc các nước phải thực hiện
chiến lược mở cửa kinh tế nhằm tranh thủ thời cơ, phát huy những lợi thế
và vượt qua thách thức thì mới có thể phát triển nhanh nền kinh tế của quốc
gia mình, đóng góp chung vào tăng trưởng kinh tế khu vực và toàn cầu.
Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt nam) thì gia
nhập tổ chức thương mại thế giới là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu
so với các nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so

sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Mặt khác để tận dụng những cơ hội đó phải phát huy những lợi thế cao
nhất của đất nước phục vụ cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục tiêu:“ Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh’’. Kể từ khi Đại hội Đảng
lần VI(1986) nước ta mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu cho đến
nay, nước ta luôn duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trên 8%/ năm dẫn
3


đầu trong khu vực chỉ sau Trung Quốc. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu
mà Đảng đề ra thì việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới như là con
đường tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó, để làm được điều ấy Việt Nam
cần phát huy những lợi thế của nước mình, tận dụng những nguồn lực bên
ngoài.
3.

Bối cảnh và sơ lược quá trình Việt Nam gia nhập WTO

Việt Nam gia nhập WTO trong bối cảnh của xu thế toàn cầu hóa kinh tế
và khu vực hóa kinh tế. Quá trình xin gia nhập WTO của Việt Nam tiến
hành song song với quá trình hội nhập ASEAN và APEC. Hơn nữa đây là
giai đoạn Việt Nam thực hiện quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trường. Việt Nam lại là nước hội nhập kinh tế
quốc tế muộn, gia nhập WTO sau rất nhiều nước, điều này tác động không
nhỏ đến quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Việt Nam đàm
phán gia nhập WTO trong bối cảnh WTO đang tiến hành vòng đàm phán
mói- Vòng đàm phán Doha, những yêu cầu của vòng đàm phán Doha đang
là sức ép lớn đối với một nền kinh tế còn kém phát triển như Việt Nam. Sự

kiện Việt Nam kí kết và thực hiện Hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kì cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình gia nhập WTO của
Việt Nam.
Việt Nam cũng như bất kỳ nước nào khác muốn gia nhập WTO đều phải
trải qua một trình tự nhất định; có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực
hiện trình tự. Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào việc nước xin gia nhập
và các thành viên khác của WTO đàm phán với nhau ra sao, chấp nhận
những nhượng bộ nhau như thế nào. Thủ tục gia nhập WTO bào gồm các
giai đoạn: Nộp đơn xin gia nhập, Đàm phán gia nhập và Kết nạp. Việt Nam
4


nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 01/1995, WTO tiếp nhận đơn xin gia
nhập của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ chức này.
Qua quá trình đàm phán song phương và đa phương kéo dài thì đến ngày
11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Vậy khi là thành viên của WTO, thuận lợi nào đến với Việt Nam và khó
khăn nào chúng ta phải đối mặt?
Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO

II1.

Đường lối của Đảng

Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện
và sâu sắc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam
được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi sâu sắc và một cục
diện, trật tự thế giới mới đang hình thành, trong đó các nước có chế độ
chính trị khác nhau vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau. Đảng đã nhận thức
rõ rằng bối cảnh đó là điều kiện để chúng ta phát triển đường lối đối ngoại

độc lập, tự chủ và rộng mở.
Tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về “nhiệm vụ và chính
sách đối ngoại trong tình hình mới”, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi
ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình
để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế.
Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991) đã xác định rõ chủ trương “độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” với phương
châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc
tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”, đánh dấu bước khởi đầu
tiến trình hội nhập trong giai đoạn mới của nước ta. Thực hiện chủ trương
này, Việt Nam đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại
5


song phương và đa phương với nhiều đối tác, dưới nhiều hình thức, trên
nhiều lĩnh vực (trao đổi hàng hóa, đầu tư sản xuất, mở rộng quan hệ tài
chính - tín dụng, hợp tác khoa học kỹ thuật), tạo ra môi trường kinh doanh
trong nước thuận lợi và khai thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục
vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất
nước. Thực tế giai đoạn đó cho thấy chủ trương đúng đắn của Đảng đã
đánh dấu bước khởi đầu của Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng lần VIII tháng 6/1996 khẳng định tiếp tục mở rộng quan
hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực
và quốc tế. Đồng thời Đảng chủ trương xây dựng nền kinh tế mở và đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
tháng 01-2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 05-02-2007 về một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Nghị quyết đã nêu rõ các cơ hội và thách thức của việc gia nhập WTO và

đề ra các định hướng lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền
vững sau khi gia nhập WTO. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP, ngày 27-2-2007, Chương trình hành động
của Chính phủ về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO”; giao các
bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm tận dụng cơ
hội, vượt qua thách thức, đưa nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới.
Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lí, trong đó cần tận
dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát
6


triển, chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở
cửa thị trường theo 1 lộ trình hợp lí. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp
luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
Suốt giai đoạn từ năm 1996-2007, Đảng đã bổ sung và phát triển đường
lối phát triển theo hướng chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và kết
quả từ khi gia nhập WTO ta đã đạt đực nhiều thuận lợi nhất định.
2.

Thuận lợi

a.

Mở rộng thị trường, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho
các doanh nghiệp

Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu vào các nước
Thành viên WTO với tư cách là một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt
đối xử và theo mức thuế các nước thành viên WTO cam kết. Đây là những

yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ của
nước ta, tạo thêm việc làm, góp phần giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao. Hai là, thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị
trường nước ta ngày càng hoàn thiện, môi trường đầu tư, kinh doanh trong
nước ngày càng thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp, trong đó có các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công
nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến, đóng góp ngày càng quan trọng vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc gia nhập WTO vào năm 2007 đã mở ra quan hệ thương mại bình
đẳng giữa Việt Nam với 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một thành
tựu quan trọng của việc thực hiện chính sách đối ngoại đổi mới, đưa Việt
Nam trở thành quốc gia bình đẳng trong thương mại với các nước trên thế
7


giới. Ngoài ra, ta đã có quan hệ thương mại với trên hai trăm quốc gia và
vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục; trên một trăm quốc gia và vùng lãnh thổ


dự

án

đầu






Việt

Nam

.

Với việc mở rộng thị trường và quan hệ hợp tác như vậy, ta đã ngày càng
tham gia sâu rộng vào các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, ngày càng
có tiếng nói quan trọng với ý thức trách nhiệm cao trong các diễn đàn khu
vực và thế giới, do đó đã góp phần mở rộng thị trường, thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hướng về
xuất khẩu của ta, mở rộng thị trường hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ
chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bước khẳng định
được hình ảnh và vị thế của một quốc gia thành công trong quá trình đổi
mới.
b.

Lợi thế về xuất khẩu

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, mở ra
kỉ nguyên mới về đầu tư và thương mại cho Việt Nam. Sau 6 năm gia
nhập, xuất khẩu của nước ta tăng trưởng khá cao với tốc độ bình quân đạt
19,5%/năm. Xuất khẩu liên tục tăng so với GDP, tăng từ 65,2% lên 79%.
Thị trường xuất khẩu trở nên đa dạng hơn với những đối tác mới như
Trung Quốc, Hàn Quốc… Cơ cấu xuất khẩu tập trung nhiều hơn vào các
mặt hàng tiêu dùng, hàng trung gian và hàng hóa vốn, tỷ trọng dầu thô
giảm. Dù vậy, lợi thế vẫn tập trung ở các nhóm hàng sử dụng tài nguyên
khoáng sản, dựa vào nông nghiệp và các ngành chế biến thâm dụng lao
động.

8


Song song với tỷ lệ tăng trưởng trong xuất khẩu, luồng hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam cũng tăng khá nhanh với tốc độ tăng trung bình trong
giai đoạn 2007-2012 là 18,9%. Tỷ trọng nhập khẩu từ một số thị trường
chính khoảng 72%-77% với thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản …
Có thể thấy trong thời gian qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu đến kinh tế và xã
hội Việt Nam. Quá trình này giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường
xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, với các ưu đãi về cắt giảm thuế quan và về
rào cản phi thuế quan, thị trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ được mở
rộng. Nhìn tổng thể khi Việt Nam đã tham gia WTO, phần lớn hàng xuất
khẩu đã và sẽ được hưởng thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, thậm chí tới 0%,
mang lại lợi thế cạnh tranh lớn và triển vọng sáng sủa cho nhiều ngành
hàng, đặc biệt là dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ là các ngành xuất khẩu
quan trọng hiện nằm trong nhóm 10 sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
c.

Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

Việc gia nhập WTO sẽ góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường
quốc tế trong tất cả các lĩnh vực. Các đối tác kinh tế,thương mại đánh giá
Việt Nam như là một đối tác quan trọng và giàu tiềm năng của khu vực
Đông Nam Á. Vai trò của nước ta trong các hoạt động của WTO ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt, việc trở thành ủy viên không thường trực của Hội
đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 đã chứng tỏ uy tín quốc
tế ngày càng cao của Việt nam.
Việc gia nhập WTO tạo điều kiện cho ta triển khai có hiệu quả đường

lối ngoại giao theo phương châm: VIệt Nam mong muốn là bạn, là đối tác
9


tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới vì hòa bình hợp tác và phát
triển.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới, chúng ta có được vị thế bình đẳng
như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn
cầu, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước của doanh nghiệp. Ta tiếp
cận được nguồn nhân lục, vật lực lớn từ những nước phát triển là thành
viên của WTO. Xuất khẩu của Việt nam cũng không bị bó hẹp trong các
hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu. Các doanh
nghiệp và hàng hóa của ta sẽ không bị phân biệt đối xử so với doanh
nghiệp và hàng hóa của các nước khác.
d.

Lợi ích về đầu tư

Đối với Việt Nam khi đã là thành viên của WTO, đầu tiên phải thừa
nhận đây là cơ hội tốt để Việt Nam nhìn lại và hoàn thiện hệ thống pháp
luật của mình nói chung và chính sách ưu đãi đầu tư nói riêng. Bằng việc
niêm yết công khai toàn bộ các văn bản pháp luật, quy định, chính sách
điều chỉnh hoạt động thương mại lên Công báo và các trang thông tin điện
tử, rõ ràng chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam sẽ ngày càng minh bạch
hơn. Nhiều tầng lớp dân cư có thể tham gia tìm hiểu, phân tích, đóng góp ý
kiến, do đó, chính sách này sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Và quan trọng
hơn hết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để
tập hợp, hệ thống các chính sách, quy định có liên quan, từ đó, thuận tiện
trong việc bãi bỏ, sửa đổi những quy định không phù hợp và kịp thời ban
hành mới các văn bản pháp luật. Từ đó, rõ ràng hệ thống cơ quan hành

chính Việt Nam và công tác cải cách hành chính tại Việt Nam sẽ có điều
kiện hoàn thiện và đạt kết quả tốt đẹp.
10


Thứ hai, các đối tác thương mại của Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện tiếp
cận với hệ thống pháp luật Việt Nam và có được cái nhìn đầy đủ hơn về
chính sách thương mại đầu tư của Việt Nam, hiểu rõ hơn về quyền và lợi
ích của mình. Từ đó, đối tác sẽ dễ dàng đưa ra phương án đầu tư, phát triển
thương mại lâu dài hơn tại Việt Nam. Kết quả là tạo nhiều công ăn việc
làm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế của Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi đạt được ta cũng gặp phải những khó khăn.
3.

Khó khăn

Thứ nhất, với việc gia nhập WTO, sự cạnh tranh của Việt Nam với các
nước sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ và trên bình diện sâu rộng
hơn. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh trên ba cấp độ, từ sự cạnh
tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp
nước ta với doanh nghiệp các nước đến sự cạnh tranh giữa nhà nước với
nhà nước trong việc hoạch định các chính sách quản lí và chiến lược phát
triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài . Gia nhập
WTO, tức là thị trường được mở cửa, mà những yêu cầu về mở cửa thị
trường do các nước thành viên đưa ra rất cao, trong khi Việt Nam chỉ đủ
sức đưa ra những cam kết thấp; mở cửa thị trường, các doanh nghiệp nước
ngoài cũng được tự do buôn bán, cung cấp hàng hóa như doanh nghiệp
trong nước mà không bị phân biệt đối xử, từ đó, doanh nghiệp Việt Nam sẽ
bị canh tranh bởi thị trường có thêm nhiều nguồn cung ứng sản phẩm, dịch
vụ. Hơn nữa, các nguồn cung ứng hàng hóa đó lại có tiềm lực tài chính

mạnh hơn ta, chất lượng, mẫu mã, công nghệ phân phối sản phẩm của họ
cũng tốt hơn, họ lại gia nhập WTO trước và được hưởng nhiều ưu đãi hơn.
11


Cho nên nguy cơ Việt Nam mất dần thị trường trong nước là điều có thể
xảy ra.
Thứ hai, sự phân phối lợi ích của toàn cầu hóa trên thế giới là không đồng
đều. Việt Nam là nước đi sau, gia nhập WTO sau 148 nước, lại là nước
đang phát triển ở trình độ thấp, mà nước có nền kinh tế phát triển thấp thì
thường được hưởng ít lợi hơn. Thêm vào đó, nhiều thế lực thù địch sẽ lợi
dụng toàn cầu hóa sử dụng các chiêu trò khác nhau để chống phá chế độ
chính trị, sự ổn định và phát triển của nước ta. Nguy cơ làm cho một bộ
phận các doanh nghiệp của ta bị phá sản, nhiều người lao động không có
việc làm, phân hóa giàu nghèo ngày càng mạnh. Đòi hỏi sự tăng cường hơn
nữa việc đẩy mạnh, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, nâng
cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lí nhà nước.
Thứ ba, gia nhập WTO là mở cửa thị trường nên sự biến động của thị
trường các nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường trong nước, đòi
hỏi nước ta phải có những chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, cần phải tạo
ra được cơ sở để nền kinh tế có những phản ứng nhanh nhạy, tích cực, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của sự biến động trên thị trường thế giới.
Hơn nữa, việc hội nhập với thị trường chung này sẽ tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nước, các vấn đề của toàn cầu hóa như phân hóa giàu nghèo,
bảo vệ môi trường, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia….. không còn là
vấn đề của riêng từng quốc gia mà là những vấn đề chung cần được hợp tác
giải quyết. Tuy nhiên, tiềm lực của đất nước là có hạn, hệ thống pháp luật
lại chưa hoàn thiện, kinh nghiệm giải quyết các tình huống trước sự biến
động củakinh tế thị trường chưa nhiều, đây là khó khăn không nhỏ.
12



Thứ tư, mâu thuẫn giữa năng lực thực thi và các cam kết: Để tham gia
WTO, Việt Nam không những phải hoàn thiện khung luật pháp đáp ứng
điều kiện của một nước thành viên mà còn phải nghiêm túc thực hiện cam
kết đó. Để đáp ứng các yêu cầu trên, Chính phủ Việt Nam đã đề ra Chương
trình xây dựng luật pháp để gia nhập WTO. Việt Nam hứa sẽ tuân thủ các
cam kết của mình ngay sau khi gia nhập WTO cho dù các cam kết này có
thể mâu thuẫn với pháp luật hiện hành. Tuy vậy, việc thực thi các cam kết
là khó vì yêu cầu của các nước rất cao trong khi hệ thống pháp luật của ta
chưa hoàn chỉnh, nhiều quy định mới được thông qua, hoặc mới ban hành
nhưng chưa được áp dụng trong thực tiễn.
Ví dụ: Theo Hiệp định về các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại (TRIPs) của WTO, các nước thành viên phải có hệ thống bảo vệ bản
quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn mác hàng hóa… rất nghiêm ngặt.
Thế nhưng, ở nước ta, việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, ăn cắp bản quyền,
mẫu mã… vẫn diễn ra tràn lan và chưa được giải quyết triệt để. Tình hình
trên làm cho các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật trên thị trường thế giới.
4.

Đánh giá

Từ khi gia nhập WTO, ta được hưởng những lợi ích không nhỏ đồng
thời cũng phải đối mặt vói nhiều khó khăn đòi hỏi chủ hương, đường lối
phát triển của Đảng và nhà nước một cách phù hợp linh hoạt để thích nghi
với tình hình mới, tạo điều kiện để nước ta mở rộng thị trường, thu hút đầu
tư, nâng cao mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội…Trong quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan
điểm:

13


-

Bảo đảm lợi ích dân tộc

-

Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại

-

Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế

-

Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không
phân biệt chế độ chính trị, xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác
cùng phát triển

-

Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân

-

Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội. giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo vệ môi trường sinh thái


-

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tạo ra và sử dụng hiệu quả lợi thê
của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

-

Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải
cách thể chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của
Đảng và Nhà nước.
C-

KÉT THÚC VẤN ĐỀ

Gia nhập WTO mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triển nhưng
đồng thời cũng đem đến rất nhiều khó khăn. Điều quan trọng là chúng ta
phải biết nắm bắt những cơ hội, tháo gỡ những khó khăn để phát triển.
Đồng thời cố gắng thực hiện các mục tiêu đề ra để được sớm công nhận là
thành viên chính thức của WTO.

14



×