Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CHUỖI CÀ PHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.51 KB, 18 trang )

CHƯƠNG V: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CHUỖI CÀ PHÊ
V.1. Phân tích chiến lược SWOT


HÌNH
SWOT
Cơ hội (O)
- Nhu cầu của người dân
lớn
- Thị trường mục tiêu lớn
- Khách hàng tiềm năng
lớn

Đe dọa (T)
- Hiện tại có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của đối thủ đa
dạng, chất lượng tốt, phong
cách phục vụ chu đáo.
- Đối thủ cạnh tranh có uy
tín và khách hàng quen

Điểm mạnh (S)
- Tình hình tài chính lành
mạnh
- Có khả năng lựa chọn vị
trí đẹp, thuận lợi
- Có khả năng tạo không
gian quán đẹp, thiết kế ấn
tượng


- Sản phẩm chất lượng,
đậm đà hương vị
- Quản lý tốt, nhân viên
được đào tạo phong cách
phục vụ
- Dịch vụ hậu mãi chu
đáo, hấp dẫn khách hàng.

Điểm yếu (W)
- Sắp thành lập nên ít
người biết đến.
- Chưa có khách hàng
quen
- Quan hệ với khách hàng
còn hạn chế
- Chưa có kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh
cà phê passio to go
- Do mới thành lập nên
chưa được ổn định
- Nguồn vốn kinh doanh
hạn chế

Xây dựng chiến lược S-O
- Lựa chọn vị trí thuận lợi
- Thiết kế từng quán đẹp
mắt ấn tượng, đồng bộ
thành chuỗi
- Tạo lập uy tín, đưa ra các
chương trình khuyến mãi,

chiêu thị đặc biệt mới lạ để
thu hút khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Giữ vệ sinh quán
- Nâng cao chất lượng sản
phẩm
-Tiếp tục xây dựng và
huấn luyện đội ngũ nhân
viên làm hài lòng khách
hàng
- Đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm
Xây dựng chiến lược S-T
- Tiếp thu những điểm
mạnh và tránh những hạn
chế của đối thủ.
-Tiếp tục tạo phong cách
riêng, thu hút khách hàng,
làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, xây dựng hệ

Xây dựng chiến lược WO
- Xây dựng đào tạo bộ
phận marketing.
- Thu thập kinh nghiệm và
tích lũy kinh nghiệm
- Mở rộng thị trường mục
tiêu, thu hút khách hàng
mới, giữ chân khách hàng
cũ, tạo nhu cầu cho khách

hàng tiềm năng.

Xây dựng chiến lược W-T
- Thâm nhập thị trường
bằng chiến lược quảng cáo
như khuyến mãi, tặng quà.
- Lấy ý kiến của khách
hàng về sản phẩm cũng
như cách phục vụ của nhân
viên quán để hoàn thiện tốt


thuộc
- Khách hàng đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng, sản
phẩm, không gian mới mẻ

thống khách hàng quen
thuộc
- Đào tạo đội ngũ nhân
viên phục vụ theo phong
cách riêng biệt, chuyên
nghiệp đáp ứng sự đòi hỏi
ngày càng cao của khách
hàng.

hơn
- Tìm nguồn cung ứng sản
phẩm nhiều hơn và có chất
lượng hơn.


V.2. Chiến lược xâm nhập thị trường
Định hướng
Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Đào tạo nguồn nhân lực
Quảng cáo
Xúc tiến

V.2.1. Định hướng
- Ngoài phong cách tương tự các quán cà phê dạng mang theo khác, sự khác biệt của
chuỗi cà phê passio to go chính là sản phẩm của quán: Sự kết hợp hài hòa giữa cà phê
Robusta và Arabica cùng với công nghệ rang xay sạch hoàn toàn đã tạo nên một ly cà
phê đậm đà, thuần khiết với hương vị rất đặc trưng.
V.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh là một chiến lược rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc
thành công của một phương án kinh doanh. Có một địa điểm kinh doanh tốt là đã có
được 40% thành công.
Lựa chọn địa điểm nào để kinh doanh trong một thành phố trẻ và năng động
như Đà Nẵng là một bài toán khó. Với định hướng xây dựng một chuỗi cà phê mang
phong cách take away thì các cửa hàng, kiot phải đặt ở những nơi nào có dân cư đông
đúc, tập trung nhiều học sinh, sinh viên và nhiều nhân viên văn phòng.
Đà Nẵng là một thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam. Đây là trung
tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền
Trung - Tây Nguyên. Đà Nẵng hiện là một trong 15 đô thị loại 1 đồng thời là một
trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam.
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường
sắt, đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh Miền


Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Trong những năm gần đây, Đà

Nẵng đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, nâng cao an
sinh xã hội và được coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Đà Nẵng hiện nay có
tám quận, huyện (bao gồm 6 quận nội thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo) với
tổng diện tích là 1285,4 km². Theo kết quả điều tra năm 2009 thì dân số thành phố là
887.435 người. Năm 2013, dân số thành phố là 992.800 người.
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, là trung tâm hành
chính, thương mại, dịch vụ của thành phố, tập trung đông dân cư và là nơi đặt các cơ
quan Nhà nước, văn phòng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; quận Hải Châu
có một tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của thành phố Đà Nẵng về tất cả
mọi mặt.
Quận Thanh Khê, với mật độ dân số 17.126 người/km2 là quận có diện tích
nhỏ nhất của thành phố. Hiện tại là đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế của thành
phố Đà Nẵng. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ,
giao thông vận tải và kinh tế biển.
Quận Sơn Trà, với vị trí khá đặc biệt, phía Đông là bờ biển dài, đẹp với nhiều
bãi san hô lớn; phía Tây giáp với Sông Hàn; phía Bắc là Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn
Trà và Cảng biển Tiên Sa đã mang lại cho quận một lợi thế rất lớn trong phát triển du
lịch dựa trên du lịch sinh thái và du lịch biển. Là điểm cuối cùng ra biển của hành lang
kinh tế Đông Tây, quận Sơn Trà có lợi thế rất lớn trong phát triển thương mại và du
lịch.
Quận Ngũ Hành Sơn, nằm trên 2 tuyến đường giao thông chính giữa thành
phố Đà Nẵng và đô thị cổ Hội An (đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến và đường Sơn
Trà - Điện Ngọc) với danh thắng Ngũ Hành Sơn và các bãi biển tuyệt đẹp, đây là nơi
lý tưởng để xây dựng các khu du lịch, các khách sạn cao cấp. Trong tương lai, Làng
Đại học Đà Nẵng sẽ được xây dựng trên địa bàn quận với nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên
Quận Liên Chiểu, ngăn cách với tỉnh Thừa Thiên - Huế bởi Đèo Hải Vân - nơi
được mệnh danh là Thiên hạ Đệ nhất hùng quan. Nằm ven theo vịnh Đà Nẵng, với
quốc lộ 1A đi ngang qua và đặc biệt là đầu cửa phía Nam của hầm đường bộ qua đèo
Hải Vân; đây là địa phương có điều kiện thuận lợi nhất về giao thông vận tải của thành

phố trong tương lai khi Bến xe trung tâm, Nhà ga xe lửa, cảng biển Liên Chiểu và các
tuyến đường cao tốc, đường quốc lộ đều nằm trên địa bàn quận. Đây còn là nơi có các
khu công nghiệp tập trung lớn của thành phố Đà Nẵng như Khu Công nghiệp Hòa
Khánh, Khu công nghiệp Liên Chiểu.
Quận Cẩm Lệ là một quận mới trên địa bàn thành phố, được thành lập vào
ngày 29/8/2005 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Thọ
Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, toàn bộ
diện tích tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu với tổng
diện tích tự nhiên là 3.330ha và 71.429 nhân khẩu.
Huyện Hòa Vang, là huyện ngoại thành duy nhất của thành phố Đà Nẵng. Các
tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Quốc lộ 14B đều chạy qua địa bàn
huyện, tạo điều kiện rất tốt để cho huyện phát triển. Với quỹ đất ngày càng khan hiếm,
các xã giáp với các quận của huyện Hòa Vang là nơi thích hợp nhất để hình thành nên
các đô thị mới. Nền nông nghiệp đang chuyển dần sang sản xuất hàng hóa với các sản
phẩm có chất lượng cao, giá trị thương mại lớn. Với các làng đồng bào dân tộc Cơtu,
các khu du lịch nổi tiếng như Bà Nà - Suối Mơ, các hồ Hòa trung, Đồng Nghệ, các
dòng sông đẹp... huyện Hòa Vang còn có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển du


lịch sinh thái và văn hóa. Đặc biệt, với trên 60% diện tích là rừng núi, ngoài nhiệm vụ
là lá phổi của thành phố Đà Nẵng, Hòa Vang còn là bức bình phong bảo vệ thành phố
Đà Nẵng khỏi sự tàn phá của thiên nhiên.
Huyện đảo Hoàng Sa, là một quần đảo san hô nằm cách thành phố Đà Nẵng
170 hải lý (khoảng 315 km), bao gồm các đảo: đảo Hoàng Sa, đảo Đá Bắc, đảo Hữu
Nhật, đảo Đá Lồi, đảo Bạch Quy, đảo Tri Tôn, Đảo Cây, đảo Bắc, đảo Giữa, đảo Nam,
đảo Phú Lâm, đảo Linh Côn, đảo Quang Hòa, Cồn Bông Bay, Cồn Quan Sát, Cồn Cát
Tây, Đá Chim Yến, Đá Tháp

Tính về mật độ dân số thì Đà Nẵng đứng ở vị trí 13 trên toàn quốc trong khi
diện tích xếp thứ 59. Hiện nay tính cả diện tích huyện Hoàng Sa thì mật độ dân số là

743,36 người/km2. Nếu không tính diện tích huyện Hoàng Sa thì mật độ dân số vào
thời điểm giữa năm 2009 là 907 người/km2, bằng ½ mật độ dân số của Hà Nội, bằng
¼ mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh; xếp thứ 12 trên toàn quốc.
Mật độ dân số có sự chênh lệch khá lớn giữa các quận, huyện. Hơn 4/5 dân số
tập trung trên một diện tích bằng ¼ diện tích toàn thành phố. Trong đó, quận Thanh
Khê và Hải Châu chiếm 41,1% dân số thành phố nhưng diện tích đất chỉ chiếm 3,1%
diện tích. Như vậy, tình trạng phân bổ dân cư không đồng đều giữa các địa phương,
chênh lệch về mật độ dân số giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất ngày càng cách xa
nhau.
Tại các quận Hải Châu, quận Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu là tập trung đa
số học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng nhất thành phố, gần trung tâm mua bán,
siêu thị, trung tâm thương mại, khu du lịch và khu công nghiệp.
Qua phân tích mật độ dân cư các quận huyện, chúng tôi đã quyết định chuỗi cà
phê sẽ được đặt tại các quận thành phố gồm: quận Hải Châu, quận Ngũ Hành Sơn,
quận Liên Chiểu


V.2.3. Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên của thời gian tới bao gồm: 1 giám đốc, 1 trưởng phòng kinh
doanh, 1 trợ lý, 2 nhân viên tiếp thị, 1 kế toán, 18 nhân viên phục vụ của 3 quán, 20
nhân viên phục vụ của 5 kios.
Passio to go còn có kế họach đào tạo đội ngũ nhân viên theo mô hình
S.M.A.R.T. Với định hướng không những đi đến mức độ chuyên môn hóa ngày một
cao cho mỗi nhân viên mà còn xây dựng một tinh thần làm việc với phương châm "tất
cả cho khách hàng, tất cả vì khách hàng" trong mỗi nhân viên ấy. Và thành quả Sebird
đạt được sẽ là một đội ngũ nhân viên có trách nhiệm sẵn sàng phục vụ nhu cầu của
thực khách.
Sử dụng mô hình S.M.A.R.T:
+ Specific- Giúp lực lượng bán hàng hiểu chính xác cần làm gì
+ Measurable- Theo dõi đánh giá việc thực hiện của cá nhân và đội ngũ bán

hàng
+ Attainable - Gia tăng mức độ thích ứng và thúc đẩy
+ Relevant- Chuyển đổi mục tiêu thành hành động
+ Timebound - Tránh kéo lê, phải đúng thời hạn quy định
Nguồn lao động chủ yếu là nhân viên phục vụ được tuyển từ sinh viên các
trường cao đẳng, đại học vì đây là đối tượng chăm chỉ, dễ đào tạo.
Chính sách tuyển dụng, huấn luyện và đạo tạo thường niên, thường xuyên tổ
chức các khoá đào tạo pha chế sản phẩm mới, qua đó đảm bảo những kiến thức tư vấn
cho người tiêu dùng, phục vụ thực khách tốt hơn.
 Hoạch định nhân sự

Giám đốc

Kế toán

Trưởng phòng KD
Trợ lý

NV tiếp thị

NV pha chế

 Mô tả công việc
Chức danh
Giám đốc
Trưởng
doanh

phòng


Công việc
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động của quán, chịu trách
nhiệm trước pháp luật
kinh - Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra nhân viên làm việc.
- Đưa ra kế hoạch về hoạt động kinh doanh của phòng
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh
- Điều hành cùng nhân viên kinh doanh đảm bảo doanh số,
tham mưu cho giám đốc các kế hoặch kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về doanh số và
nhân sự của phòng mình quản lý.


Trợ lý

Kế toán
Nhân viên tiếp thị

Nhân viên phục vụ

- Theo dõi các hoạt động kinh doanh của quán và kios
- Kiểm soát nguyên liệu đầu vào và doanh số
- Tìm hiểu phát triển địa điểm mới cho quán và kios
- Giám sát công việc pha chế đảm bảo chất lượng của quán
- Theo dõi, ghi chép, sao lưu tất cả mọi hoạt động của quán.
- Tổng hợp chi phí, xác định doanh thu, lợi nhuận, báo cáo
thuế
- Thực hiện các chương trình Quảng cáo , khuyến mãi của
công ty
- Tìm hiểu thông tin khách hàng .

- Cập nhật thông tin thị trường.
- Báo cáo kết quả thực hiện bán hàng và các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi.
- Kiểm tra các nguyên liệu đầy đủ trước khi nhận ca để
phục vụ khách hàng
- Pha chế đúng theo công thức của quán và order của khách
hàng.
- Trang trí đẹp, bắt mắt .
- Luôn giữ vệ sinh trong công việc pha chế và bán hàng, tác
phong chuyên nghiệp .
- Tìm hiểu, học hỏi những các pha chế sản phẩm mới
- Ghi chép cẩn thận mọi thông tin khách hàng yêu cầu
- Giao đầy đủ thông tin cho ca sau.

V.2.4. Quảng cáo - chiêu thị
Trong hoạt động kinh doanh thì viêc thu hút khách hàng là quan trọng
và giữ vị trí hàng đầu, để thực hiện được điều đó chúng tôi có chiến lược cụ thể:
+ Trong thời gian đầu mới khai trương chúng tôi sẽ treo băng rôn, phát tờ rơi
để quảng cáo, và giảm giá đến 30% trong ngày khai trương và vào đầu mỗi
năm và các dịp lễ lớn như 30/4, 2/9,…
+ Chiến lược chiêu thị mà quán sử dụng có tác dụng quảng cáo thương hiệu cho
quán, dễ mang theo người, quán sẽ phát một số thẻ giảm giá 20% giá trị thanh toán
hóa đơn cho những khách hàng đến lần đầu. Chiến lược này thực hiện liên tục,
đánh vào tâm lý thích khuyến mãi nhiều nên dần dần những khách hàng này
trở thành khách hàng thân thiết của quán. Một thời gian sau, khi lượng
khách hàng tương đối lớn, quán bỏ chiến lược này đi. Vì khách hàng uống quen ở
quán này nên cho dù không còn khuyến mãi nữa thì họ vẫn đến uống ở quán.
+ Đối với khách hàng đến quán thường xuyên sẽ được ghi vào nhật ký của
quán, vào ngày sinh nhật hoặc lễ tết Passio to go sẽ có chương trình tặng quà
cho khách hàng thân thiết như miễn phí nước, hay tặng bánh sinh nhật,…

V.2.5. Xúc tiến
Xúc tiến là một quá trình quan trọng trong việc làm Passio to go trở thành một
người bạn quen thuộc của người tiêu dùng cà phê tại Tp. Đà Nẵng nhằm:
- Thông báo cho khách hàng về sự có mặt của Passio to go trên thị trường.
- Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và nhiều
hơn.
- So sánh cho khách hàng thấy được chất lượng phục vụ, hậu mãi tốt hơn các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.


- Thuyết phục khách hàng tin vào các chất lượng sản phẩm của Passio to go
- Nhắc nhở người tiêu dùng về sự có sẵn và những lợi ích của sản phẩm.
V.3. Chiến lược phát triển thị trường
Trên quan điểm của người bán, chúng tôi sử dụng 2P là những công cụ
Marketing tác động đến người mua. Trên quan điểm của người mua mỗi công cụ
Marketing được thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng, 2P là để đáp ứng 2C của
khách hàng.
2P
2C
Sản phẩm
Đòi hỏi và mong muốn của khách hàng
Product
Customer needs and wants
Giá
Chi phí đối với khách hàng
Price
Cost to the customer
V.3.1. Sản phẩm
Sản phẩm Sebird kinh doanh bao gồm các loại cà phê đã pha chế, cà phê đóng
gói và máy pha cà phê. Sản phẩm sẽ có hình dáng, nhãn hiệu, bao bì bắt mắt ấn tượng.

Hot Coffee

Ice Coffee

Ice Cookie
Blended

Máy pha
Espresso

Espresso

Coffee Frappuccino

Cookie
chocochip

Máy 1
Group

Cappuccin
o

Mocha coconut Frappucino

Cookie coconut
sautiano

Máy
2Group


Latte

Mocha Frappuccino

Cookie choco

Mocka

Vanilla Frappucino

Cookies
Almond
Cookie blend

Máy 3
Group
Máy xay
cà phê

Machiano
Caramel Frappuccino
Irich coffee Caramel Coconut
Frappuccino
Trawberries Frappuccino
Double chocolate chip
Frappuccino

Sản phẩm Cafe
đóng gói

ROBUSTA
Loại 0,25kg
Loại 0,5 kg
Loại 1kg
Loại 5kg
ARABICA
Loại 0,25kg
Loại 0,5 kg
Loại 1kg
Loại 5kg

V.3.2. Giá cả
Cà phê Sebird sẽ xây dựng một chính sách giá phù hợp và cạnh tranh, cung cấp
đa dạng các loại cà phê với nhiều mức giá khác nhau giành cho mọi đối tượng khách
hàng từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ học sinh, sinh viên đến
nhân viên văn phòng, doanh nhân. Ngoài ra, Passio to go còn thường xuyên cập nhật
giá cả nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
Các loại cà phê pha chế sẽ có giá từ 15-25 ngàn đồng.


Sản phẩm cà phê đóng gói: (giá nguyên liệu )
+ ROBUSTA
Loại 0,25kg
: 30.000đ
Loại 0,5 kg
: 60.000đ
Loại 1kg
: 120.000đ
Loại 5kg
: 600.000đ

+ ARABICA
Loại 0,25kg
: 53.000đ
Loại 0,5 kg
: 66.000đ
Loại 1kg
: 212.000đ
Loại 5kg
: 1.060.000đ
Máy pha cà phê:
+ Máy 1 Group
: 1850 USD
+ Máy 2 Group
: 2050 USD
+ Máy 3 Group
: 2350 USD
Máy xay cà phê
: 420 USD


CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
ĐVT: VNĐ

TT
1
2

3


4
5
6

7

Chức
danh
Giám
đốc
Trưởng
bộ phận
kinh
doanh
Trợ lý
của
trưởng
phòng
Nhân
viên tiếp
thị
Kế toán
Nhân
viên
phục vụ
Quán
Café
Nhân
viên
phục vụ

Kiốt
Café
Tổng

Số
lượng

Chi phí
lương/
tháng

Tổng lương
tháng

Chi phí
BHXH,
BHYT
(tháng)

Tổng lương
quý

Chi phí
BHXH,
BHYT (quý)

1

8,000,000


8,000,000

2,000,000

26,000,000

6,000,000

1

6,500,000

6,500,000

1,625,000

21,125,000

19,500,000

1

3,500,000

3,500,000

875,000

11,375,000


10,500,000

2

3,500,000

7,000,000

1,750,000

22,750,000

21,000,000

1

3,500,000

3,500,000

875,000

11,375,000

10,500,000

18

2,100,000


37,800,000

9,450,000

122,850,000

113,400,000

20

2,100,000

42,000,000

10,500,000

136,500,000

126,000,000

44

29,200,000

108,300,000

27,075,000

351,975,000


306,900,000


CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
VII.1. Mục tiêu lập tổng mức đầu tư
Dự toán tổng chi phí đầu tư ban đầu cho chuỗi cafe passio to go bao gồm: Chi phí
đầu tư cho 3 quán cafe, chi phí đầu tư cho 3 kiốt cafe, để làm cơ sở lập kế hoạch và quản lý
vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

VII.2. Nội dung tổng mức đầu tư
VII.2.1. Nội dung

Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí đặt cọc thuê mặt bằng, chi phí thiết kế thi
công nội thất quán và các hạng mục khác như: bảng hiệu, hộp đèn, máy móc, thiết
bị pha chế,…cho mỗi quán cafe và kiôt cafe; Chi phí dự phòng để bù lỗ trong thời
gian đầu hoạt động. Khối lượng đầu tư xây dựng trong giai đoạn này là 3 quán café
passio to go và 5 Kiôt café passio to go đặt tại các khu trung tâm, siêu thị, trung tâm
thương mại,…
VII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư
 Mức đầu tư cho quán cafe và Kiốt
ĐVT: VNĐ
STT

Hạng mục đầu tư

ĐVT

SL

Đơn giá


Thành tiền

(đã bao gồm

(đã bao gồm VAT)

VAT)
A

Dự toán đầu tư 1 quán cà phê

I
II
III
IV
1
2
3
4

Thiết kế , thi công nội thất quán
Bảng hiệu hộp đèn
Cọc mặt bằng
Máy móc , thiết bị pha chế
Máy xay cà phê hạt
Máy espresso 2 group
Tủ lạnh
Máy xay đá
Máy tính tiền Casio có két kết nối


5
6
7
8
9

internet
Máy vi tính
Ti vi 32 inch
Máy lạnh
Ca inox đánh bọt sữa

261,100,000
m2
Quý

40
1
4

1,800,000
8,000,000
20,000,000

Cái
Cái
Cái
Cái


1
1
1
2

8,000,000
36,000,000
5,000,000
2,850,000

72,000,000
8,000,000
80,000,000
101,100,000
8,000,000
36,000,000
5,000,000
5,700,000

Cái

1

4,000,000

4,000,000

Cái
Cái
Cái

Cái

1
1
1
3

7,000,000
7,000,000
4,500,000
200,000

7,000,000
7,000,000
4,500,000
600,000


15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
B

I
II
III
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Bình thuỷ tinh đựng nguyên liệu
Bình đựng kem trang trí
Bình đựng đường
Ca xúc đá
Tách cafe bằng sứ
Ly thuỷ tinh
Tea spoon
Camera
Đồng phục nhân viên
Dàn âm thanh
Bình chứa syrup

Dự toán đầu tư 1 kiốt cà phê
Thiết kế, thi công nội thất quán
Bảng hiệu, hộp đèn
Cọc mặt bằng
Máy móc, thiết bị pha chế
Máy xay cà phê hạt
Máy espresso 2 group
Tủ lạnh
Máy xay đá
Ca inox đánh bọt sữa
Bình thuỷ tinh đựng nguyên liệu
Bình đựng kem trang trí
Bình đựng đường
Ca xúc đá
Tách cafe bằng sứ
Ly thuỷ tinh
Tea spoon
Đồng phục
Bình chứa syrup

Tổng mức đầu tư
Khoản mục chi phí
Đầu tư xây dựng 3 quán
Cafe passio to go
Đầu tư xây dựng 5 kiốt
Cafe passio to go
Dự phòng

Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ

10
2
2
2
40
40
40
1
6
1
6

200,000
3,000,000
100,000
150,000
40,000
20,000
10,000
3,000,000

450,000
6,000,000
50,000

m2

5

1,500,000

Quý

4

10,000,000

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ


1
1
1
1
2
3
1
1
1
20
20
20
4
1

8,000,000
36,000,000
5,000,000
2,850,000
200,000
200,000
3,000,000
100,000
150,000
40,000
20,000
10,000
450,000
50,000


Mức đầu tư 1

Số lượng

quán

2,000,000
6,000,000
200,000
300,000
1,600,000
800,000
400,000
3,000,000
2,700,000
6,000,000
300,000
109,850,000
7,500,000
3,000,000
40,000,000
59,350,000
8,000,000
36,000,000
5,000,000
2,850,000
400,000
600,000
3,000,000

100,000
150,000
800,000
400,000
200,000
1,800,000
50,000

Tổng mức đầu


261,100,000

3

783,300,000

109,850,000

5

549,250,000

100,000,000
Tổng mức đầu tư cho dự án

100,000,000
1,432,550,000




CHƯƠNG VIII: TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
VIII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án
VIII.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư
Dự án sửa dụng hai ngồn vốn: Vốn chủ sở hữu (24%), vốn huy động từ các cổ đông
(76%).
VIII.1.2. Tiến độ đầu tư và sử dụng vốn
Trong giai đoạn này, tổng khối lượng của dự án gồm 3 quán và 5 kiốt cafe được
phân bổ đầu tư trong 4 quý: quý III/2015, quý IV/2015, quý I/2016 và quý II/2016. Tiến độ
xây dựng và hoạt động như sau:
- Quý III/2015: bắt đầu xây dựng 2 quán tại …… (địa điểm chơd chị Hường chọn
rồi bổ sung sau)
- Quý IV/2015: xây dựng 1 kiốt và 1 quán (Đại điểm……). Đưa vào hoạt động 2
quán
- Quý I/2016: xây dựng 2 kiốt. Đưa vào hoạt động 1 kiốt và 3 quán.
- Quý II/2016: xây dựng 2 kiốt. Đưa vào hoạt động 3 kiốt và 3 quán.
- Quý III/2016: Hệ thống 5 kiốt và 3 quán đều được đưa vào hoạt động.
Phương án đầu tư này nhằm có cơ sở để xác định được nhu cầu của thị trường và
hạn chế rủi ro, cũng như mang lại doanh thu trong thời gian xây dựng giảm gánh nặng cho
chủ đầu tư.
Bảng tiến độ sử dụng vốn
ĐVT: VNĐ
STT

1

Thời gian
Hạng mục
Xây dựng
quán Cafe


Năm 2015

Năm 2016

Tổng cộng

Quý III

Quý IV

Quý I

Quý II

522,200,000

261,100,000

-

-

782,300,000

-

109,850,000

219,700,000


219,700,000

549,250,000

25,000,000
547,200,000

25,000,000
395,950,000

25,000,000
244,700,000

25,000,000
244,700,000

100,000,000
1,431,550,000

passio to go
Xây dựng kiốt
2

Cafe passio to

go
Dự phòng
TỔNG CỘNG



VIII.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án
ĐVT: VNĐ

1

Thời gian
Hạng mục
Vốn

2

CSH(24%)
Vốn vay

STT

(76%)
Cộng

Năm 2015
Quý III
Quý IV

Năm 2016
Quý I
Quý II

Tổng cộng


131,328,000

95,028,000

58,728,000

58,728,000

340,572,000

415,872,000

300,922,000

185,972,000

185,972,000

1,087,978,000

547,200,000

395,950,000

244,700,000

244,700,000

1,431,550,000


Với tổng mức đầu tư 1,431,550,000 đồng (Một tỷ bốn trăm ba mươi mốt triệu
năm trăm năm mươi ngàn đồng)
Trong đó: Chủ đầu tư là bà Đào thị Thu Hường bỏ vốn 24% tổng đầu tư
tương ứng với số tiền 340,572,000 đồng. Bên cạnh đó, 76% tổng vốn đầu tư còn lại
chủ đầu tư sẽ huy động vốn góp từ các cổ đông. Và số vốn góp này được xem như
là vốn vay với lãi suất 23%/năm, tức tổng số tiền cần vay là 1,087,978,000 đồng.
Chi tiết vốn vay như sau:
ĐVT: VNĐ
STT
1
2
3

Cổ đông
Nguyễn Trà
Giang
Võ Thị Tân

Đặng Thị
Thanh Minh
Tổng vốn
vay từng
quý

Tỷ lệ
vay

Năm 2015
Quý III
Quý IV


Năm 2016
Quý I
Quý II

Tổng vốn vay
từng cổ đông

35% 145,555,200

105,322,700

65,090,200

65,090,200

501,042,500

15%

45,138,300

27,895,800

27,895,800

214,732,500

78,239,720


48,352,720

48,352,720

372,203,000

300,922,000

185,972,000

185,972,000

1,087,978,000

26%

76%

62,380,800
108,126,72
0
415,872,00
0

Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 8 quý với lãi suất dự kiến
theo mức lãi suất chung hiện nay là khoảng 23%/năm tức là 5.75%/quý
Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian đầu tư xây dựng,
chỉ trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ gốc khi dự án
hoạt động với tổng khối lượng đầu tư. Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo



dư nợ đầu kỳ.
Tiến độ trả nợ vay và rút vốn vay như sau:
ĐVT: VNĐ
Hạng mục
Nợ đầu kỳ
Vay trong kỳ
Trả nợ
- Lãi vay
- Vốn gốc
Nợ cuối kỳ

Năm 2015
Quý III
Quý IV
391,959,360
415,872,000
300,922,000
23,912,640
39,840,678
23,912,640
39,840,678
0
0
391,959,360
653,040,682

Năm 2016
Quý I
653,040,682

185,972,000
48,243,229
48,243,229
0
790,778,453

Quý II
790,778,453
185,972,000
56,163,151
56,163,151
0
920,587,302

Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân đầu quý III/2015 là 415,872,000 đồng,
quý IV/2015 là 300,922,000 đồng, quý I/2016 là 185,972,000 đồng và quý II/2016 là
185,972,000 đồng. Trong thời gian xây dựng cuối mỗi quý sẽ trả toàn bộ lãi vay chứ chưa
trả vốn gốc vì chưa hoàn tất đầu tư với tổng lãi vay trong thời gian xây dựng là
168,159,698 đồng. Lãi vay trong thời gian xây dựng được chi trả bằng số tiền dự phòng
hoặc từ nguồn vay vốn ngân hàng.
Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời
gian trả nợ theo từng quý dự tính 12 quý với lãi suất 5.75%/quý, số tiền phải trả mỗi quý
bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau.
Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho thấy
dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho
nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng.
VIII.2. Phương án hoàn trả vốn vay
Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và
nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phương án hoàn trả vốn vay
được thể hiện cụ thể tại bảng sau:

STT
1
2
3
4
5

Hạng mục
Số tiền vay
Lãi suất/ năm
Lãi suất/ quý
Thời gian trả nợ
Thời gian vay

1,087,978,000
23%
5.75%
4
8

Đơn vị
đồng
/ Năm
/ quý
Quý
Quý


 Lịch trả nợ


ĐVT: VNĐ
Hạng mục
Nợ đầu kỳ
Vay trong
kỳ
Trả nợ
- Lãi vay
- Vốn gốc
Nợ cuối kỳ

Năm 2015
Quý III
Quý IV
391,959,360

Quý I
653,040,682

Năm 2016
Quý II
Quý III
790,778,453
920,587,302

Quý IV
690,431,476.5

Năm 2017
Quý I
Quý II

460,284,651

415,872,000

300,922,000

185,972,000

185,972,000

0

0

0

23,912,640
23,912,640
0
391,959,360

39,840,678
39,840,678
0
653,040,682

48,243,229
48,243,229
0
790,778,453


56,163,151
56,163,151
0
920,587,302

283,080,595.9
52,933,770
230,146,825.5
690,431,476.5

269,846,635.5
39,699,810
230,146,825.5
460,284,651

256,613,192.5
26,466,367
230,146,825.5
230,146,825.5

230,146,825.5
0
243,380,267.5
13,233,442
230,146,825.5

Hằng quý chủ đầu tư phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là 230,146,825.5 đồng và số tiền này trả trong 4 quý còn số lãi vay chủ đầu tư sẽ trả
kèm với lãi gốc dựa vào dư nợ đầu kỳ của mỗi quý. Theo dự kiến thì đến quý II/2017 chủ đầu tư sẽ hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.






×