Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcom Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.63 KB, 56 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1/Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và
làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcom Bank)
2/ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong phạm vi
nhất định về mặt thời gian, không gian và lãnh vực nghiên cứu.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010-2015
Phạm vi không gian: Hệ thống Ngân Hàng Quốc Doanh và TMCP tại Việt
Nam
Lãnh vực nghiên cứu: Ngân hàng
3/ Mục đích và mục tiêu nghiên cứu:
3.1/Mục đích nghiên cứu:
Mục đích: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên
cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục
đích khó có thể đo lường hay định lượng. Nói cách khác, mục đích là sự sắp
đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời
câu hỏi "nhằm vào việc gì?", hoặc "để phục vụ cho điều gì?" và mang ý nghĩa
thực tiển của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
Mục đích của đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam (Techcom Bank)
3.2/ Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người
nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu. Mục tiêu
có thể đo lường hay định lượng được. Nói cách khác, mục tiêu là nền tảng
hoạt động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đã

1



đưa ra, và là điều mà kết quả phải đạt được. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái
gì?”.
Mục tiêu của đề tài: có 2 mục tiêu
Xác định được các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcom Bank)
Xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó xây dựng chiến lược
phát triển phù hợp cho Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcom
Bank)
4/ Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
4.1/ Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối liên
hệ mà người nghiên cứu cần khám phá, là vật mang đối tượng nghiên
cứu.Khách thể nghiên cứu chính là nơi chứa đựng những câu hỏi mà người
nghiên cứu cần tìm câu trả lời.
Khách thể nghiên cứu của đề tài: Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcom Bank)
4.2/ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được xem xét và
làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Năng lực cạnh tranh.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP
KỸTHƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình kinh tế thế giới – Việt Nam trong thời gian
qua

Đã bước qua năm 2015 nhưng châu Âu vẫn chìm trong khủng hoảng
nợ, Trung Quốc và Mỹ tăng trưởng chậm chạp, nước Nhật chưa hoàn toàn
phục hồi sau thảm họa động đất, sóng thần hồi đầu năm, lạm phát hoành hành
ở khắp mọi nơi. Triển vọng kinh tế toàn cầu 2016 sẽ là rất bấp bênh.
Nhìn lại năm 2015 một năm khó khăn với nền kinh tế toàn cầu. Tại Mỹ
- nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới lần đầu tiên bị hãng thẩm định tài chính
quốc tế S&P hạ cấp tín nhiệm tín dụng từ mức AAA xuống mức AA+. Vì
không muốn rơi vào cảnh vỡ nợ, sau Hy Lạp và Ailen, Bồ Đào Nha đã phải
ngửa tay cầu viện, chấp nhận những điều kiện ngặt nghèo bên cho vay đưa ra.
Danh sách những nước rơi vào khủng hoảng nợ công châu Âu còn có thể kéo
dài với những cái tên nằm trong nhóm nguy cơ cao như Italia, Tây Ban Nha.
Các nền kinh tế mới nổi, vốn được coi là động lực tăng trưởng toàn
cầu, cũng “lao đao” vì vấn đề tài chính của phương Tây. Nợ công của Châu
Âu và chính sách siết chặt tài chính ở Mỹ đang thu hẹp thị trường xuất khẩu
của Trung Quốc, trong khi bản thân Bắc Kinh cũng đang đối mặt với các vấn
đề của chính mình như lạm phát cao, chi tiêu tiêu dùng hạn hẹp, nợ xấu của
các địa phương.
Trong khi đó tỉ lệ thất nghiệp ở các nước Châu Âu và Mỹ vẫn duy trì ở
mức cao, lạm phát tăng cao, đời sống khó khăn nên nhiều cuộc biểu tình của
dân chúng đã nổ ra ở nhiều nước. Và việc tiền tệ mất giá là một trong những
vấn đề lớn. Các quốc gia không thể đồng loạt giảm giá tiền tệ và cải thiện cán
cân xuất khẩu. Bởi vậy, mỗi quyết định của một quốc gia sẽ tác động đến
nhiều đối tác thương mại toàn cầu và chắc chắn sẽ vấp phải những phản đối
không nhỏ.
Trong bối cảnh lạm phát, hầu hết các quốc gia lựa chọn chính sách thắt
chặt tiền tệ để kiềm chế tốc độ tăng phi mã của chỉ số này.Tuy nhiên, những
chính sách tiền tệ (CSTT) đang ngày càng trở nên ít hiệu quả hơn.Vấn đề này
đã thực sự nghiêm trọng đối với những nền kinh tế phát triển và cũng là vấn
đề khó đối với các quốc gia còn lại.
Và nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015 cũng đối mặt với một loạt

khó khăn và thách thức: lạm phát tăng trở lại; kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn;
lãi suất tăng cao; doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh do tín dụng thu hẹp; tỷ giá có những thời điểm biến động phức tạp, đầu
3


tư trong nước và đầu tư nước ngoài có chiều hướng chững lại do các chính
sách thắt chặt tiền tệ và đầu tư công…Bằng việc triển khai đồng bộ các giải
pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội theo Nghị quyết số 11/NQ - CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ; nhờ vậy,
từ giữa năm kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến tích cực, lạm phát dần được
kiểm soát, cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện…Và trong năm 2015,
ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách như: nợ
xấu tăng cao, thanh khoản căng thẳng ở một số ngân hàng, lãi suất, tỷ giá và
giá vàng biến động phức tạp. Trên cơ sở bám sát chỉ đạo của Chính phủ,
NHNN đã kịp thời có các giải pháp quyết liệt nhằm ổn định thị trường tiền tệ,
kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, tăng cường các biện pháp thanh
tra, giám sát, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng. NHNN chủ trương tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng bằng việc hợp nhất, sáp nhập các ngân hàng hoạt
động yếu kém, nhằm đảm bảo tính minh bạch của toàn hệ thống.
1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ
phần. Với mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và
thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2015, Techcombank sẽ tiếp
tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm
trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được
Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng
dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.800 người,
Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách

hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên 66 .
000 khách hàng doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Techcombank luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên
8%. Đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu trong những năm qua luôn dưới 3%. Điều này đã
khẳng định tính chất an toàn và hiệu quả của Techcombank.
TẦM NHÌN: Trở thành ngân hàng và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam


SỨ MỆNH:
Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của
khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính



đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt
nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự
nghiệp thành đạt.
4


Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc



triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với
việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ
theo tiêu chuẩn quốc tế.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
Giá trị Techcombank cam kết mang lại cho khách hàng trong nhiều năm qua.

1. Khách hàng là trên hết có nghĩa là mỗi việc chúng ta làm chỉ có giá trị
khi thực sự mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng nghiệp.
2. Liên tục cải tiến để luôn dẫn đầu.
3. Tinh thần phối hợp vì ở Techcombank, bạn sẽ không có kết quả tốt nếu
không phối hợp.
4. Phát triển nhân lực vì con người với năng lực cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh
và thành công vượt trội cho tổ chức.
5. Cam kết hành động để vượt qua khó khăn và đạt được thành công lớn.
Sau đây là một số cột mốc đáng chú ý của Techcombank :


1994 – 1995: Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi
đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô
thị lớn.



1998: Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào
Duy Từ, Hà Nội.



2001 : Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân
hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ
thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống
Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.




2003:Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ
thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới
cho ngân hàng.



2004: Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và
quản lý thẻ với Compass Plus.



Ngày 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên
bản mới nhất Tenemos T24 R5.



Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu
tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.

5




Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt
Nhân Thọ.




2007:HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực
trong quá trình hoạt động của Techcombank.



2008 Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank
AMC



Tháng 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15%
lên 20%



2009:Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư
vấn hàng đầu thế giới McKinsey.



2010:Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công
bố tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời
thực hiện việc tái cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển
đổi văn hóa doanh nghiệp



Năm 2012: Chuyển hội sở tới tòa nhà Vincom, trung tâm thủ đô Hà
Nội.Nhận 20 giải thưởng quốc tế trong vòng 2 năm, đáng chú ý là các

giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam được trao bởi The Asset, the
Asian banker.



Năm 2013: Ra mắt hội sở miền Nam tại tòa nhà hạng A trung tâm
TPHCM , số 9-11 Tôn Đức Thắng, thể hiện sự cam kết cung cấp sản
phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng miền Nam

1.2.2. Các danh hiệu đạt được
Trong quá trình xây dựng và phát triển,với những nỗ lực không ngừng
nhằm cài tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng, đồng thời đầu tư không ngừng vào công nghệ, cũng như các
hoạt động từ thiện đóng góp cho xã hội và phát triển thương hiệu, Techcom
Bank đã vinh dự nhận được sự ghi nhận xứng đáng từ cộng đồng thông qua
các giải thưởng và danh vị cao quý như:“Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt
động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện
khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng, Ngân hàng xuất sắc trong
hoạt động thanh toán quốc tế” do ngân hàng Wachovina trao tặng năm 2009,
giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng” (International
Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức Sáng kiến Doanh
nghiệp quốc tế trao tặng năm 2010, “The Best Bank in Vietnam” - Ngân hàng
6


tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The Best Cash Management Bank in Vietnam”
- Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam năm 2012 và “The Best Trade
Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm
2013 do Tạp chí Alpha South East Asia trao tặng và nhiều giải thưởng quốc tế

danh giá được trao tặng năm 2014.
1.2.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
Techcombank phấn đấu trở thành một NHTM đa năng hàng đầu Việt
Nam, với tầm nhìn trở thành “Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam” dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chuyên
nghiệp đầy tâm huyết, các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong
phú và năng động của một ngân hàng hiện đại.
Các sản phẩm dịch vụ chính của Techcombank gồm:
- Dịch

vụ cho Khách hàng cá nhân: Nhóm sản phẩm tài khoản, Nhóm
sản phẩm tiết kiệm, Nhóm sản phẩm thẻ, Nhóm sản phẩm cho vay, Kênh giao
dịch đa dạng.
- Dịch

vụ cho Khách hàng doanh nghiệp:Tiền gửi,tín dụng, quản lý tiền
tệ và thanh khoản,tài trợ thương mại và bảo lãnh,thanh toán quốc tế, ngoại hối
và phòng ngừa rủi ro.
- Sản

phẩm - dịch vụ khác: Dịch vụ Ngân hàng điện tử và các dịch vụ

khác.
Các sản phẩm, dịch vụ trên được phân loại thành các mảng hoạt động
kinh doanh chính sau: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động tín dụng; Hoạt
động cung ứng dịch vụ ngân hàng; Hoạt động kinh doanh ngoại hối; Hoạt
động kinh doanh và đầu tư chứng khoán; Hoạt động khác.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng có nhiều bước tiến vượt bậc về quy
mô, mạng lưới hoạt động, công nghệ, vốn…hiệu quả và chất lượng hoạt động
được cải thiện đáng kể.Với chủ trương phát triển thị trường tài chính tiền tệ
của Chính phủ, ngành ngân hàng luôn được tạo điều kiện để tự thân phát triển
và tiếp cận với trình độ hiện đại của thế giới.
7


Tình hình cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ngày càng khắc nghiệt
hơn.Tương quan lợi thế giữa khối NHTM quốc doanh và ngoài quốc doanh
dần được rút ngắn, thể hiện qua sự vươn lên của một số ngân hàng cổ phần và
sự có mặt ngày càng nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Hệ
thống ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các định chế tài chính khác:
công ty tài chính, quỹ đầu tư, quỹ hỗ trợ phát triển, công ty bảo hiểm…Đến
cuối năm 2015, sau gần 10 năm chấn chỉnh, củng cố, đổi mới, phát triển, nâng
cao năng lực cạnh tranh...hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 1 ngân hàng
phát triển, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 5 NHTM nhà nước (kể cả 2 NHTM
nhà nước đã được cổ phần hóa có cổ phần chi phối của Nhà nước), 37 NHTM
cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài
chính, 1 Quỹ tín dụng Trung ương, 1.083 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và 1 tổ
chức tài chính vi mô.
Đến cuối tháng 2 năm 2016, NHNN đã tiến hành phân loại TCTD
thành 4 nhóm và giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng nhóm một. Tiêu
chí phân loại nhóm các ngân hàng căn cứ theo quy mô vốn, chất lượng tài sản
Nợ - Có, năng lực quản trị điều hành, chất lượng hoạt động, quản trị rủi ro,
năng lực của người đứng đầu TCTD, việc tuân thủ các quy định trong quá
trình hoạt động…Với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của nhóm 1 tối đa là 17%,
nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trưởng tối đa 8% và nhóm 4
không được tăng trưởng. Trong đó, nhóm 1 là những TCTD hoạt động tương

đối an toàn, ổn định. Nhóm 2 và 3 cũng dựa trên các tiêu chí đó nhưng ở mức
thấp hơn, còn các ngân hàng mất khả năng thanh toán, nguy cơ đổ vỡ, đang
phải cơ cấu lại sẽ không cho tăng trưởng tín dụng được xếp vào nhóm 4,
nhóm thấp nhất theo phân loại của NHNN. Các ngân hàng thuộc nhóm 4 có
nhiệm vụ tập trung thu hồi nợ cũ và cho vay một số khoản mới nhưng không
làm tăng tín dụng. Và sự phân nhóm này tạo ra một sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng, qua vị trí đã được phân nhóm. Các ngân hàng sẽ phải tập trung
đến việc quản lý thanh khoản, quản trị rủi ro, kiểm soát tăng trưởng tín dụng,
kiềm chế nợ xấu…để có chất lượng hoạt động tốt nhất, để củng cố vị trí nếu
đã tốt và cải thiện nếu chưa tốt. Theo đó:
Bảng 2.1 :Bảng phân nhóm các NHTM

1
2
3
4
5

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Vietcombank
BIDV
Vietinbank
ACB

Sacombank

DongAbank
NamAbank
DaiAbank
Southernbank
OCB

Habubank

TrustBank
VietABank
GPBank
Tienphongbank
SCB
8


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Eximbank
Techcombank
VPbank
VIB
SeAbank
MaritimeBank
MHB
MB
Agribank
SHB

ABBank
PG bank
KienLongbank
Lienvietpostbank
BaoVietbank
MDB
OceanBank
Navibank
Westernbank
VietCapitalBank
BacABank

Saigonbank

(Nguồn: Báo cáo cập nhật ngành ngân hàng tháng 4/2015 của
Vietinbankcapital)
Còn Ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank) chỉ được phép tăng
trưởng tín dụng tối đa 10% do vi phạm trần lãi suất huy động 2015.
Chính sự chia nhóm các ngân hàng giúp xác định đối thủ cạnh tranh

của Maritime Bank là các ngân hàng thuộc Nhóm 1 - Những ngân hàng hoạt
động tương đối lành mạnh, an toàn được tăng chỉ tiêu tín dụng với mức cao
nhất. Do đó, để xét thực trạng năng lực cạnh tranh của Techcombank thì ta sẽ
so sánh các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của Techcombank với các đối thủ
cạnh tranh này.
2.1. Về năng lực tài chính
2.1.1 Vốn tự có
Vốn tự có là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn tự có của chính bản
thân NHTM.Vốn tự có không chỉ là cơ sở, là tiền đề để phát triển các nguồn
vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng trước
những rủi ro, các chủ nợ (người gửi tiền).Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động của mình, các NHTM đều quan tâm đến việc tăng vốn tự có.
Do vốn điều lệ chiếm phần lớn trong vốn tự có của ngân hàng nên ở bài
khóa luận này tập trung phân tích đánh giá năng lực tài chính về vốn tự có của
ngân hàng thông qua việc phân tích, đánh giá vốn điều lệ.
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải
qua 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam,nguồn vốn điều lệ tăng
9


mạnh một cách rõ rệt. Đến năm 2015, Techcombank trở thành một trong
mười ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam với số vốn đều lệ
gần gấp 3 lần so với con số 3000 tỷ đồng - mức vốn pháp định của các
NHTM cổ phần phải đạt được vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo Nghị định
số 10/2015/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
141/2006/NĐ-CP về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD.
Biểu đồ 2.2: Quá trình tăng vốn điều lệ qua các năm của Techcombank
(ĐVT: Tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank qua các năm)
Nguồn vốn điều lệ của Techcombank tăng mạnh qua các năm. Trải qua
hơn 18 năm hoạt động,vốn điểu lệ của Techcombank tăng lên 440 lần. Tính
đến cuối năm 2009 vốn điều lệ đã là 5.400 tỷ đồng. Sau đó tới cuối năm 2015
thì con số này đã lên tới 8.788 tỷ đồng. Lý do tăng vốn là nhằm giải quyết bài
toán nâng cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ để tiếp cận theo các
tiêu chuẩn quốc tế, buộc phải bổ sung thêm vốn, nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel; đồng thời thu hẹp khoảng cách về năng
lực tài chính, công nghệ của các NHTM Việt Nam với NHTM trong khu vực;
tăng vốn là để có đủ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ phát triển mạng
lưới tranh thủ chiếm lĩnh thị phần. Do vậy, việc tăng vốn điều lệ là một việc
làm tất yếu, vì nếu quy mô vốn ít sẽ rất khó nâng cao năng lực cạnh tranh trên
sân chơi tự do. Vốn ít đồng nghĩa chấp nhận tụt hậu trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt hiện nay.Hơn nữa ít vốn thì không thể nào mở rộng kinh doanh, phát
triển công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm.
Biểu đồ 2.3: Vốn điều lệ của một số NHTM năm 2015
( ĐVT: Tỷ đồng )

10


(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2015)
Ngoài bốn NHTM Nhà nước có vốn lớn nhất (BIDV, VietinBank và
Vietcombank tuy đã cổ phần hóa nhưng cổ đông Nhà nước vẫn nắm cổ phần
chi phối) thì so với các NHTM cổ phần khác thì Techcombank có vốn điều lệ
khá lớn, với lợi thế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tăng khả
năng cạnh tranh và phục vụ cho nhu cầu mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng
như dự định đầu tư phát triển công nghệ, nhân sự. Trong năm 2016, vốn điều
lệ của Techcombank sẽ tăng lên mức 8.848 tỷ đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Techcombank nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh

tranh, tạo cơ sở bứt phá, phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả. Đồng thời,
việc tăng vốn điều lệ sẽ tạo nguồn cổ phiếu để tặng thưởng cho cán bộ nhân
viên có thành tích xuất sắc. Đây là một chính sách quan trọng của ngân hàng
nhằm duy trì, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm,
có tầm nhìn xa để chuẩn bị cho hành trình phát triển cũng như thành công xa
hơn của Techcombank trong 10 năm tới.
2.1.2 Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân
hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng.
Thường thì chỉ số được quan tâm để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có) và ROE (tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu). Trong đó, chỉ tiêu ROA cho thấy chất lượng
của công tác quản lý tài sản Có trong ngân hàng.ROA càng lớn cho thấy công
11


tác quản trị tài sản Có tốt và ngược lại.Còn chỉ tiêu ROE cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn của ngân hàng
càng lớn, chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong ngân hàng
đó càng cao.
Mặc dù trong năm 2015 - một năm kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều
ngân hàng vẫn công bố những con số lãi ngất ngưởng .Tuy nhiên, đó không
phải toàn bộ bức tranh. Thực tế là không ít ngân hàng đang chứng kiến lãi
giảm, thậm chí giảm khá mạnh, đã có nhiều ngân hàng không thể duy trì đà
tăng trưởng như mong muốn.Tình trạng này xảy ra không chỉ ở các ngân hàng
nhỏ mà được ghi nhận tại cả những nhà băng thuộc nhóm G12 (gồm 12
NHTM lớn nhất). Theo báo cáo tài chính năm 2015 được kiểm toán bởi
KPMG thì lợi nhuận trước thuế của ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) chỉ đạt
848,9 tỷ đồng, giảm gần 20% so với mức 1.051,23 tỷ đồng trong năm 2010 và
chưa bằng một nửa mục tiêu 1.847 tỷ đồng được thông qua ĐHCĐ năm 2015.

Và sự giảm mạnh này cũng thấy tại ngân hàng Bảo Việt, năm 2015 lợi nhuận
của ngân hàng này giảm tới 35,2%, chỉ đạt xấp xỉ 115,12 tỷ đồng, giảm 62,6
tỷ đồng so với mức 177,72 tỷ đồng của năm 2010. Dù vậy đây vẫn chưa phải
là ngân hàng gặp nhiều khó khăn nhất.Với mức giảm lợi nhuận hơn 50%,
ngân hàng Phương Nam mới đang là nhà băng có mức lợi nhuận sụt giảm
mạnh nhất. Theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015, lợi nhuận trước thuế
của ngân hàng này chỉ còn 248,4 tỷ đồng, trong khi đó cùng kỳ năm trước,
con số này là 532,2 tỷ đồng.
Trong Quý 4/2010, Techcombank đạt 1010,4 tỷ đồng lợi nhuận sau
thuế, tăng 98,4% so với mức 509,4 tỷ của Quý 4/2009. Lũy kế cả năm, LNST
của Techcombank đạt xấp xỉ 2.603 tỷ đồng, tăng 21,3% so với mức 1.700 tỷ
đồng của năm 2009.Lợi nhuận sau thuế năm 2015 của Techcombank cũng
tăng trưởng khá mạnh với 51,5%, đạt mức 3.141 tỷ đồng so với mức 2.073 tỷ
đồng trong cùng kì năm 2010
Như vậy, sau năm 2010 khó khăn về lợi nhuận (không hoàn thành chỉ
tiêu cả năm dù đã có điều chỉnh), năm 2015 Techcombank đã có sự trở lại ấn
tượng với vị thế là một trong ba ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu trong
hệ thống (xét ở quy mô vốn, tổng tài sản và lợi nhuận, không tính khối quốc
doanh đã cổ phần), bên cạnh Ngân hàng Á châu (ACB) và Ngân hàng Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của Techcombank.
Chỉ tiêu

ĐVT

Vốn điều lệ

Tỷ đồng
Triệu
đồng


Vốn và các quỹ

Năm
2008
3.165
5.615.55
4

Năm
2009
5.400
7.323.82
6

Năm
2010
6.932
9.389.161

Năm
2015
8.788
12.515.80
2
12


Lợi nhuận sau Triệu
thuế

đồng
Triệu
Tổng Tài sản
đồng
ROA
%

1.173.22
9
59.390.3
92
1,98%

1.700.16
9
92.581.5
04
1,84%

ROE

20,89%

23,21%

%

2.072.755

3.153.766


150.291.2
15
1,38%

180.531.1
63
1,75%

22,08%

25,20%

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Techcombank)
ROE và ROA các năm của Techcombank trong những năm qua luôn
tốt. Năm 2009, ROE đạt 23,21%; năm 2010 là 22,08% , đến năm 2015 ROE
là 25,2%.Năm 2015 đánh giá một năm đột phá trong hoạt động ngân hàng của
Techcombank sau 18 năm phát triển vững mạnh và ổn định ; ghi nhận kết quả
tốt nhất của Techcombank trong lịch sử hoạt động của mình trước tình hình
bất ổn của nền kinh tế thế giới và tình hình phức tạp của nền kinh tế trong
nước.Sự thành công ấn tượng này không chỉ là một thành tích riêng lẻ mà sự
hợp thành của những kết quả và nỗ lực vượt trội. Techcombank cho triển khai
chương trình chăm sóc khách hàng dành cho hầu hết các sản phẩm tài chính
cá nhân của ngân hàng giúp ngân hàng chiếm được cảm tình cũng như sự tín
nhiệm và lòng trung thành của khách hàng, với mạng lưới sâu rộng, công
nghệ tiên tiến nhất, cùng với kết quả kinh doanh vượt trội qua các năm, ngân
hàng đã thu hút 2,3 triệu khách, LNTT 4.221 tỷ đồng, nắm giữ vị trí thứ nhất
trong số các ngân hàng TMCP.
ROA và ROE trung bình của ngành ngân hàng 2015 là khoảng 1,2% và
15%. Nếu so sánh hai chỉ số ROE và ROA của ngành ngân hàng với 21 ngành

khác của nền kinh tế, ROE của ngành ngân hàng chỉ ở mức trung bình (thứ
11/21), còn ROA thì ở mức thấp nhất. Nếu so sánh với hệ thống ngân hàng ở
các nước trong khu vực thì chỉ số ROA, ROE của ngân hàng Việt Nam cũng
còn “khiêm tốn”. Bởi, hệ số ROA bình quân của họ ở mức 4% - 6%, trong khi
ở Việt Nam là hơn 0,8%; còn chỉ số ROE của các ngân hàng khu vực Đông
Nam Á là từ 14% - 15% và thế giới thường ở mức 17%.
Biểu đồ 1.5: ROA và ROE của một số ngân hàng năm 2015
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của các ngân hàng)
2.1.3. Độ an toàn
Theo yêu cầu của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN, các
TCTD cần duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu ở mức 9%. Hiện tại, nhiều NHTM
Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn nói trên phổ biến từ 8% - 11%. Trong khi đó,
13


nhìn ra quốc tế cho thấy nhiều nước đã cho áp dụng Basel II theo mức an toàn
vốn tối thiểu là 12%. Do vậy, để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn theo quy định đòi
hỏi các TCTD là phải tăng vốn.
Năm 2015, Techcombank đã tăng vốn điều lệ từ 6.932 tỷ đồng lên
8.788 tỷ đồng nhằm đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Hệ số CAR
2015 của Techcombank là 11,43%.

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ CAR của một số ngân hàng qua các năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015 của các ngân hàng)
Một số ngân hàng có hệ số CAR cao như SHB (13,37%), STB
(13,18%), EIB (12,94%). Điều này thể hiện mức độ an toàn cao của các tài
sản ngân hàng trước các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt
trong điều kiện kinh tế bất ổn như hiện nay. Và những NHTM lớn như:
Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Sacombank, …đạt được thành công trong

14


việc nâng tỷ lệ CAR lên 9% vào năm 2015.Và Techcombank cũng đã làm
được điều đó. Ngay cả Agribank là ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu rất
lớn cũng như một số ngân hàng nhỏ đều không đạt được tỷ lệ tối thiểu này.
Nếu so sánh hệ số CAR của các NHTM Việt Nam so với khu vực thì còn
thấp, khu vực châu Á - Thái Bình Dương thì CAR bình quân hiện nay là
13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3% (CAR của Thái Lan là 16%, CAR của
Malaysia là 14,6%).
2.1.4. Chất lượng tài sản có
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản
Có thể hiện trên bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng
tài sản Có quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Chất lượng tài sản
Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro
trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với
việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản Có là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn. Tỷ lệ nợ xấu là một
tiêu chí cơ bản để xem xét chất lượng tài sản của một ngân hàng.
Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng (2010 &2015).

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của các ngân hàng)

15


Tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành ngân hàng năm 2015 ở mức 3,3%
trên tổng dư nợ, cao hơn mức 2,14% vào cuối năm 2010.
Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank là 2,83%, có tăng so với

năm 2010 nhưng vẫn nằm trong mức dưới 3% theo quy định của NHNN. Hầu
hết tỷ lệ nợ xấu cũng như nợ nhóm 2 của các ngân hàng đã tăng mạnh so với
cùng kỳ năm trước. Riêng HabuBank, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh từ 2,39% năm
2010 lên 4,69% năm 2015.
Giai đoạn 2009 - 2015 tăng trưởng tín dụng nóng cùng với việc cho vay
lỏng lẻo đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu ngân hàng gia tăng. Các NHTM trong năm
2015 phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong hoat động tín dụng, đặc biệt là
thu hồi nợ từ phía khách hàng. Khi kinh tế khó khăn, doanh nghiệp làm ăn bế
tắc trước khủng hoảng và lạm phát, chi phí vào tăng, đầu ra khó. Trong đó,
một trong những khó khăn đẩy doanh nghiệp đến đường cùng chính là sự gia
tăng của lãi suất cho vay từ phía ngân hàng.Các ngân hàng đẩy mạnh lãi suất
huy động cao và đưa lãi suất cho vay lên mức 20% - 25%. Khó khăn với thị
trường chung, doanh nghiệp không có được sự hỗ trợ nào mà còn bị bồi thêm
chi phí vốn tăng cao nên sản xuất càng bế tắc. Đã có hàng ngàn doanh nghiệp
phá sản và hàng chục ngàn doanh nghiệp khác suy giảm sản xuất, hàng loạt
doanh nghiệp tạm đóng cửa hay cầm chừng chờ thời...Tất nhiên, khi doanh
nghiệp không hoạt động, không có lợi nhuận thì không có khả năng thanh
toán nợ ngân hàng.Và những khoản vay của họ lần lượt được thành các khoản
nợ xấu.
2.2. Về năng lực hoạt động
2.2.1. Huy động vốn
Techcombank là Ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu
của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung huy
động vốn từ hai thị trường. Thị trường I: huy động vốn từ tổ chức kinh tế và
dân cư và thị trường II: huy động vốn từ tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính.
Biểu đồ 2.8: Tình hình huy động vốn của Techcombank từ 2009 – 2015
(ĐVT: Triệu đồng)
( Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Techcombank)
Tính đến cuối năm 2015 huy động vốn thị trường I, gồm cả phát hành

trái phiếu đạt 88,648 tỷ đồng (huy động tổ chức kinh tế và phát hành trái
phiếu huy động vốn đạt 31,012 tỷ đồng, huy động dân cư đạt 57,636 tỷ đồng),
chiếm 55,5% trong tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn ổn định hợp
16


lý, đáp ứng đủ nhu cầu vốn phục vụ kế hoạch phát triển tín dụng và luôn tạo
chủ động cho Techcombanktrong hoạt động kinh doanh. Đồng thời,
Techcombankđã đầu tư hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân hàng
tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu hút
mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Tiền gửi và tiền vay các TCTD năm 2015 là 48,133 tỷ đồng tăng
73,25% so với đầu năm. Nguồn vốn này được Techcombank sử dụng chủ yếu
tái đầu tư tiền gửi liên ngân hàng và đầu tư tài chính khác nhằm đem lại lợi
nhuận, đóng góp vào kết quả hoạt động của Techcombank.
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank
( Nguồn: BCTC hợp nhất qua các năm của Techcombank)
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank có sự thay đổi lớn từ năm
2009 đến 2015 với sự dịch chuyển việc huy động vốn tập trung vào thị trường
I (chiếm 80,2%, 65,3% và 55,5% trong lần lượt các năm từ 2009 đến 2015).
So với năm 2010 thì năm 2015 tốc độ tăng trưởng huy động vốn của khoản
tiền gửi và vay của các TCTD tăng 73,24% (Phụ lục 1) và đồng thời tỷ trọng
của khoản mục này đều lần lượt tăng qua các năm (chiếm 13,3%, 22,5% và
30,1% trong các năm từ 2009 đến 2015).Đây là sự thay đổi tích cực từ việc
Techcombankđẩy mạnh chiến lược nhằm tối đa hóa lợi ích cho khối kinh tế
và dân cư.
Về thị phần huy động vốn, với bề dày lịch sử hoạt động và truyền thống
quan hệ khách hàng, có quy mô lớn, mạng lưới trải rộng thì trong các ngân
hàng nhóm 1, khối NHTM Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn như: Thị phần
của VietinBank (CTG) là 18,4%, BIDV chiếm 12,5%, VCB chiếm 10,6%.

Biểu đồ 2.10: Thị phần huy động vốn của các ngân hàng Nhóm 1

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2015)
Do đó, để nâng cao thị phần huy động vốn của mình so với các NHTM
khác thì Techcombankcần tiếp tục tăng cường đầu tư về mạng lưới, nhân sự
và truyền thông, sẵn sàng cạnh tranh toàn diện trong cung cấp sản phẩm và
dịch vụ, cả về hình ảnh và chất lượng, để đổi lấy sự hài lòng của khách hàng,
tạo nền tảng cho thị phần.

17


2.2.2. Tín dụng và đầu tư
Hoạt động tín dụng trong năm 2015 được Techcombanktriển khai
trên nguyên tắc tuân thủ Nghị quyết số 11/NQ - CP của Chính phủ nhằm tiếp
tục kiềm chế lạm phát, giữ ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tốt vấn đề an
sinh xã hội.Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank năm 2015 đạt 63,451 tỷ
đồng, bằng 119,9% so với đầu năm, trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn
chiếm chủ đạo là 65% tổng dư nợ, đạt mức dư nợ cuối năm 41,217 tỷ đồng,
bằng 120% so với đầu năm. Tín dụng cá nhân đạt mức dư nợ cuối năm 22,234
tỷ đồng, bằng 120,8% so đầu năm. Chất lượng tín dụng vẫn luôn được đảm
bảo, nợ xấu từ nhóm 3 - 5 là 1,793 tỷ đồng, chiếm 2,83% trên tổng dư
nợ.Phần lớn cho vay ngắn hạn chiếm 56% dư nợ cho vay tương đương 35,587
tỷ đồng.
Biểu đồ 2.11: Tình hình tăng trưởng tín dụng của Techcombank từ năm
2009 -2015
(ĐVT: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Techcombank)
Thay vì tập trung vào cho vay cá nhân như nhiều ngân hàng khác,
Techcombank dành toàn bộ sản phẩm phục vụ khách hàng doanh nghiệp vừa

và nhỏ.Techcombank đã xây dựng đội ngũ Giám đốc Quan hệ Khách hàng
chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Bên
cạnh đó, với quy trình phê duyệt vốn vay mới và Trung tâm xử lý tín dụng tập
trung, Techcombank cũng rút ngắn quy trình phê duyệt vốn vay xuống nhanh
nhất có thể.Kỹ thuật đánh giá tài sản bảo đảm được cải tiến nhằm giúp khách
hàng được định giá công bằng hơn và được vay vốn nhiều hơn. Trong năm
2015, tăng trưởng tín dụng của Techcombank tăng 19,9% so với năm 2010 và
cao hơn so với tăng trưởng tín dụng của toàn ngành (12% - 13%).
Tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng đến cuối năm 2015
khoảng 2.580 nghìn tỷ đồng và dựa vào số liệu dư nợ tín dụng đến
31/12/2015của các ngân hàng được công bố trên báo cáo tài chính, ta có thể
tính được thị phần dư nợ tín dụng của các ngân hàng nhóm 1 như sau:
Biểu đồ 2.12: Thị phần dư nợ tín dụng của các ngân hàng 2015.

(Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2015)

18


Cũng giống như ở lĩnh vực huy động thì thị phần cho vay của khối
NHTM Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Theo đó, VietinBank (CTG) chiếm
thị phần lớn nhất là 16,5% (đứng sau Agribank), BIDV chiếm 15,4%, VCB
chiếm 11,7%...Như vậy, 4 ngân hàng này đang thống lĩnh thị trường cho vay,
khi mà tổng số ngân hàng của Việt Nam hiện khoảng gần 40 ngân hàng và 50
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (theo số liệu của NHNN). So với các ngân
hàng Nhóm 1 thì thị phần tín dụng của Techcombank vẫn còn chưa cao, chỉ
chiếm 3,6%.
Năm 2015, Techcombank luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về
bảo đảm an toàn kinh doanh theo quy định của NHNN tại Thông tư số
13/2010/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung, luôn đảm bảo tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu ở mức trên 9%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Tỷ lệ nợ xấu liên tục
giảm và luôn nằm trong chuẩn quy định của NHNN ở cả những thời kỳ tình
hình kinh tế nhiều biến động.Năm 2015, kinh tếvĩ mô có rất nhiều khó khăn,
ảnh hưởng tiêu cực tới khối NHTM nhưng tỷ lệ nợ xấu của Techcombank vẫn
được giữở mức dưới 3%. Với những thành tích đã đạt được, cũng như mức
tăng trưởng ổn định, bền vững trong thời gian qua, Techcombankđã được
NHNN tin tưởng cấp mức tăng trưởng tín dụng trong năm 2016 là 17% và
xếp hạng trong nhóm 1 – nhóm các ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu
quảnhất Việt Nam. Theo kế hoạch, nguồn vốn được phép cho vay này vẫn
được Techcombank dành để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam.


Về tình hình hoạt động đầu tư của Techcombanktrong năm 2015 như sau:

Hoạt động đầu tư tài chính (tiền gửi liên ngân hàng, đầu tư chứng
khoán, không bao gồm hùn vốn cổ phần) tại thời điểm cuối năm 2015 đạt
91,533 tỷ đồng bằng 117,53 % số dư cuối năm 2010; trong đó 43,191 tỷ đồng
đầu tư tiền gửi liên ngân hàng và 48,342 tỷ đồng đầu tư chứng khoán.
Đầu tư trái phiếu chính phủ và chứng khoán nợ khác đạt 48,342 tỷ
đồng, tăng 16,729 tỷ đồng so với năm 2010; trong đó 43,823 tỷ đồng chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán và 4,519 tỷ đồng chứng khoán kinh doanh.
Trong năm 2015, Techcombankđã trích 24,6 tỷ đồng dự phòng giảm giá
chứng khoán đầu tư
Tổng vốn góp, mua cổ phần tại thời điểm 31/12/2015 đạt 76,9 tỷ đồng,
tăng 7,3 tỷ đồng so với cuối năm 2010 và tuân thủ các quy định về tỷ lệ, giới
hạn đầu tư góp vốn theo quy định của NHNN. Trong năm 2015,
Techcombankđã thực hiện việc hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực như
ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bảo hiểm…để tăng cường các kênh phân
phối và mở rộng mạng lưới bán hàng. Ngoài các hoạt động trên,

Techcombankcòn thu được lợi nhuận từ việc thu gốc từ nợ đã xử lý rủi ro và
thu lãi từ nợ đã xử lý rủi ro thu từ cổ tức từ cổ phiếu là tài sản thế chấp, v.v.
19


2.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng
Với sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân
hàng hiện đại với công nghệ tiên tiến (ngân hàng điện tử, thẻ, v.v.), hoạt động
cung ứng dịch vụ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh
chung của toàn hệ thống Techcombank. Đây là hoạt động có quan hệ chặt
chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động khác như huy động vốn,
tín dụng đồng thời đem lại cho ngân hàng nguồn thu an toàn với chi phí thấp
Bảng 1.13: Doanh thu cung ứng dịch vụ ngân hàng của Techcombank
năm 2015
( ĐVT: Triệu đồng )
Doanh thu dịch
vụ
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2015

Dịch vụ thanh toán
461.488
và tiền mặt

690.557

835.419


Dịch vụ ủy thác và
8.814
đại lý

2.506

1.883

Dịch vụ bảo lãnh

85.571

159.776

143.190

Dịch vụ tư vấn

33.918

130.816

105.841

Dịch vụ khác

150.636

202.965


433.824

Tổng doanh thu

740.427

1.186.620

1.520.157

Tổng chi phí

99.368

256.820

369.803

Tổng lợi nhuận

641.059

929.800

1.150.354

(Nguồn:Báo cáo tài chính qua các năm của Techcombank)
Từ năm 2009 đến năm 2015, cơ cấu chính tạo nên doanh thu dịch vụ
cung ứng ngân hàng là: dịch vụ thanh toán; dịch vụ từ nghiệp vụ bảo lãnh và

dịch vụ khác. Trong đó, năm 2015 doanh thu từ dịch vụ thanh toán chiếm 55
%, doanh thu dịch vụ bảo lãnh là 9,5 %, doanh thu dịch vụ tư vấn là 7 % và
doanh thu từ dịch vụ khác chiếm 28,5 %. Hoạt động thanh toán trong nước và
quốc tế của Techcombank nhanh chóng và rất an toàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thanh toán của khách hàng với thu phí từ dịch vụ thanh toán năm 2010 và
năm 2015 lần lượt đạt 690.557 triệu đồng và 835.419triệu đồng. Doanh thu từ
hoạt động thanh toán năm 2015 tăng 21 % so với năm 2010. Sự tăng trưởng
20


của hoạt động thanh toán chứng tỏ uy tín, chất lượng dịch vụ của
Techcombank ngày càng được củng cố, hệ thống khách hàng ngày càng mở
rộng và kiểm soát được sai sót trong công tác chuyển tiền.
Biểu đồ 2.14: Tình hình thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ qua
các năm của Techcombank

21


( ĐVT: Triệu đồng )
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Techcombank)
Trong năm 2015, Techcombankđã tập trung vào đổi mới chất lượng
dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chất
lượng dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh ược nâng cao giúp thu hút thêm các
khách hàng mới, tăng doanh thu về dịch vụ cho các ngân hàng. Doanh thu về
hoạt động dịch vụ năm 2015 đạt 1.520 tỷ đồng tăng 28,16% so với năm 2010
Biểu đồ 2.15: Hoạt động dịch vụ của các ngân hàng năm 2015
(Đơn vị: Tỷ đồng)

( Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2015)

Tuy trong những năm qua, Techcombank đã có những bước tiến đang
kể trong hoạt động dịch vụ của mình nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, bên cạnh sự nỗ lực của ngân
hàng trong việc tăng vốn, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và cá biệt hóa các
sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
cần phải tạo ra sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức đơn vị có liên
quan; phải thực hiện quản lý thống nhất, bảo đảm tính đồng bộ và tiện ích
trong việc cung cấp dịch vụ tối ưu cho khách hàng. Như vậy, các dịch vụ
ngân hàng mới có thể phát triển và nhanh chóng trở thành những dịch vụ
được khách hàng và ngân hàng chấp nhận như một loại giao dịch không thể
22


thiếu trong cuộc sống. Từ đó, nâng cao nguồn thu và phát triển cho hoạt động
cung ứng dịch vụ ngân hàng.
2.3. Năng lực công nghệ
Năm 2014, hệ thống công nghệ ngân hàng đã có sự chuyển hóa sâu
rộng nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh và hoạt động ngân
hàng.Techcombank đã nâng cấp hệ thống giao dịch điện tử đa kênh của ngân
hàng. Hệ thống mới này dựa trên các công nghệ nền tảng nổi tiếng của IBM,
mang lại tiện ích giao dịch cho khách hàng với nhiều tính năng thuận lợi như
chuyển tiền liên ngân hàng, tiết kiệm trực tuyến… Với hệ thống này,
Techcombank tự hào là một trong số ít các ngân hàng Việt Nam cung cấp
dịch vụ giao dịch điện tử đa kênh (Internet, Mobile, SMS) sử dụng chung một
tài khoản đăng ký, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch
với ngân hàng tại mọi lúc, mọi nơi theo nhu cầu của khách hàng.
Techcombank đã nâng cấp hệ thống giao dịch điện tử đa kênh của ngân hàng
để phục vụ 307 điểm giao dịch trên toàn hệ thống (tăng 25 điểm so với năm
2010). Việc hiện đại hóa công nghệ đã giúp Techcombank đổi mới chất lượng

dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chất
lượng dịch vụ tại các đơn vị kinh doanh được nâng cao giúp thu hút thêm các
khách hàng mới, tăng doanh thu về dịch vụ cho ngân hàng. Doanh thu về hoạt
động dịch vụ năm 2015 đạt 1.520 tỷ đồng tăng 28,1% so với năm 2014.
Ngoài ra, Techcombank cũng đã phát hành thành công thẻ ghi nợ Chip
Mastercard tuân theo chuẩn quốc tế EMV (Euro, Mastercard, Visa), là tiền đề
cho việc phát hành thẻ chip tín dụng quốc tế MasterCard và VisaCard làm
phong phú sản phẩm về kinh doanh trong lĩnh vực thẻ.
Trong năm 2015, ngân hàng cũng đã thực hiện trên 45 dự án công nghệ
khác nhau phục vụ nhu cầu hoạt động và kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
các công việc này cho phép hệ thống công nghệ ngân hàng nhanh chóng đáp
ứng các nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ kinh doanh của ngân hàng
Hệ thống hạ tầng công nghệ ngân hàng cũng được cải thiện với việc
xây dựng trung tâm dự phòng và xây dựng bộ khung chính sách về quản trị
thông tin ngân hàng.Các công việc này giúp ngân hàng nâng cao khả năng
đảm bảo hoạt động và giảm thiểu thời gian gián đoạn các dịch vụ ngân hàng
(dưới 1% trong 2015 với tất cả các dịch vụ).
Ở lĩnh vực thẻ, Techcombank mở rộng kết nối ATM với hệ thống
chuyển mạch Banknetvn thông qua Smartlink, chủ thẻ Techcombank không
chỉ thực hiện được các giao dịch rút tiền, tại hệ thống máy ATM của
Techcombank, mà còn có thể giao dịch tại 11.000 máy ATM của các ngân
hàng trong liên minh Smartlink, của Ngân hàng Đông Á và tất cả các ngân
hàng thành viên thuộc Banknetvn trên toàn quốc. Việc Techcombank mở rộng
23


kết nối với Banknetvn thông qua Smartlink phù hợp với chiến lược phát triển
của Techcombank nhằm gia tăng các tiện ích của thanh toán không dùng tiền
mặt cho khách hàng trên phạm vi toàn quốc, đồng thời mang lại lợi ích và
nâng cao hiệu quả cho xã hội, ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, để tăng

khả năng cạnh tranh Techcombank còn thực hiện việc mở thẻ nhanh trong
vòng 10 phút, ngân hàng còn miễn phí hoàn toàn dịch vụ internet banking,
mobile banking, bao gồm cả chuyển khoản liên ngân
Những năm gần đây, chi phí đầu tư mỗi năm cho công nghệ vào các hệ
thống liên quan đến sản phẩm, tiện ích mới và nâng cao chất lượng dịch vụ
của Techcombank là khoảng 15 triệu USD và được duy trì kể cả trong tình
hình kinh tế khó khăn, nhiều ngân hàng phải cắt giảm chi phí. Để thực hiện
thành công chiến lược phát triển công nghệ, Techcombank đã mời rất nhiều
chuyên gia cao cấp từ các ngân hàng hàng đầu thế giới như HSBC,
Citibank… về làm việc…
Bảng 1.16: Một số phần mềm lõi mà các ngân hàng đang áp dụng
Phần mềm lõi

Các Ngân hàng đang áp dụng

Kondor+

MSB

Silver LakeSIBS Axis

VCB, BIDV, VietinBank, MSB…

T24

Techcombank, Sacombank, SeAbank, MB,
VPBank…

TCBS của Unisys


ACB

Symbol System

VIBank, HDBank

Huyndai

NH Nông nghiệp

TI core (Transinfotech
Singapore)

-

MHB, Đại Á..

(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng)
Việc các ngân hàng đầu tư mạnh vào hệ thống Core Banking (hệ thống
ngân hàng lõi) thông qua đó các ngân hàng phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản
phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Đây chính là hệ thống xương
sống của bất kỳ ngân hàng nào, dù là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực bán
lẻ, bán buôn, kinh doanh, quản lý tài sản cá nhân, tài chính vi mô hay các lĩnh
vực khác.

24


Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã chính thức
áp dụng hệ thống quản lý giao dịch của Bloomberg (Bloomberg’s Trade

Order Management System (TOMS) trong hoạt động giao dịch của Khối
Nguồn vốn và Thị trường tài chính.
Bloomberg TOMS là hệ thống quản lý giao dịch điện tử lần đầu tiên
được một tổ chức tài chính Việt Nam sử dụng.Bloomberg TOMS được dùng
trong công tác nhận lệnh và đặt lệnh, công tác quản lý trạng thái và quản trị
rủi ro cho nhiều loại hàng hóa khác nhau. Một cơ cấu sản phẩm rộng rãi được
hỗ trở bởi TOMS sẽ giúp ngân hàng có một nền tảng quản lý chung cho tất cả
các bộ phận giao dịch, từ đó cung cấp một cái nhìn tổng thể về rủi ro ở tất cả
các sản phẩm mà không cần phải kết hợp các hệ thống riêng biệt. Với việc
ứng dụng TOMS, Techcombank là tổ chức tài chính đầu tiên tại Việt Nam sử
dụng một giải pháp tự đông hóa cho bộ phận quản trị rủi ro và giao dịch trên
thị trường tài chính.
Bloomberg TOMS là nền tảng giao dịch đa công cụ hoàn chỉnh nhất
trên thị trường.Phần mềm kết hợp toàn bộ vị trí trong hệ thống (front-end
position), việc quản trị rủi ro, phiếu giao dịch điện tử với số liệu giao dịch hợp
nhất từ khối hỗ trợ. Người dùng có thể quản lý trạng thái, giám sát rủi ro và số
liệu lãi lỗ, quản lý lệnh đặt trên cùng một màn hình. TOMS tận dụng số liệu
của Bloomberg để tăng cường hệ thống quản lý giao dịch cho một cơ cấu sản
phẩm rộng rãi.
Với những hệ thống áp dụng công nghệ hiện đại trên, Techcombank
được đánh giá là một trong những ngân hàng hiện đại nhất Việt Nam.
2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Các thành viên trong Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành của
Techcombank là những người có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn và có
nhiều tâm huyết, trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng. Nhờ
đó, công tác quản trị ngân hàng đã được triển khai theo các chuẩn mực quốc tế
nhằm “Kiểm soát chặt chẽ rủi ro, tăng cường năng lực cạnh tranh và khả năng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ tiện ích, phát triển nhanh, mạnh, bền vững”.
Ngoài ra, Techcombank đã hoàn thiện xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm hệ thống các chính sách, quy chế, quy định, quy trình hướng dẫn cùng Bộ

phận chức năng về kiểm toán và kiểm soát tuân thủ đã và đang hoạt động hiệu
quả, kịp thời phân tích, đánh giá, đề xuất kiểm soát rủi ro của ngân hàng trong
từng hoạt động nghiệp vụ.
Hội đồng Quản trị của Techcombank gồm 9 người, Uỷ ban thường trực
HĐQT gồm 6 thành viên, Uỷ ban nhân sự,lương thưởng, Uỷ ban kiểm toán và
rủi ro, Ban Kiểm soát có 3 người, và Ban điều hành gồm 1 Tổng giám đốc, 13
25


×