Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tình hình bệnh cầu trùng và hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 21 ngày tuổi tại trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội và biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.82 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VIẾT YÊN

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH ĐƢỜNG TIÊU HÓA Ở LỢN CON
GIAI ĐOẠN 1 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: CHÍNH QUY
Chuyên ngành: THÚ Y
Khoa: CHĂN NUÔI THÚ Y
Khóa học: 2011 - 2016

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VIẾT YÊN

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH CẦU TRÙNG VÀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN
CON DƢỚI 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: CHÍNH QUY
Chuyên ngành: THÚ Y
Khoa: CHĂN NUÔI THÚ Y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS ĐẶNG XUÂN BÌNH

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, tôi đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học
kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã
trang bị cho tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào
cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đặng
Xuân Bình, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ xã Phù Lưu Tế, và gia đình
bác Nguyễn Sĩ Bình đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đặng Xuân Bình đã trực tiếp hướng dẫn để tôi
hoàn thành khóa luận này.

Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ xã Phù Lưu Tế, gia
đình bác Bình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2015

Sinh viên

Dƣơng Viết Yên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 33
Bảng 4.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4. Tình hình bệnh tiêu hóa ở lơn con tại Trại từ tháng 6 đến tháng 9
năm 2015 ............................................................................................... 43
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở lợn theo lứa tuổi ................ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh đường tiêu hóa theo tháng .................... 47
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh tiêu hóa theo tình trạng vệ sinh .... 50
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàn và bệnh tích ở lơn con
mắc bệnh tiêu hóa ................................................................................. 51
Bảng 4.9. Tỉ lệ lợn con chết do mắc bệnh đường tiêu hóa ............................. 53
Bảng 4.10. Phác đồ điều trị hai lô thí nghiệm ................................................. 56
Bảng 4.11. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc CP
Nor 100 và Nova Amcoli ...................................................................... 56
Bảng 4.12. Phác đồ điều trị cầu trùng bằng 3 loại thuốc ................................ 57

Bảng 4.13. Kết quả điều trị khi sử dụng 3 phác đồ ......................................... 57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
E.coli

:

Escherichia coli

KHKT

:

khoa học kỹ thuật

CS

:

Cộng sự

HCTC

:

Hội chứng tiêu chảy


CT

:

Cầu trùng

Nxb

:

Nhà xuất bản

Pp

:

powerpoint

Ctv

:

Cộng tác viên

TB

:

Trung bình


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

RLSS

:

Rối loạn sinh sản

LMLM

:

Lở mồm long móng

STT

:

Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn .......................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con ........................................................................ 3
2.1.2. Hội chứng tiểu chảy ở lợn sau khi sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 6
2.1.2.1. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy từ 1 - 21 ngày tuổi .................. 6
2.1.2.2. Cơ chế và hậu quả của HCTC .............................................................. 8
2.1.2.3. Các biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ........................ 12
2.1.3. Bệnh cầu trùng lợn con từ 1 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi ....................... 15
2.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng .......... 15
2.1.3.2. Các phương pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng lợn ............................... 17
2.1.3.3. Phòng bệnh cầu trùng ......................................................................... 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
2.2.1.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi ........ 19
2.2.1.2. Bệnh cầu trùng lơn con từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi ................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
2.2.2.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi ........ 25


v

2.2.2.2. Bệnh cầu trùng lợn con từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi ................... 26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa.................. 31
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của bệnh đường
tiêu hóa ............................................................................................................ 32
3.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh ...................................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác và phòng trị ............................................................................ 33
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 37
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 41
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 42
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 43
4.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa tại trang trại chăn nuôi
lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội ................................................................. 43
4.2.2. Tình hình bệnh đường tiêu hóa ở lợn con theo ngày tuổi ..................... 43
4.2.3. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh tiêu hóa của lơn con
theo tháng ........................................................................................................ 47
4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh đường tiêu hóa theo tình trạng vệ sinh thú y.. 49
4.2.5. Biểu hiện lâm sàng của lơn con nhiễm bệnh tiêu hóa........................... 51
4.2.6. Điều tra tỉ lệ lơn con chết do mắc bệnh đường tiêu hóa ....................... 53


vi

4.2.7. Đánh giá khả năng điều trị bệnh đường tiêu hóa ở lơn con theo một số
phác đồ kháng sinh tại cơ sở ........................................................................... 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59

5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
I. Tài liệu tiếng việt .............................................................................................
II. Tài liệu nước ngoài .........................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
ngành chăn nuôi thú y cũng đã và đang phát triển khá mạnh mẽ đem lại sự
thay đổi tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong
nước, mà còn góp phần thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, góp phần đưa nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi
lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở
vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu.
Tuy nhiên, với số lượng các đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng
nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục của các yếu tố khác như:
thời tiết, khí hậu, đất đai, không khí, nguồn nước,… nên vấn đề dịch bệnh có
những biến đổi khó lường đặc biệt là bệnh ở đường tiêu hóa lợn sẽ ngày càng
tăng lên. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng, cùng với việc sử dụng vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng
sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý.

Bệnh cầu trùng và hội chứng tiêu chảy là một trong những bệnh có
nhiều nguyên nhân gây ra như: Vi khuẩn, virut, ký sinh trùng,… gây ảnh
hưởng đến chức năng tiêu hóa của lợn. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh này lại làm suy giảm năng suất chăn nuôi do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng
chậm, làm tiêu tốn thức ăn.


2

Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Tình hình bệnh cầu trùng và hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 21
ngày tuổi tại trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và biện
pháp phòng trị.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh đường tiêu hóa tại doanh
nghiệp chăn nuôi lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- So sánh hiệu quả của một số phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở
1.3. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo về hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Các kết quả nghiên cứu về phòng trị bệnh góp phần phục vụ trực tiếp
vào công tác sản xuất ở doanh nghiệp chăn nuôi lợn chăn nuôi lợn Bình Minh
- Mỹ Đức - Hà Nội để kiểm soát và khống chế bệnh đường tiêu hóa ở lợn


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,
chức năng hệ tiêu hóa và miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có
HCL tự do trong dịch vị vì lúc này lượng acid tiết ra và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày ruột ở lợn con. Hơn nữa vì thiếu acid HCl nên pepsinogen tiết ra không trở
thành pepsin hoạt động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới
dạng casein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein
chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng
1%. Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và
thải nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt
khi thời tiết thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần và cs (1996) [8], lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến
ngày thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 là đột ngột giảm thấp trong khi nhu
cầu về sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà
thiếu chất dinh dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên
suy nhược, giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là
do thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra
ngoài môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể
non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40 - 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn


4

con chỉ nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít
nhất là 200 - 250mg/con để lợn tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không chỉ
thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu,
tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể

suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
* Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con
Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Acid amin là nguyên liệu chủ
yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh trưởng của gia
súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể trọng tăng gấp 1,3 lần, sau
2 tháng tuổi khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so với sơ sinh. Nếu
sữa mẹ không bảo đảm đủ chất lượng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh
trưởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật rất
kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.
* Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể lợn
trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái, cấu tạo và sinh lý
của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới.
Sau khi sinh ra, ở lợn con chức năng tiêu hóa của dạ dày còn hạn chế,
dễ gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi
cọc, thiếu máu và chậm lớn.
Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng HCl tự do trong dạ dày rất ít,
giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm
thấu được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không
có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin
và globulin được chuyển xuống ruột và vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs,


5

1986) [10]. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn
thiếu HCl, giúp hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh
chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.

Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng
lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình
trạng này cần tập cho lợn ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng, có tác
dụng kích thích tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa: Sự phát triển
của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
* Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh cơ năng điều tiết chưa ổn định do:
+ Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ thấp nên không có
khả năng chống rét.
+ Hệ thần kinh điều tiết chưa hoàn chỉnh do não chưa phát triển.
+ Diện tích bề mặt cơ thể chênh lệch cao so với khối lượng nên lợn con
dễ bị mất nhiệt.
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào môi trường:
Nếu nhiệt độ môi trường thấp thì thân nhiệt hạ nhanh, tuổi lợn con càng ít, tốc
độ hạ thân nhiệt càng nhiều (khối lượng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng
điều tiết thân nhiệt).
Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con tương đối hoàn chỉnh.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ
thể đối với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm
bệnh, các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ
quan bảo vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của
lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho
quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng


6

kém. Do vậy, các mầm bệnh như E. coli, salmonella… dễ dàng xâm nhập vào
cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.

Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, Profecdin và Lysozim
được tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa
đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều Globulin miễn dịch, bảo vệ
cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú
sữa đầu để hấp thu được nhiều Globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian
24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên.
Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu
hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn
trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng.
Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy cho lợn con là rất
cần thiết.
2.1.2. Hội chứng tiểu chảy ở lợn sau khi sinh đến 21 ngày tuổi
2.1.2.1. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy từ 1 - 21 ngày tuổi
Hội chứng tiêu chảy ở lợn rất phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi. Có rất
nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy như: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, độc tố
thức ăn, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, cơ học, hóa học…
- Tiêu chảy do virus.
Virus gây chứng tiêu chảy có thể trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe,
hoặc truyền gián tiếp qua phân, nước tiểu, nước mũi hay dụng cụ chăn nuôi
như Adenovirus (gây viêm ruột ỉa cháy), Coronavirus (gây viêm dạ dày tiêu
chảy truyền nhiễm - T.G.E), Calicivirus, Rotavirus (bệnh viêm ruột),
Herpesvirus (bệnh giả dại - Ạueszky), Pestisvirus (bệnh dịch tả lợn)…
- Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc mũi,
miệng, đường tiêu hóa.


7


+ Vi khuẩn E. coli gây lên thường gặp nhất là bệnh phân trắng ở lợn
con. Ngoài ra còn gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và các loài vật nuôi khác.
+ Clostridium perfringens type C gây viêm ruột hoại tử và xuất huyết ở
lợn.
+ Cầu trực khuẩn Amip gây bệnh kiết lỵ ở lợn, bê nghé…
+ Do vi khuẩn Salmonella gây ra: Salmonella cholesrasuis và
Samonella typhumuriumlaf hai tác nhân gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa
và vỗ béo (Lava.A, 1997) [33].
Ngoài ra còn rất nhiều vi khuẩn gây nên tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân do ký sinh trùng gây ra như: Cầu trùng, sán lá ruột lợn,
giun đũa, giun lươn, giun kết hạt… Trứng của chúng tồn tại trong phân, nước
tiểu và lây nhiễm vào nguồn thức ăn, nước uống, đặc biệt là các loại rau trồng
dưới nước. Khi vào trong cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng biến thái, phát
triển thành ký sinh trùng gây bệnh.
- Do thức ăn, nước uống: Thức ăn bị ôi, mốc, thiếu dinh dưỡng, khẩu
phần ăn không cân đối. Thức ăn dể lâu ngày, bảo quản không tốt, nhất là nhiễm
các loại vi sinh vật gây tiêu chảy như E. coli, Salmonella spp, nấm mốc. Thức ăn
giàu đạm, chất béo hoặc ăn quá nhiều dễ gây tiêu chảy.
Nước uống thiếu, không sạch, nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, thuốc trừ
sâu, các kim loại nặng…
- Do độc tố: Aflattoxin, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu…
- Do dinh dưỡng: Thiếu vitamin B1, B2, B12... Thiếu khoáng như thiếu
Fe, Cu... cũng là nguyên nhân dẫn đến vật nuôi bị tiêu chảy, bị rối loạn trao
đổi chất.
Như vậy chúng ta có thể thấy được có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu
chảy cho vật nuôi. Điều này là đòi hỏi các nhà chăn nuôi cần nắm được để có
biện pháp phòng trị và chăm sóc tốt mới đem lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.


8


2.1.2.2. Cơ chế và hậu quả của HCTC
* Cơ chế phát sinh tiêu chảy
Dưới sự tác động cưa các tác nhân gây bệnh đã gây ra hội chứng tiêu
chảy được giải thích theo cơ chế sau:
Thức ăn không tiêu ở ống tiêu hóa đã kích thích làm tăng áp lực thẩm
thấu (cao hơn áp lực thẩm thấu trong máu và tổ chức) sẽ kéo nước vào trong
lòng ruột. Hoặc khi viêm ruột hay ngộ độc thức ăn, dịch nhầy và nước tăng
lên gấp 80 lần so với bình thường (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008) [22].
Lượng dịch của ruột tăng lên sẽ kích thích ruột tăng co bóp sẽ sinh tiêu chảy.
Giảm hấp thu nước cũng dẫn đến tiêu chảy, bởi vì lượng nước do ăn
uống vào hằng ngày cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên đến
10 lít (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008) [22]. Bình thường thì nước được tái
hấp thu ở thành ruột, do đó chỉ cần giảm hấp thu ruột một chút là lượng nước
trong ruột rất lớn.
Tăng co bóp thành ruột: Dịch nhày và nước trong lòng ruột quá nhiều sẽ
kích thích thành ruột tăng co bóp, nhanh chóng đẩy các chất ra ngoài gây ỉa chảy.
* Triệu chứng chung:
Lợn bệnh có biểu hiện bỏ ăn, cơ thể suy nhược, đôi khi có hiện tượng
nôn mửa.
Thân nhiệt lợn có thể tăng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Lợn tiêu
chảy dẫn đến mất nước, niêm mạc cơ thể nhợt nhạt, lông xù, da nhăn nheo,
mắt trũng sâu, cơ thể gầy dộc. Phân lúc đầu có thể táo, sau lỏng (ở bệnh dịch
tả, phó thương hàn), có thể sền sệt (ở các bệnh do giun sán), phân lỏng hoặc
vọt cần câu ở các giai đoạn cuối của bệnh phó thương hàn hoặc dịch tả.
Phân có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân đi lảo đảo, không định hướng,
đuôi và hậu môn luôn dính phân ở lợn con ỉa phân trắng. Ngoài những triệu
trứng trên thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau.



9

* Bệnh tích đại thể
Những lợn khi chết mổ khám thấy có một số biểu hiện bệnh lý ở các cơ
quan bộ phận của cơ thể. Dạ dày, ruột, gan, lách, tim, phổi.
Bệnh tích ở dạ dày có những biểu hiện như: chướng hơi, thức ăn chưa
tiêu hóa hết.
Bệnh tích ở ruột: Chướng hơi, thức ăn chưa tiêu, có màu vàng hoặc đỏ
thẫm có thể có xuất huyết điểm ở thành ruột.
Gan, lách, thận đều sưng và xung huyết.
Bên cạnh những triệu chứng, bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiên bệnh tích khác nhau.
* Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình bệnh
lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra,
cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng chung đó
là sự mất nước, rối loạn cân bằng acid - bazơ (Lê Minh Chí, 1995) [4].
Theo Vũ Triệu An (1978) [1], tùy theo viêm ruột cấp hay mãn tính mà
hậu quả có khác nhau.
- Mất nước do tiêu chảy
+ Trong cơ thể nước chiếm khoảng 50% - 70% trọng lượng cơ thể,
được phân bố ở hai khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào.
+ Nhu cầu nước của cơ thể rất lớn, nếu cơ thể hết mỡ, đường và một
nửa protit trong mô bào, thể trọng giảm 40% thì con vật vẫn còn sống, nhưng
nếu con vật mất 10% nước trong cơ thể thì con vật sẽ chết (Trần Cừ,1975)
[3]. Nước cung cấp cho cơ thể qua thức ăn nước uống và được thải ra ngoài
theo nước tiểu, theo phân, mồ hôi, hơi thở. Quá trình hấp thu và cân bằng
nước trong cơ thể khỏe mạnh thường ổn định (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [31].



10

+ Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do
thức ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị
viêm, tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ
chức ruột bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất
điện giải với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác (Vũ Triệu An, 1978) [1].
+ Chính vì vậy trong điều trị bệnh viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức
độ mất nước và các biện pháp phòng chống mất nước luôn được chú ý hàng đầu.
- Tình trạng mất nước và chất điện giải
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [31], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây
nên những thể mất nước khác nhau.
Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau:
Mất nước đẳng trương
Mất nước ưu trương
Mất nước nhược trương
+ Mất nước đẳng trương: Nước và chất điện giải mất một lượng tương
đương. Trong trường hợp này, thể tích nước ở khu ngoại bào bị giảm nhưng
đậm độ điện giải không thay đổi. Khu vực nội bào và thăng bằng điện giải về
H+ không bị ảnh hưởng.
+ Mất nước ưu trương: Nước mất nhiều hơn chất điện giải, ở khu vực
ngoại bào thể tích nước bị giảm, đậm độ muối tăng (tức hằng số điện giải
tăng) nên áp lực thẩm thấu tăng. Để lập lại thế thăng bằng áp lực thẩm thấu
giữa hai khu vực thì nước từ nội bào ra ngoại bào, kết quả cả hai khu vực nội
bào và ngoại bào đều mất nước, đó là mất nước toàn bộ. Đi theo với nước
người ta còn thấy sự di chuyển của các chất điện giải như:
+ K+ từ khu vực nội bào ra khu vực ngoại bào.
+ Na+ và H+ từ khu vực ngoại bào vào trong khu vực nội bào.
+ Mất nước nhược trương: Nước mất ít hơn muối. Trong trường hợp
này thể tích khu vực ngoại bào bị, nhưng vì mất nhiều muối nên đậm độ cũng



11

giảm, nước đi từ khu vực ngoại bào (chỗ mà áp lực thẩm thấu hạ) vào khu
vực nội bào. Cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý.
- Rối loạn cân bằng acid - base
Các phản ứng sinh hóa trong cơ thể đòi hỏi pH hằng định của môi
trường, trong khi đó quá trình chuyển hóa luôn luôn sản xuất ra các acid. Để
duy trì pH trong phạm vi 7,35 - 7,85 một quá trình kiềm hóa nhằm trung hòa
độ acid được tiến hành, pH máu thay đổi rất ít (trong khoảng 0,1 - 0,2), nếu
vượt quá 0,3 trong thời gian dài cơ thể bị trúng độc toan hoặc kiềm (Vũ Triệu
An, 1978) [1].
Phản ứng của máu thường ổn định bởi trong máu có các hệ đệm cùng
với các hoạt động của các cơ quan điều hòa phản ứng của máu như phổi, thận.
Hệ đệm được hình thành hoàn toàn ngay trong những tháng đầu ngay
khi gia súc sinh ra. Nó gồm những đôi đệm trong huyết tương và hồng cầu.
(Acid hữu cơ gồm: Acid lactic, Acid piruvic và những yếu tố khác).
Trong các đôi đệm trên thì đôi đệm quan trọng nhất là đôi đệm hồng cầu. Đây
là hệ đệm lớn nhất nên sự trung hòa acid trong máu chủ yếu là NaHCO3 quyết
định. Cũng vì vậy người ta đo hàm lượng muối bicacbonat chứa trong 100ml
máu để biểu thị lượng kiềm dự trữ.
Trong thực tế, việc đánh giá các rối loạn toan - kiềm dựa vào đánh giá
sự thay đổi trong hệ thống bicacbonat - acid cacbonic là hệ đệm chủ yếu của
dịch ngoại bào. Vì các hệ đệm nội bào và ngoại bào có liên quan đến nhau về
chức năng nên việc đo hệ bicacbonat huyết tương sẽ cung cấp thông tin hữu
ích về các hệ đệm cacbonat thường được mô tả dưới dạng phương trình
Henderson - Hasselbatch:
pH = pK + log
+ pH của acid cacbonic là 0,1

+ H2CO3 được tính bằng α.pCO2 trong đó α là khả năng hòa tan của
cacbodioxit (CO2) trong các dịch thể.


12

Như đã thấy thông qua phương trình Henderson - Hasselbatch, nếu
lượng acid vào máu nhiều, các đôi đệm trung hòa không hết, lượng dự trữ
kiềm trong máu giảm xuống khác thường thậm chí phản ứng máu giảm,
trường hợp này gọi là trúng độc toan. Nhưng khi lượng kiềm vào máu nhiều,
hệ đệm không đủ khả năng phản ứng hết OH-; lúc này cơ thể nhiễm độc kiềm
2.1.2.3. Các biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy
* Các biện pháp phòng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều nguyên
nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác
động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối tượng
lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú sữa
đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con; chống
ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần
thiết. Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không
đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu
như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới
nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh
phòng bệnh.
Nhiều tác giả nhấn mạnh về chế độ đảm bảo ăn uống tốt cho lợn con,
tập cho lợn con vận động, chống nóng, chống ẩm và chống lạnh cho lợn con
(Đào Trọng Đạt, 1966) [8], dùng lò sưởi để chống lạnh cho lợn con giai đoạn
bú sữa, kết quả đã làm giảm tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy.

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, việc đảm bảo tốt vệ sinh chuồng


13

nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con theo mẹ mắc hội chứng tiêu chảy.


14

+ Phòng bệnh bằng vaccine
Việc tiêm phòng vaccine là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng các
bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy cho lợn, tạo miễn dịch chủ động cho gia súc.
Để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con đạt hiệu quả cao thì nên kết hợp
dùng vaccine cho cả lợn con và lợn mẹ.
Nguyễn Thị Nội và cs (1989) [18], đã tiến hành nghiên cứu vaccine hỗn
hợp Salco, được chế tạo từ các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và
Streptococcus để phòng tiêu chảy cho lợn.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Sử dụng chế phẩm sinh học Subcolac để phòng hội chứng tiêu chảy,
Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống: Bacilus subtilis,
Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa vào đường tiêu
hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để lặp lại sự cân
bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.
Dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn

con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết
quả tốt, trong từng trường hợp cụ thể, phải tìm được nguyên nhân chính và
mỗi nguyên nhân gây bệnh có một cách điều trị khác nhau.
Sau khi loại bỏ căn nguyên chính. Điều trị theo nguyên tắc chung: Thải
trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hoá, ức chế
sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cường thể lực cho con vật, lập lại
sự cân bằng nước và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột
(Nguyễn Bá Hiên, 2001) [15].


15

Do hội chứng tiêu chảy thường sẽ dẫn đến loạn khuẩn đường ruột, bội
nhiễm E. coli và Salmonella nên việc sử dụng các loại kháng sinh trong điều
trị là không thể thiếu được. Nhưng ở những chủng vi khuẩn có khả năng gây
bệnh như E. coli, Salmonella có thể hình thành tính kháng thuốc, do đó nên
làm kháng sinh đồ cho những giống gốc đã phân lập được từ gia súc bệnh.
Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở
chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc
đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng dễ
mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần
theo dõi thường xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời vì chính
con mẹ mang bệnh sẽ là nguồn lây bệnh cho lợn con.
Cuối cùng, cần phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng
và vệ sinh thú y thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế được bệnh.
2.1.3. Bệnh cầu trùng lợn con từ 1 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi
2.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng
* Triệu chứng:

Triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh cầu trùng thay đổi tuỳ thuộc vào
tuổi của con vật, loài cầu trùng, số lượng Oocyst có mặt trong cơ thể lợn. Đại
đa số các tác giả khi nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh ở
các lứa tuổi đều thấy: Bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính và mãn tính
- Thể bệnh cấp tính:
Thường xảy ra ở những lợn con từ sơ sinh đến dưới 2 tháng tuổi. Đặc
biệt ở lợn từ 7 - 21 ngày tuổi rất dễ bị nhiễm cầu trùng. Sau 5 - 7 ngày ủ bệnh,
lợn đột nhiên ủ rũ, mệt mỏi, hay nằm, ít bú và bỏ bú. Sau đó không lâu chúng
ỉa chảy mạnh, phân loãng hoặc nhầy, màu từ vàng đến trắng, mùi khắm và có
lẫn máu, trong trường hợp nặng máu chiếm phần lớn trong phân (Trương Văn
Dung và cs., 2002)[6].


16

Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008)[22] Quan sát kỹ lợn bệnh thấy lợn
bị chướng hơi đầy bụng, khó chịu, nôn, mất nước và có hiện tượng đau bụng,
nằm cong lưng, khó chịu khi ta gõ nhẹ hoặc sờ nắn vào bụng. Ngoài ra có con
còn có biểu hiện thần kinh như đi không vững, đi vô hướng hoặc nằm co giật.
Khi lợn con nhiễm cầu trùng có thể bị nhiễm Rotavirus, gây bệnh lợn con
phân trắng, lợn gầy sút nhanh, da khô, lông xù.
- Thể mãn tính:
Ở lợn choai và lợn trưởng thành, bệnh thường thể hiện mãn tính. Lợn
gầy rộc không tăng trọng, khi nuôi dưỡng kém có thể ỉa chảy (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs., 2008)[22].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)[24], lợn mắc bệnh ở thể mãn tính,
tính thèm ăn thay đổi không lớn, tốc độ suy yếu cơ thể chậm. Lợn nái và lợn
trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm
sàng, do đó là nguồn tàng trữ và lây truyền mầm bệnh trong tự nhiên. Lợn có
khối lượng 40 kg khi nhiễm E.scabra sẽ gây cho lợn bị tiêu chảy nặng, lợn

giảm trọng lượng và có thể gây chết nếu nhiễm Oocyst với một số lượng lớn.
* Bệnh tích
Kiểm tra những lợn chết do cầu trùng đại đa số các tác giả đều cho biết:
Xác chết gầy còm, bẩn, niêm mạc nhợt nhạt, trắng bệch hoặc tái xanh.
Khi mổ khám thấy bệnh tích tập trung chủ yếu ở đường ruột, đặc biệt là
đoạn tá tràng, không tràng và hồi tràng. Bệnh tích thường thấy là: trong ruột
non chứa một chất nước lỏng, màu da cam với những sợi chất nhầy. Ở ruột
già: thành ruột già bị dày lên, niêm mạc ruột già có màng giả do hoại tử,
màng giả có thể thấy trong phân. Hạch màng treo ruột tăng sinh, sưng to.
Ngoài ra, cũng thấy những bệnh tích viêm phổi, có lẽ kế phát do các vi khuẩn
sinh mủ gây ra (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008)[22].


17

2.1.3.2. Các phương pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng lợn
Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh cầu trùng lợn nói riêng muốn chẩn
đoán chính xác được bệnh chúng ta phải kết hợp nhiều biện pháp chẩn đoán
bao gồm điều tra dịch tễ, chẩn đoán lâm sàng, mổ khám kiểm tra bệnh tích và
xét nghiệm phân từ đó cho phép chúng ta kết luận bệnh đó là bệnh gì.
+ Với lợn còn sống:
Căn cứ vào dịch tễ học: lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ, tình trạng vệ sinh thú y.
Triệu chứng của con vật cũng là dấu hiệu hết sức quan trọng trong chẩn
đoán bệnh. Những biểu hiện lâm sàng có thể thấy là: lợn ỉa chảy mạnh, bỏ ăn,
còi cọc, lông xù, các triệu chứng thần kinh...
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ
của bệnh thì khó chẩn đoán chính xác đó là bệnh gì. Vì vậy, việc xét nghiệm
phân để chẩn đoán bệnh là căn cứ quyết định kết quả chẩn đoán đối với lợn bị
bệnh cầu trùng.
Kiểm tra phân: xét nghiệm phân để tìm Oocyst cầu trùng, thông thường

có 3 phương pháp: phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp, phương pháp
Fulleborn, phương pháp Darling (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [22].
Để đánh giá cường độ nhiễm cầu trùng có thể sử dụng phương pháp
định tính, hoặc phương pháp định lượng sử dụng buồng đếm Mc.Master.
+ Với lợn đã chết:
Việc chẩn đoán được tiến hành thông qua công tác mổ khám kiểm tra
bệnh tích kết hợp với soi trực tiếp: dùng phiến kính nạo niêm mạc ruột non
vùng bị hoại tử nghi là do cầu trùng rồi soi kính để tìm Oocyst cầu trùng.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008) [22].
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [22]: để chẩn đoán bệnh cầu
trùng nhất thiết phải tiến hành xét nghiệm phân để tìm Oocyst cầu trùng.


×