Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị bệnh tại công ty Thiên Thuận Tường thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.57 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HỒ XUÂN ĐỊNH

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HỒ XUÂN ĐỊNH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỊ TẠI CÔNG TY THIÊN THUẬN TƢỜNG THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học:2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa, Ban lãnh đạo công ty KTKS Thiên Thuận
Tường thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, cán bộ, công nhân viên tại trại
lợn giống.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo công ty KTKS Thiên
Thuận Tường, cán bộ công nhân viên trại lợn giống đã giúp đỡ về tinh thần và
vật chất trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa

luận thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong công tác và
nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Sinh viên
HỒ XUÂN ĐỊNH


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.2: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 - 2015 .................................. 32
Bảng 4.3: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ tại trại ............. 32
Bảng 4.4: Kết quả điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng qua các năm .. 34
Bảng 4.5: Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ....... 35
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi .. 36
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và tỷ lệ khỏi bệnh
trung bình của các phác đồ điều trị ................................................. 38
Bảng 4.8. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ................. 39


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

H:

Giờ

Kg:

Kilôgam

KTKS:

Khai thác khoáng sản

LMMM:

Lở mồm long móng

ml:

Mililít


mg:

Miligam

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 3
2.1.2 Hiểu biết về vi khuẩn E. coli ................................................................... 8
2.1.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .................................................. 11
2.1.4. Giới thiệu về thuốc sử dụng trong nghiên cứu .................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra tình hình ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của 2 loại thuốc ................................. 24
3.4.3.Phương pháp xác định các chỉ tiêu ........................................................ 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 26


v

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh .................................................................. 27
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 28
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 32

4.2.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại.................................................... 32
4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con của trại qua các
năm .................................................................................................................. 33
4.2.3. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi .............. 35
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ........ 36
4.2.5. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con ở lợn
giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................................................................. 37
4.2.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát phân trắng ở lợn con theo mẹ .............. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y…được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà còn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, vấn đề phòng bệnh cần được
quan tâm. Dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí chăn
nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, ngoài bệnh ở

lợn nái thì hội chứng phân trắng ở lợn con cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỷ lệ sống và sức sinh sản của lợn con. Trong đó bệnh phân
trắng lợn con là một bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn giống và
hộ gia đình nuôi lợn nái ở nước ta.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của nguyên nhân gây bệnh. Đã có rất nhiều loại thuốc và hóa dược
được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng kết quả thu được lại không như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn. Để đóng góp phần nào
nghiên cứu tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn
nuôi, đồng thời tìm ra loại thuốc điều trị có hiệu quả cao. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và biện pháp
phòng trị bệnh tại công ty Thiên Thuận Tường thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh”


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con nuôi tại trại và đưa ra được
phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh phân trắng ở lợn con, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được bệnh phân trắng ở lợn con, đánh
giá hiệu quả điều trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh Enrofloxacin và Nova Amcoli góp phần phục vụ sản xuất ở trại để kiểm soát và khống chế bệnh
phân trắng lợn con nuôi tại cơ sở. Từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh
hiệu quả.

Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
* Đặc điểm về sinh trƣởng và phát triển của lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và Cs (2004) [18] sau khi sơ sinh lợn con tăng
trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao, so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng 12 - 14 lần.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14
gram protein/1 kg khối lượng cơ thể. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dưỡng
của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác,
ta biết lợn con trong thời kì này chỉ tích nạc là chủ yếu. Vì vậy, tiêu tốn thức
ăn ít hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và Cs (1993) [20] cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn con thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm
dần theo độ tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit
tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng
tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Từ lúc mới đẻ
đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56
ngày tuổi giảm không đáng kể.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa

Cùng với sự tăng trưởng của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của
các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển chủ yếu là sự tăng nhanh về dung
tích dạ dày, ruột non và ruột già.


4

Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (Dung tích dạ dày lúc sơ
sinh khoảng 0,03 lít)
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (Dung tích ruột non lúc sơ
sinh khoảng 0,11 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến
khả năng tiêu hóa cellulose khá cao trong thức ăn bố sung. Vì vậy, lợn con tập
ăn sớm là biện pháp tốt nhất trong chăn nuôi.
Mặc dù sinh trưởng nhanh nhưng các cơ quan chưa thành thục về các
chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Vì vậy, lợn con phản ứng chậm với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Do một số men tiêu hóa thức ăn
ở lợn con chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh như
pepsin, amilaza, maltaza, saccaroza. Nhìn chung, lợn con bú sữa chỉ có khả
năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ. Còn khả năng tiêu hóa các
chất bổ sung kém (Trần Văn Phùng và Cs (2004) [18]).
Theo Nguyễn Thiện và Cs (1998) [24], thì hàm lượng HCl của lợn con
là 0,05% - 0,15%, ở lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25%, lợn trưởng thành là 0,35
- 0,4%. Số lượng và chất lượng thức ăn tốt sẽ làm tăng tính ngon miệng, dịch
vị tiết ra nhiều, tỷ lệ tiêu hóa cao. Ban đêm tỷ lệ tiêu hóa cao hơn ban ngày,
ban ngày dịch vị lại tiết ra nhiều hơn.
Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở

trạng thái sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và Cs (1986) [5]).Vì vậy,
việc tập ăn cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, giúp
hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.


5

Theo Phan Đình Thắm (1995) [23] cho biết: Lợn con dưới 1 tháng tuổi
thì trong dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit nó nhanh
chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là Hypoclohydric và là một
đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ dày lợn con. Trong dịch vị của lợn
con mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì
dạ dày chưa có HCl tự do, vì lúc này hàm lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh
chóng kết hợp với dịch dạ dày. Hiện tượng thiếu HCl này là đặc điểm quan
trọng trong quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày
tuổi có pH 2,8; ở 10 ngày tuổi có pH 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH 2,7; ở 20
ngày tuổi có pH 2,4 - 2,7. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát
trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về
đường tiêu hóa ở lợn con như bệnh phân trắng, tiêu chảy.
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột
cùng với dịch ruột và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống
từ dạ dày, như vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao
xuống từ dạ dày. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu
hóa chưa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh
tràng phân giải, hấp thu lại nước và khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột
già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein được tiêu hóa. Các
chất không tiêu hóa được các vi khuẩn gây thối tạo thành các sản phẩm độc
như crezol, phenol… Các sản phẩm này được hấp thu vào máu và được giải
độc ở gan, phần cạn bã đi vào kết tràng, được tạo thành khuôn phân và được

thải ra ngoài.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con rất phát triển rất nhanh, song khả năng
chống đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn..
và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hóa cho lợn con (tiêm
phòng, giữ ấm, ẩm độ ổn định..).


6

* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân.
- Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt hoạt động kém vì vỏ đại
não phát triển chưa hoàn chỉnh, năng lực phản ứng còn yếu, dễ bị ảnh hưởng
khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
- Lớp mỡ dưới da con mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt
để chống rét hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Do diện tích bề mặt cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối cao nên dễ bị mất nhiệt khi thời tiết thay đổi.
Trong bào thai, dinh dưỡng chuyển qua hệ tuần hoàn nhau thai, khi đẻ
nguồn dinh dưỡng đó mất đột ngột. Vì vậy trong vòng 30 phút đầu tiên thân
nhiệt lợn con giảm đột ngột từ 38,9 - 39,10C xuống còn 36,7 - 37,10C. Sau khi
đẻ giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt ổn định. Nếu
4 giờ sau đẻ, lợn con được bú sữa đầu thì phải mất 18 - 24 giờ thân nhiệt mới
đạt mức trung bình.
Các kết quả nghiên của Cù Xuân Dần (1996) [4] cho biết: Khả năng
điều tiết thân nhiệt của lợn con phụ thuộc nhiều vào tuổi hơn là khối lượng
lợn. Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ là 38 0C, sau 10 ngày tăng lên 39,50C

đến 39,70C và giữ mức độ đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể
biến động trên dưới 10C.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65% - 70%.


7

* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Trần Văn Phùng và Cs (2004) [18] cho biết: Vì thiết HCl tự do nên vi
khuẩn có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là
bệnh phân trắng lợn con. Do đó, để hạn chế bệnh đường tiêu hóa ta có thể
kích thích vách tế bào tiết ra HCl tự do sớm hơn, bằng cách bổ sung thức ăn
sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl
tự do có thể được tiết ra 14 ngày tuổi.
Ở lợn con mới đẻ, trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể nhưng lượng
kháng thể tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Do
vậy, khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [14], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu tăng lên một cách nhanh chóng, sau 3 - 4
tuần lại giảm, đến 5 - 6 tháng nó lại tăng lên và đạt đến chỉ số bình thường là
65 mg globulin/100 ml máu.
Lợn con hấp thu globulin bằng con đường ẩm bào, 24 giờ sau khi được
bú sữa đầu hàm lượng trong máu đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, sự
hấp thụ globulin kém dần hàm lượng globulin trong máu lợn tăng lên chậm
hơn, đến 3 ngày đạt 2,4 mg/100 ml máu. Do đó, lợn con càng được bú sữa
đầu càng sớm càng tốt.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein chiếm tới 18 - 19%,

trong đó lượng globulin chiếm số lượng khá lớn 30 - 35%, globulin có tác
dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng
miễn dịch của lợn con. Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng
tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì trong 20 ngày đầu lợn không có
kháng thể, vì lợn con chỉ có kháng thể lúc 20 - 25 ngày tuổi. Vì vậy, những
lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém và tỷ lệ chết cao.


8

* Các thời kì quan trọng của lợn
Thời kì từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kì khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ môi trường sống ổn định trong cơ thể mẹ sang tiếp xúc trực tiếp với môi
trường môi trường bên ngoài. Do vậy nếu chăm sóc nuôi dưỡng không tốt lợn
con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi thấp.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kì khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ sau
khi đẻ và đạt cao nhất ở 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa giảm nhanh, trong
khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng nhanh do lợn con sinh
trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết
mâu thuẫn này cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kì ngay sau khi cai sữa: Là thời kì khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi từ bú sữa mẹ đến cai sữa hoàn toàn. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con
người cung cấp nên giai đoạn này nếu chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ
bị còi cọc, mắc bệnh tiêu hóa, hô hấp.
2.1.2 Hiểu biết về vi khuẩn E. coli
* Mầm bệnh
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [26] cho biết thì trực khuẩn ruột

già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, giống Escherichia. Trong
đó các vi khuẩn hiếu khí trong đường tiêu hóa của động vật thì E. coli chiếm
tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%.
Escherichia coli còn có tên khoa học là Bacterium coli commune, hay
Baccilus coli communis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân lập từ phân
của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885.


9

* Đặc điểm hình thái
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn ngắn, hai đầu tròn, kích thước 2 3µm x 0,6µm những loại này thường gặp trong canh khuẩn già. Trực khuẩn
thường đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di động
có lông ở quanh thân nhưng một số không thấy di động.
Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu
sẫm ở 2 đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc
nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi soi tươi thì không thấy được.
* Đặc điểm nuôi cấy
Trực khuẩn đường ruột hiếu khí và kị khí mọc trên môi trường dinh
dưỡng bình thường, chúng vẫn có khả năng sinh sản cao thậm chí trong môi
trường nước sinh lý ở nhiệt độ 15 - 160C nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là từ
37 - 380C. Độ pH thích hợp nhất là từ 7,2 - 7,4. Chúng có thể tồn tại ở môi
trường toan tính hoặc kiềm tính.
Trên môi trường dung dịch đặc như thạch thịt pepton, qua 18h - 24h bồi
dục trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu
trắng xanh, có kích thước trung bình dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có
nếp nhăn, bề mặt bóng.
Trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt.
Canh trùng có mùi hôi thối, khi lắc mạnh cặn tan đều trong môi trường. Ngoài

ra còn một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trường một màng
mỏng.
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
Trên môi trường phân biệt - môi trường Endon, chúng mọc thành
những khuẩn lạc có màu thẫm tím hoặc màu đen.


10

* Đặc tính sinh hóa
Trực khuẩn đường ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi như các
đường: glucoza, mannit, duxit, sachroza. Phần lớn chúng tạo thành indol làm
vón sữa, kết quả dương tính với phản ứng methyrot, không mọc trên môi
trường axit, không phân hủy ure, không làm rữa gelatin, làm vón sữa, làm
xanh methylen trong sữa.
* Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli có 3 kháng nguyên là O, H, K
- Kháng nguyên O: Là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun ở 1000C
trong 2 giờ 30 phút vẫn giữ được kháng nguyên, khả năng ngưng và kết hợp.
- Kháng nguyên K: là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ
hoặc kháng nguyên bao) chúng có 3 loại được kí hiệu là L, B, A.
+ Kháng nguyên L: Không chịu được nhiệt, bị phân hủy ở nhiệt độ
1000C trong vòng 1 giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng
ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên chịu được nhiệt, bị phân hủy ở
nhiệt độ 1000C trong vòng 1 giờ nhưng khác với kháng nguyên L khi bị đun
kháng nguyên B chỉ bị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng
ngưng kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho các type trong các
nhóm trực khuẩn đường ruột.

+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
hủy khi đun sôi ở 1000C nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
kháng nguyên bị phá hủy.
* Độc tố
- Vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
+ Nội độc tố: Là yếu tố gây độc chủ yếu của trực tràng đường ruột,
chúng có tế bào vi khuẩn và gắn vào trong tế bào vi khuẩn một cách chặt chẽ.
Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng
cơ học, chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.


11

+ Ngoại độc tố: Là chất không chịu được nhiệt dễ bị phá hủy ở
nhiệt độ 56 0 C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của Formol và
nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng
thần kinh và gây hoại tử.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 60 0C
E. coli chết trong vòng 15 phút và chết ngay ở nhiệt độ 1000C. Trong đất và
nước, E. coli chỉ sống được vài tháng. Các chất tiêu độc như: axit phenol,
formol, crezin, vôi, axit…nồng độ thường dùng cũng làm E. coli bị chết rất
nhanh. Chúng có độ nhạy cảm với nhiều loại khánh sinh.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở Thái
Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [9] đã kết luận: Vi khuẩn
E. coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh amikacin, kém hơn
với doxycycline, không mẫn cảm với ampicilin và cefuroxinme.
Như vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi
khuẩn đường ruột nói riêng luôn luôn thay đổi , nó phụ thuộc vào từng địa
phương, loài động vật, thời điểm kháng sinh đồ khác nhau, cho kết quả khác

nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt kết quả cao ta phải xác định độ mẫn cảm của
vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kĩ thuật kháng sinh đồ,
tránh tính kháng kháng sinh.
2.1.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [1], bệnh phân trắng lợn con thường
xảy ra với lợn con từ 2 - 30 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến sự rối
loạn tiết dịch nên chất đạm trong sữa là casein không được tiêu hóa khi bị thải
ra ngoài nên phân có màu trắng. Các nguyên nhân đó là:


12

Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng. Vitamin đặc biệt là
vitamin A. Nên sau khi sinh sữa mẹ thường thiếu chất, lợn con thường bị
thiếu chất, suy dinh dưỡng, màng nhầy của ruột không được bảo vệ nên rất dễ
bị cảm nhiễm với vi trùng colibacille, Samonella..gây bệnh tiêu chảy.
Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kì cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều lợn con bị dư chất đạm không tiêu hóa được trôi
xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn như E. coli sử dụng, phân hủy chất
đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó sẽ tiêu hao năng
lượng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thường xuyên đường huyết
sẽ giảm xuống, sự giảm xuống đường huyết đột ngột gây rối loạn cơ năng tiết
dịch và nhu động của dạ dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co…vì trong thực tế lợn
con muốn phát triển bình thường một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhưng
sữa mẹ chỉ cung cấp 1mg Fe/ngày. Như vậy mỗi ngày cần bổ sung thêm 6 - 9

mg Fe, khi thiếu trong cơ thể sẽ ảnh hưởng tới chức năng của một số bộ phận
có quan hệ sinh trưởng và phát triển của lợn con, không chỉ giảm huyết cầu tố
mà còn giảm cả hoạt huyết của các men có chứa Fe. Các men đó tham gia vào
quá trình tổng hợp đạm và các chất tế bào quan trọng khác. Vì vậy, thiếu Fe là
một nguyên nhân dẫn đến rối loạn chức năng của các cơ quan trong cơ thể
nhất là bộ máy tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Do lợn mẹ bị một số bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị tiêu chảy.
Theo Erwyn R. Miler (2001) [31] cũng nêu ra một số nguyên nhân gây
bệnh: Một số yếu tố môi trường và kí chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm E. coli ở
lợn sơ sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi trùng,


13

Ngay sau khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất bại” nhưng nếu xuất hiện với
số lượng lớn E. coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lượng lớn E. coli thường hiện diện ở ngay môi trường nếu ẩm ướt,
bẩn và thông thoáng kém. Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là
lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ
E. coli/1cc phân lỏng.
Trong các tài liệu của các tác giả phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1995)
[12]; Nguyễn Huy Hoàng (1996) [7]; Phạm Sĩ Lăng và Cs (2003) [13];
Trương Lăng (2004) [11] cũng có nhận xét chung về nguyên nhân gây bệnh
nhưng chủ yếu do 2 nguyên nhân chính là do vi khuẩn và các nguyên nhân
không phải do vi khuẩn.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường cao
cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Nhiệt độ có thể là ảnh hưởng môi trường quan trọng nhất làm lợn khỏe

lên. Lợn con mẫn cảm lớn với cái lạnh và yếu tố stress này làm giảm sức đề
kháng của lợn với các bệnh kể cả E.coli.
Sử An Ninh (1993) [17] cho biết: Nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con phân
trắng có liên quan dến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố strees,
biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu:
đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
* Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh 21
ngày tuổi. Có con mắc sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc muộn hơn khi
đã 4 tuần tuổi. Cách phòng bệnh trong chăn nuôi ít tốn phí có hiệu lực nhất là
dựa vào công tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và nguyên nhân gây bệnh
cách xa nhau. Để có biện pháp vệ sinh tốt cần tìm hiểu biết dịch tễ của bệnh.


14

Theo Hoàng Văn Tuấn (1998) [25] qua điều tra tình hình dịch bệnh và
bệnh tiêu chảy ở lợn tại một trại giống hướng nạc trong 3 năm 1995,
1996,1997, cho thấy:
- Tỉ lệ hao hụt do dịch bệnh ở lợn con theo mẹ (dưới 45 ngày tuổi) qua
các năm là: 25%, 12% và 15%. Trong đó tỷ lệ chết do tiêu chảy chiếm 67%,
67% và 80% trong số lợn chết.
- Ở lợn cai sữa (45 - 65 ngày tuổi): Tỉ lệ hao hụt do dịch bệnh là 15%,
18% và 12%. Trong đó tỉ lệ chết do tiêu chảy chiếm 32%, 52% và 38% trong
số lợn chết. Bệnh tiêu chảy lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao
nhất là tháng 5 - 7.
Đào Xuân Cương (1981) [2] cho biết: Bệnh có thể phát triển quanh
năm, nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè, sau nhiều trận
mưa to gió lớn, khí hậu thay đổi đột ngột, tỷ lệ mắc của bệnh có thể tăng lên
100%, tỷ lệ chết đến 30% - 40%.

Trương Lăng và Xuân Giao (1999) [10] cho biết: Ở nước ta, lợn con
mắc bệnh tiêu chảy rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh từ
25% - 100%, tỷ lệ tử vong trên 70%, bệnh hầu như quanh năm, nhiều nhất ở
cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè. Điều kiện phát bệnh thường thấy:
+ Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển cao.
+ Tỷ lệ mắc bệnh ở các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
+ Chuồng nền đất, sân chơi rộng rãi hạn chế sự nhiều phát triển của bệnh.
+ Đất ở đồi núi, trung du (mà lợn có thể gặm ăn được) là một điều kiện
ngăn ngừa bệnh, vì đất đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung cho sự thiếu
hụt trong thức ăn.
+ Chuồng trại nơi trũng, ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
phát triển.


15

* Đƣờng nhiễm bệnh
Bệnh do E. coli xảy ra như một dịch bệnh điển hình ở phần lớn các đàn
lợn con trong vụ đẻ, nguồn phát bệnh chính là những nái mang mầm bệnh.
Theo Lê Văn Năm và Cs (1998) [16], nguồn lây bệnh nhiều nhất các
nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kì II (45%).Trong các trường hợp
này lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai
đoạn sau cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang
trùng. Trong các trường hợp này lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ ngày đầu
tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%. Sau khi
cai sữa lợn con ốm khỏe khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy người ta bố
trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm bệnh
E. coli sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh bệnh E. coli

không những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà thậm chí vào
những giờ đầu tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào
thai ngay từ khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp
phòng trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ (Đào Trọng Đạt
và Cs (1995) [5]).
Lợn con bị nhiễm E.coli chủ yếu qua đường tiêu hóa, ít qua đường hô
hấp, qua niêm mạc mắt trong một số trường hợp, có thể bị nhiễm E. coli qua
bào thai.
Ở các cơ sở chăn nuôi, E. coli có thể lan truyền bằng con đường cơ học
(do chuột, chó, mèo, côn trùng) hoặc do người đưa thức ăn, dụng cụ nhiễm E.
coli từ nơi này qua nơi khác.
Nguyễn Đức Lưu và Cs (2004) [15] cho biết, khả năng gây bệnh của
các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Lợn con mới sinh chưa có


16

hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa phù hợp,
chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt và một số
vitamin A, PP, B5, bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virut, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này.
* Quá trình sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [22], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất trong đường
ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào niêm
mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo dài,

con vật mất nước gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm độc
toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng,
gia súc có thể chết.
* Triệu chứng lâm sàng
Lợn con bị nhiễm E. coli có biểu hiện yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt
tăng nhẹ, tiêu chảy nhiều, mất nước, suy nhược, đôi khi có nôn mửa. Phân lúc
đầu có thể táo, sau đó ỉa lỏng, có thể sền sệt ở các bệnh do giun sán, phân
lỏng hoặc vọt cần câu, màu trắng, vàng, xanh nhạt màu hạt đậu, lẫn bọt khí.
Vì mất nước nhiều nên lợn ốm bị khát nước dẫn đến sinh loạn dưỡng trong cơ
thể, bụng hóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu môn, hai
chân sau rúm lại.
Nguyễn Hữu Vũ và Cs (2003) [30], cho biết, lợn bị tiêu chảy có
biểu hiện phân có màu trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thối khắm, tanh, lông
xơ xác, gầy tóp, chân đi lảo đảo không xác định hướng, đuôi và hậu môn
luôn dính phân.


17

Bệnh tiến triển theo 2 thể:
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, từ khi phát hiện triệu chứng ăn ít
đến khi chết trong vòng từ 6 - 20 giờ, lợn bỏ ăn hoàn toàn, ủ rũ, đi lại xiêu
vẹo, loạng choạng. Ho nhiều, nước mũi đặc nhầy như mủ. Phần rìa tai, mõm
tím tái, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh. Phân lỏng màu
trắng lầy nhầy như cứt cò, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Trước khi lợn chết
thường có những cơn co giật ở chân.
Thể cấp tính: Thường chết chậm hơn (2 - 4 ngày sau khi phát hiện triệu
chứng đầu tiên). Bệnh có thể kéo dài 7 - 10 ngày tuổi, lợn con vẫn bú nhưng
giảm dần bú. Phân có màu trắng đục, trắng vàng, nhiều con mắt có dử và
vàng thâm xung quanh. Lợn suy dinh dưỡng, niêm mạc nhợt nhạt, nếu chữa

trị không kịp thời thường chết sau một tuần bị bệnh. Lợn con từ 45 - 50 ngày
tuổi vẫn còn bú mẹ nhưng vẫn bị phân trắng với các triệu chứng nhẹ hơn, lợn
con ỉa phân trắng nhưng hoạt động bình thường, ăn, đi lại nhanh nhẹn, phân
thường đặc hoặc nát với màu xám. Lợn có thể khỏi, tỷ lệ chết thấp, nếu kéo
dài lợn gầy sút, còi cọc chậm lớn
* Bệnh tích
Lợn chết thường thấy xác gầy, ướt và nhão, đuôi và khoeo dính đầy
phân, mắt trũng sâu, lông da khô, mất tính đàn hồi.
Bệnh tích tập trung ở xoang bụng, khi mổ lợn con chết thấy trong dạ
dày chứa đầy hơi hoặc sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi, ruột non căng do chứa
nhiều chất lỏng, bị viêm cata đến xuất huyết. Các mạch máu màng treo ruột
chứa đầy máu, hạch màng treo sưng mềm và xung huyết. Niêm mạc đường
ruột (chủ yếu là phần dạ dày và ruột non) bị phù nề dày lên và được phủ một
lớp nhầy xám trắng. Khi gạt bỏ lớp nhầy ra thấy niêm mạc bị xuất huyết điểm
hoặc xuất huyết từng đám. Chất chứa trong đường ruột lỏng có màu vàng
hoặc màu nâu. Gan nhão, hơi sưng.Túi mật sưng, xuất huyết, dịch mật biến
đổi màu. Phổi thường ứ máu, đôi khi thấy sưng phổi nhẹ. Cơ tim nhão, lách
không sưng nhưng bị teo.


18

Bên cạnh những triệu chứng bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiện bệnh tích khác nhau, dẫn đến tiêu chảy ở vật
nuôi. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm bụng thường hóp,
màu đen, phân có màu nâu đen và ruột bị xung huyết, hoại tử.
* Phòng bệnh
Phòng bệnh là một công tác hết sức quan trọng trong chăn nuôi nhằm
ngăn chặn dịch bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh đều xoay xung quanh
vấn đề môi trường, vật chủ gặp mầm bệnh. Để phòng bệnh phân trắng lợn con

ở giai đoạn theo mẹ, chúng ta có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Phòng bệnh bằng biện pháp quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng
Theo Sử An Ninh (1993) [17] biện pháp phòng tiêu chảy trước hết là
hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Khắc phục
những bất lợi về thời tiết, khí hậu, giữ vệ sinh chuồng trại.
Để cho đàn gia súc non khỏe mạnh điều cần thiết trước tiên là nuôi
dưỡng, chăm sóc thật tốt lợn nái giống khi chưa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
bổ sung đầy đủ các loại vitamin, nguyên tố vi lượng cần thiết.
Trong mọi trường hợp tiêu chảy, cần tiến hành ngay các biện pháp
cách ly lợn bệnh với những con còn lại trong đàn đồng thời điều trị kịp
thời những con bị bệnh, tiêm kháng sinh liều phòng cho những con chưa
nhiễm bệnh trên đàn.
- Phòng bệnh bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học
Một tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu chế tạo và sử dụng chế phẩm sinh
học để phòng bệnh. Đây là biện pháp miễn dịch thụ động để phòng bệnh tiêu
chảy cho lợn con tức là đưa thêm một lượng kháng thể thụ động vào cơ thể
của chúng.
Tạ Thị Vinh (1994) [29] đã công bố kết quả chiết tách thành công chế
phẩm

- glubulin từ huyết thanh ngựa để phòng bệnh lợn con tiêu chảy.


×