Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐOÀN THỊ THÙY LINH

CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐOÀN THỊ THÙY LINH

CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần
Đức Hiệp, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn khoa học cho tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong khoa Kinh tế Chính
trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp các kiến thức
cần thiết để hỗ trợ hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các lãnh đạo và cán bộ có liên quan của Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng, Sở Công Thƣơng tỉnh Hải Dƣơng, Ban Quản lý các KCN tỉnh
Hải Dƣơng, Cục Thống kê tỉnh Hải Dƣơng,... quan tâm, tạo điều kiện về thời gian và
giúp đỡ cung cấp các số liệu cần thiết trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Cám ơn gia đình đã hỗ trợ về tinh thần và thời gian để tôi tập trung hoàn thành
luận văn trong thời gian qua./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ..........................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................5
1.1.1. Những công trình khoa học đã nghiên cứu liên quan đến đề tài ...........5
1.1.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu ......................8
1.2. Cơ sở lý luận về việc triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ ..........................................................................................................................8
1.2.1. Các khái niệm .........................................................................................8
1.2.2. Quy trình và nội dung triển khai thực hiện chính sách phát triển CNHT...13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả triển khai chính sách CNHT ................22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển CNHT ....24
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc triển khai thực thi chính
sách công nghiệp hỗ trợ và bài học cho tỉnh Hải Dƣơng ...................................26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách
phát triển CNHT ...........................................................................................26
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương trong thực hiện chính sách phát triển
CNHT ..............................................................................................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
2.1. Phƣơng pháp kế thừa, khảo cứu tài liệu ......................................................34
2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu và điều tra khảo sát........................................34
2.2.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................34
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................35


2.2.3. Phương pháp điều tra khảo sát ............................................................36
2.2.4. Kết quả phỏng vấn và khảo sát ............................................................37
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................37
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu khác .............................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG .....................................39
3.1. Khái quát về công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Hải Dƣơng .................................39
3.1.1. Một số tình hình chủ yếu về sản xuất công nghiệp ..............................39
3.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Hải Dương .................42
3.2. Các văn bản pháp quy hƣớng dẫn thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ trong giai đoạn 2011-2015 ...........................................................47
3.3. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách phát triển CNHT của tỉnh giai
đoạn 2011 đến năm 2015 ....................................................................................49
3.3.1. Về việc ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành .................49
3.3.2. Về công tác phối hợp giữa tỉnh với Bộ, ngành trung ương và giữa các
sở, ban, ngành ở tỉnh ......................................................................................52
3.4. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................60
3.4.1. Một số hạn chế chủ yếu ........................................................................61
3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................63
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TRIỂN KHAI
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƢƠNG ............................................................................................................66
4.1. Quan điểm về triển khai chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trong giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ....................................................66
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT và
triển khai thực hiện chính sách phát triển CNHT ..........................................66
4.1.2. Quan điểm ............................................................................................70
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc triển khai chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2020 ......................72


4.2.1. Từng bước hoàn thiện bộ máy thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ của địa phương ........................................................................72
4.2.2. Rà soát các văn bản về chính sách phát triển CNHT của trung ương và địa
phương để ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện trên địa bàn tỉnh ..........73

4.2.3. Xây dựng và nhanh chóng triển khai các hoạt động thông tin tuyên
truyền về công nghiệp hỗ trợ và các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
hiệu quả, thiết thực .........................................................................................75
4.2.4. Quan tâm cân đối và bố trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động triển
khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ..............................77
4.2.5. Tập trung thực hiện một số chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
với các nội dung cụ thể như sau: ...................................................................78
4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành ...........................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................85
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNCT

2

CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3


CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

4

CQ QLNN

Cơ quan quản lý nhà nƣớc

5

DN

Doanh nghiệp

6

DN FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

7

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

8


DNTN

Doanh nghiệp trong nƣớc

9

FTA

Free Trade Agreement ( Hiệp định thƣơng mại tự do)

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

NK

Nhập khẩu

12

SP CNHT

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

13


SX

Sản xuất

14

TPP

Công nghiệp chế tạo

Trans-Pacific Strategic Economic Parnership Agreement (Hiệp
định đối tác chiến lƣợc kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng)

15

UBND

Uỷ ban nhân dân

16

VDF

VietNam Development Forum ( Diễn đàn phát triển Việt Nam)

17

WTO


Word Trade Orgnization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)

18

XK

Xuất khẩu

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Kết quả thực hiện khảo sát doanh nghiệp

37

2

Bảng 3.1


Sản phẩm công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2011-2014

41

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9


Bảng 3.8

GTSXCN của ngành CNHT cơ khí chế tạo phân theo
nhóm ngành (theo giá hiện hành)
GTSXCN của ngành CNHT điện- điện tử phân theo
nhóm ngành (theo giá hiện hành)
GTSXCN của ngành CNHT dệt may-da giầy phân
theo nhóm ngành (theo giá hiện hành)
Tổng hợp các dự án đầu tƣ vào CNHT giai đoạn
2011-2014
Tổng hợp cho vay lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu CNHT
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2013
Số lƣợng các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng năm 2014 theo lĩnh vực hoạt động
Giá trị xuất khẩu trong các KCN của tỉnh Hải Dƣơng
giai đoạn 2011-2014

ii

Trang

44

45

47

56


57

58

60


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Bảng

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Nội dung
Các bƣớc của quá trình thực hiện chính sách
GTSXCN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2014 (giá
so sánh 2010)
Tỷ lệ nội địa hóa tại một số lĩnh vực CNHT trên địa

bàn tỉnh Hải Dƣơng năm 2015

iii

Trang
15
40

59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ngày càng chứng tỏ vai
trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất công nghiệp nói riêng cũng nhƣ tăng
trƣởng kinh tế nói chung của Việt Nam. Phát triển CNHT tạo giá trị gia tăng, làm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp cuối cùng, giảm nhập siêu, duy trì khả năng
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của quốc gia, hình thành nguồn nhân lực có kỹ năng công
nghiệp, phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thực hiện hiệu quả
chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài sang doanh nghiệp nội địa,
là cách thức căn bản để gia nhập mạng lƣới sản xuất toàn cầu…
Trong giai đoạn 2011-2014, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính
sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT với mục tiêu nâng dần tỷ lệ nội địa hóa
các sản phẩm công nghiệp sản xuất tại Việt Nam thể hiện trong các văn bản nhƣ:
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 Thủ tƣớng Chính phủ về chính
sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày
26/8/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về Danh mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát
triển; Quyết định 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê
duyệt đề án “ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”;
Quyết định số 1043/2013/QĐ-TTg ngày 1/7/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ Phê

duyệt chiến lƣợc công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam
- Nhật Bản hƣớng đến năm 2020, tầm nhìn 2030; … Kết quả là CNHT của Việt
Nam đã từng bƣớc hình thành, đặc biệt là CNHT cung ứng cho ngành công nghiệp
xe máy, dệt may và da giày. Tuy nhiên, đối với đa số các ngành công nghiệp chế
tạo, nhƣ: ô tô, điện tử, máy công nghiệp, máy nông nghiệp, các ngành công nghiệp
công nghệ cao (CNCNC), CNHT của Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về
khả năng tối đa hoá sản xuất trong nội địa, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các nhà
đầu tƣ cũng nhƣ mục tiêu phát triển công nghiệp đề ra. Theo hầu hết các đánh giá từ
các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và các tổ chức nƣớc ngoài thì CNHT
1


Việt Nam phát triển vẫn ở cấp độ thấp, giá trị gia tăng các sản phẩm đƣợc tạo ra tại
Việt Nam chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm làm ra, sự tham gia của
các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu còn hạn chế, chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và nhu cầu công nghiệp hóa tại Việt Nam. Một trong
những nguyên nhân là do chính sách phát triển CNHT của Việt Nam vẫn chƣa đủ
hấp dẫn và thực sự hiệu quả. Quan trọng hơn, việc thực thi triển khai chính sách này
ở các địa phƣơng còn nhiều bất cập.
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, và đƣợc
đánh giá là tỉnh có nền kinh tế năng động, giữ đƣợc nhịp độ tăng trƣởng kinh tế ổn
định ở mức khá (GRDP là 7,4%) so với các tỉnh lân cận trong giai đoạn 2011-2015.
Các ngành công nghiệp tăng trƣởng nhất của Hải Dƣơng bao gồm may mặc, da
giầy, lắp ráp linh kiện điện tử, lắp ráp ô tô, sản xuất vật liệu xây dựng,… Tuy nhiên
cũng chung tình trạng với cả nƣớc, các chính sách phát triển CNHT trên địa bàn
đƣợc triển khai còn chậm và không rõ ràng. Hầu hết nguyên phụ liệu, linh kiện hình
thành các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của tỉnh đều đƣợc nhập khẩu, nhƣ
may mặc và da giầy khoảng 60-70%, linh kiện điện tử, ô tô lắp ráp, máy nông
nghiệp khoảng 70-80%,… dẫn tới giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, hiệu quả đóng
góp vào tăng trƣởng kinh tế không nhƣ mong đợi.

Đã có một số bài báo và công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, tuy nhiên hầu hết chƣa nghiên cứu sâu về các chính
sách nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, đặc biệt việc thực thi chính
sách này trên phạm vi cấp tỉnh thì hầu nhƣ chƣa có. Do đó việc nghiên cứu, đánh
giá kết quả triển khai các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng, tìm ra các nguyên nhân và hạn chế, trên cơ sở đó đƣa ra các đề xuất
nhằm trả lời câu hỏi làm gì để hoàn thiện việc triển khai thực hiện chính sách phát
triển CNHT tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn 2016-2020 là cần thiết. Vì vậy vấn đề
“Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng” đƣợc chọn
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng triển khai chính sách phát triển CNHT,
đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc triển khai
thực hiện chính sách phát triển CNHT trên địa bàn Hải Dƣơng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về triển khai chính sách phát triển CNHT.
Đánh giá thực trạng hoạt động triển khai, thực hiện các chính sách phát triển
CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc triển khai chính sách phát triển CNHT
trên địa bàn cấp tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
nhìn từ một địa phƣơng cấp tỉnh (Hải Dƣơng), luận văn sẽ tập trung chủ yếu vào các
hoạt động triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Chính phủ (Việt Nam) với chủ thể chính là chính quyền cấp tỉnh.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hiện chính
sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi về thời gian:Luận văn nghiên cứu hoạt động triển khai, thực hiện
các chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 5 năm gần
đây từ năm 2011 đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
việc triển khai thực hiện chính sách phát triển CNHT.
3


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng triển khai chính sách phát triển CNHT trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng.
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện việc triển khai, thực hiện
chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Những công trình khoa học đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
CNHT gần đây đã trở thành một thuật ngữ đƣợc nhắc đến nhiều trên các diễn
đàn phát triển kinh tế, công nghiệp của Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn
đề phát triển CNHT với nhiều góc nhìn khác nhau.
Tháng 3 năm 2004, báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và tăng cƣờng
ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam” do JETRO thực hiện có thể đƣợc coi là tài
liệu đầu tiên đánh giá về các ngành CNHT ở Việt Nam . Mục đích của cuộc điều tra
là tạo mối gắn kết giữa doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam với
doanh nghiệp trong nƣớc trong nhiều ngành khác nhau nhằm xây dựng và tăng
cƣờng công nghiệp ngành CNPT. Báo cáo đã tổng kết đƣợc những dấu hiệu ra đời
của các ngành công nghiệp phụ trợ (CNPT) tại Việt Nam và khẳng định CNPT ở
Việt Nam bắt đầu xuất hiện và phát triển. Một số vấn đề cần quan tâm trong tƣơng
lai gồm có: hình thành chính sách thúc đẩy, đẩy nhanh việc cải tổ doanh nghiệp nhà
nƣớc, thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp tƣ nhân, phát triển nguồn nhân lực, phổ
biến thông tin doanh nghiệp, cải thiện hệ thống kiểm soát chất lƣợng, tận dụng vốn
và công nghệ nƣớc ngoài.
Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), 2006 đã có Báo cáo về “Công nghiệp
phụ trợ Việt Nam dƣới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”. Báo cáo đƣợc
tổng hợp từ kết quả của nhiều phiên hội thảo giữa Bộ Công nghiệp Việt Nam và các
nhà sản xuất Nhật Bản đang hoạt động trên thị trƣờng Việt Nam, một số cuộc khảo
sát trực tiếp tại hàng chục doanh nghiệp Nhật Bản và một vài doanh nghiệp lắp ráp,
cung cấp linh phụ kiện Việt Nam, 01 doanh nghiệp cung cấp linh phụ kiện Đài
Loan. Báo cáo đã có những đánh giá về tình hình hiện tại về nội địa hóa của Việt
Nam, theo Báo cáo các ngành công nghiệp phụ trợ (CNPT) Việt Nam tƣơng đối
5


kém phát triển so với Nhật Bản hoặc 2 nƣớc lân cận là Thái Lan và Malaysia, điều
này đƣợc thể hiện cụ thể ở một số ngành nhƣ công nghiệp ô tô, xe máy, điện - điện
tử. Báo cáo phân tích đƣợc những yếu tố tác động đến sự phát triển của CNPT cụ

thể gồm: các nhân tố then chốt và mối quan hệ của chúng trong việc tạo ra khả năng
cạnh tranh; tầm quan trọng của dung lƣợng thị trƣờng; khả năng xuất khẩu; nguồn
nhân lực công nghiệp chất lƣợng cao.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, 2008 đánh giá về CNPT của
Việt Nam mới ở mức độ cực kỳ sơ khai, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực còn
hạn chế, chất lƣợng sản phẩm do các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ
còn thấp và kém ổn định, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp. Nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém trên đƣợc lý giải từ sự yếu kém trong bản thân của các doanh nghiệp, từ tình
trạng thiếu vốn và công nghệ của các doanh nghiệp, các khó khăn do dung lƣợng thị
trƣờng quá nhỏ bé dẫn đến quy mô cầu thấp và cuối cùng là thiếu thông tin, không có
sự kết nối giữa doanh nghiệp có nhu cầu các sản phẩm công nghiệp phụ trợ là các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
phụ trợ doanh nghiệp trong nƣớc. Từ những đánh giá chung về công nghiệp phụ trợ và
thực trạng phát triển tại Việt Nam, nhóm tác giả đã đề xuất một số định hƣớng và giải
pháp cho phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu chính sách tổng thể phát triển công
nghiệp hỗ trợ trong điều kiện hội nhập” (Viện nghiên cứu Chiến lƣợc và Chính sách
công nghiệp - Bộ Công Thƣơng, 2010) đã tổng hợp những vấn đề lý luận về CNHT
nhƣ: khái niệm, những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển CNHT, sự cần thiết phải
phát triển CNHT ở Việt Nam và các lựa chọn ƣu tiên cho phát triển CNHT. Trên cơ
sở đó, đã phân tích thực trạng phát triển CNHT tại Việt Nam thông qua phân tích
thực trạng trong các ngành cơ khí chế tạo, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử, dệt may
và da giầy đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển CNHT Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc “Chính sách phát triển CNHT đến
năm 2020” (Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, 2010) đã tổng hợp khái niệm
6


công nghiệp công nghiệp đƣợc hiểu khác nhau giữa các nƣớc, đƣa ra khái niệm

CNHT đối với Việt Nam. Đƣa ra một số mô hình phát triển CNHT và đề xuất mô
hình Việt Nam nên đi theo là mô hình phát triển tổng hợp, khẳng định vai trò của
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhà nƣớc là rất quan trọng, vừa tạo
dựng thị trƣờng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, vừa nâng cao năng lực của các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Tổng hợp kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát
triển CNHT của Việt Nam. Đề tài đã đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển
của công nghiệp hỗ trợ, đánh giá đƣợc những vƣớng mắc cơ bản trong thể chế và
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đề tài đã đề xuất đƣợc 7 quan điểm cần
quán triệt trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam đến năm 2020
cũng nhƣ đề xuất cần khẩn trƣơng xây dựng thể chế phát triển công nghiệp hỗ trợ,
đề xuất hệ thống chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, trong đó nhấn mạnh đến
các chính sách mang tính đột phá.
- Lê Xuân Sang, Nguyễn Thu Huyền, (2011) “Chính sách thúc đẩy phát
triển CNHT. Lý luận, thực tiễn và định hƣớng cho Việt Nam”. Bài viết đã tập hợp
một số khái niệm khác nhau về CNHT ở các quốc gia có ngành CNHT phát triển
nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ, Thái Lan. Nhóm tác giả đã khẳng định từ năm 1990 Chính
phủ bắt đầu có những quan tâm đầu tiên tới phát triển CNHT và cho đến thời điểm
bài viết đã có những cơ chế chính sách nhất định cho lĩnh vực này tuy nhiên nhìn
chung CNHT vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém. Từ những đánh giá và nhận định
trên, nhóm tác giả đã đƣa ra một số định hƣớng chính sách thúc đẩy CNHT gồm có
nâng cao nhận thức coi phát triển CNHT là khâu đột phát để nâng cao năng lực
cạnh tranh và các ngành công nghiệp chủ lực. nghiên cứu các cơ chế khuyến khích
tài chính hấp dẫn để thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực này đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN), tăng cƣờng chuyển giao công nghệ giữa
các doanh nghiệp đặc biệt là giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN và doanh nghiệp
trong nƣớc (DNTN), thực hiện đồng bộ các giải pháp bổ sung và liên quan khác.

7



- Viện nghiên cứu Chiến lƣợc và Chính sách công nghiệp - Bộ Công Thƣơng,
2014 đánh giá thu hút vốn ĐTNN còn rất hạn chế trong một số ngành nhƣ dệt may, da
giầy, hóa chất, linh phụ kiện cho những ngành này phần lớn đƣợc nhập khẩu khiến cho
giá trị gia tăng của ngành không cao. Tác giả đã đánh giá đƣợc một số bất cập và đƣa ra
một số định hƣớng nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào CNHT, từ đó đề xuất một số cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển CNHT nhƣ ƣu đãi về tài chính (miễn giảm
thuế), chính sách ƣu đãi liên quan đến các thủ tục hành chính, phát triển hạ tầng, xây
dựng các hệ thống chất lƣợng liên quan đến linh phụ kiện,…
1.1.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu
Các nghiên cứu CNHT tại Việt Nam nói trên thiên về đánh giá thực trạng
phát triển CNHT và tập trung vào nghiên cứu CNHT ở cấp quốc gia và một số
ngành, các đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển CNHT ở cấp địa
phƣơng còn rất hạn chế. Vì vậy thực hiện đề tài “Chính sách phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng” để tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
cơ bản và có tính đặc thù về CNHT, chính sách phát triển CNHT, việc triển khai
thực hiện chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn
2011-2015 nhằm trả lời cho các câu hỏi: Chính sách CNHT đƣợc triển khai nhƣ thế
nào tại Hải Dƣơng? Kết quả đạt đƣợc nhƣ thế nào? Đề xuất gì để hoàn thiện việc
triển khai thực hiện các chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới là những hƣớng nghiên cứu rất cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về việc triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
hỗ trợ
1.2.1. Các khái niệm
Khái niệm về CNHT:
Theo các nhà nghiên cứu, thuật ngữ "công nghiệp hỗ trợ" có nguồn gốc từ
tiếng Nhật đƣợc du nhập vào tiếng Anh. Nó đã phổ biến rộng rãi ở Nhật Bản từ giữa
thập niên 1980, khi đƣợc Chính phủ nƣớc này đƣa vào sử dụng trong các văn bản
chính thức. Theo đó, khái niệm CNHT bao quát toàn bộ những cơ sở công nghiệp
làm ra các sản phẩm có vai trò hỗ trợ việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ thể,

8


đó là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm,...;
cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Sản
phẩm CNHT thƣờng đƣợc tiến hành sản xuất với quy mô không lớn tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN); vì thế, đôi khi ngƣời ta đồng nhất, một cách vô thức,
CNHT với DNVVN, nhƣ ở một số nƣớc Âu, Mỹ. Từ Nhật Bản, cùng với dòng vốn
đầu tƣ trực tiếp, khái niệm CNHT nhanh chóng đƣợc lan rộng và sử dụng tại các
nƣớc trong khu vực, tuy cách diễn đạt và phạm vi ít nhiều có khác nhau.
Ở Nhật Bản, thuật ngữ CNHT ban đầu đƣợc dùng để chỉ: “các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở
các nƣớc Châu Á trong trung và dài hạn”.
Sau đó, định nghĩa chính thức của quốc gia về công nghiệp hỗ trợ đƣợc Bộ
Kinh tế, Thƣơng mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) đƣa ra vào vào năm 1993:
Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết nhƣ
nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn… cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao
gồm ô tô, điện và điện tử).
Ở Mỹ, Phòng Năng lƣợng Hoa Kỳ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi “Các
công nghiệp hỗ trợ: công nghiệp của tƣơng lai”, đã định nghĩa CNHT là những
ngành sử dụng nguyên vật liệu và các quy trình cần thiết để định hình và chế tạo ra
sản phẩm trƣớc khi chúng đƣợc lƣu thông đến ngành công nghiệp sử dụng cuối
cùng (end-use indutries).
Thái Lan, là một nƣớc CNHT phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á, hiện là
trung tâm sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, trang thiết bị điện - điện tử dân dụng. Để phát
triển CNHT Thái Lan thành lập một tổ chức gọi là: Văn phòng phát triển CNHT. Văn
phòng Phát triển Công nghiệp Phụ trợ Thái Lan định nghĩa: CNHT là các ngành công
nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ kiểm tra cho
các ngành công nghiệp cơ bản (có nghĩa là các ngành cơ khí, máy móc, linh kiện cho ôtô,
điện và điện tử là những ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng).

Ở Việt Nam, thuật ngữ CNHT đƣợc chính thức sử dụng từ năm 2003, khi
Chính phủ chỉ đạo các công việc chuẩn bị để tiến tới ký kết Sáng kiến chung Việt
9


Nam - Nhật Bản nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh của Việt Nam. Trong Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản có đề
xuất việc Chính phủ Việt Nam cần xây dựng quy hoạch phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ thành khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững công nghiệp.
Bộ Công nghiệp, 2007 có nêu khái niệm công nghiệp hỗ trợ là hệ thống các
nhà sản xuất sản phẩm và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều
ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng… cho khâu lắp ráp cuối cùng.
Đến năm 2011, theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của
Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ,
khái niệm CNHT và sản phẩm CNHT đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng
linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất,
lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là sản phẩm của các ngành quy định tại khoản
1 Điều 1, gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại
Việt Nam để cung cấp khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Khái niệm về Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ:
Thuật ngữ chính sách hiện nay đã đƣợc dùng rất phổ biến. Song đi sâu vào
khái niệm này lại là vấn đề còn nhiều tranh cãi, đang có những cách hiểu khác nhau.
Tác giả James Anderson trong tài liệu “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quá
trình chính sách” Nxb Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh năm 2001 đã cho rằng:
“Chính sách là quá trình hành động có mục đích đƣợc theo đuổi bởi một hay nhiều
chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Một số tác giả khác trong
Giáo trình chính sách kinh tế xã hội của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (Nxb
KHKT, 2000) cho rằng: “Chính sách là phƣơng thức hành động đƣợc một chủ thể

khẳng định và thực hiện và giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại ”. Từ các khái
niệm trên, có thể khái quát lại chính sách có ba đặc trƣng sau: Chính sách là hệ
thống các hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý trong việc giải quyết một vấn
đề nào đó của hệ thống, tổ chức; Chính sách là tập hợp các bƣớc giải quyết những
10


vấn đề của hệ thống, của tổ chức; Chính sách luôn gắn với mục tiêu do chủ thể quản
lý đặt ra. Nhƣ vậy, có thể coi chính sách là phƣơng thức hành động đƣợc chủ thể
quản lý lựa chọn nhằm đạt một hoặc nhiều mục tiêu mà họ xác định cho hệ thống
quản lý của mình. Chính sách do Nhà nƣớc ban hành đƣợc gọi là chính sách Nhà
nƣớc, khái niệm này để phân biệt với chính sách phi Nhà nƣớc do các tổ chức
không phải Nhà nƣớc ban hành. Thế nào là chính sách Nhà nƣớc cũng đang là khái
niệm chƣa thống nhất. Theo tác giả Frank Ellis, một nhà kinh tế học ngƣời Anh dẫn
trong tài liệu “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quá trình chính sách” Nxb Đại
học quốc gia TP Hồ Chí minh năm 2001 đã đƣa ra định nghĩa về chính sách Nhà
nƣớc hay chính sách công đƣợc xác định nhƣ là “Đƣờng lối hành động mà Chính
phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ
tìm kiếm và sự lựa chọn các phƣơng pháp để theo đuổi các mục tiêu đó”. Trong khi
đó, cũng theo tài liệu này, tác giả J. Tinbergen, một nhà kinh tế nổi tiếng của Hà
Lan đã xác định cấu trúc chính sách của Nhà nƣớc bao gồm “ các công cụ, mục tiêu
và ràng buộc ( các giới hạn nguồn lực hiện có, những yếu tố mà ngƣời ra chính sách
không kiểm soát đƣợc, những ảnh hƣởng phụ, những mặt phải đƣợc hạn chế đến
mức thấp nhất nếu chúng là những ảnh hƣởng bất lợi)”. Điểm đáng chú ý là theo tác
giả Frank Ellis cũng nhƣ nhiều nhà kinh tế khác đều đã cho rằng, ngay kể cả những
quyết định Nhà nƣớc không can thiệp vào nền kinh tế cũng đƣợc xem là chính sách.
Tại Việt Nam, khái niệm chính sách công đã đƣợc sử dụng từ lâu. Tuy nhiên, các
nghiên cứu học thuật về chính sách công còn ít đƣợc chú ý. Nhìn chung, chính sách
theo nghĩa rộng thể hiện tập hợp các nội dung định hƣớng chính trị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bao gồm mục tiêu, biện pháp và công cụ thực hiện

mục tiêu. Chính sách công của Nhà nƣớc (public policy) thể hiện các nội dung trên
nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý xã hội. Chính sách công là chuỗi những hoạt động
mà chính quyền chọn làm hay không với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động
đến ngƣời dân. Theo “Giáo trình Đại cƣơng về Chính sách công” Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia năm 2013 đã đƣa ra khái niệm “Chính sách công là một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau do nhà nƣớc ban hành, bao gồm các mục tiêu
11


và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hƣớng nhất định”.
Chính sách công nghiệp là một trong những thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến
bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX. Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về
chính sách công nghiệp do những cách biệt trong từng giai đoạn cũng nhƣ cấu trúc
của từng nền kinh tế. Một trong những định nghĩa khá tiêu biểu về chính sách công
nghiệp là của nhà kinh tế học Nhật Bản, Ryutaro Komiya “Chính sách công nghiệp
đƣợc hiểu là những chính sách của chính phủ nhằm thay đổi hoặc phân phối các
nguồn lực giữa các ngành công nghiệp hoặc mức độ hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp của một ngành. Nói cách khác, chính sách công nghiệp nhằm nâng
cao năng lực sản xuất, tăng cƣờng đầu tƣ, nghiên cứu phát triển, hiện đại hóa hoặc
tái cơ cấu một số ngành công nghiệp hoặc giảm thiểu những yếu tố này ở một số
ngành công nghiệp khác”. (NEU-JICA, 2004) Theo quan điểm này thì chính sách
công nghiệp có thể đƣợc phân chia thành 03 hình thức chủ yếu, căn cứ vào phạm vi
tác động và mức độ của chúng: Thứ nhất là các chính sách nhằm phát triển công
nghiệp nói chung. Đây là những chính sách nhằm ƣu tiên những nguồn lực của quốc
gia cho việc phát triển toàn bộ các ngành công nghiệp so với các ngành khác (nông
nghiệp, dịch vụ, xây dựng) của nền kinh tế. Loại chính sách công nghiệp này
thƣờng đƣợc áp dụng tại những nƣớc đang phát triển hoặc bắt đầu công nghiệp hóa
vì vậy chúng còn đƣợc gọi là chính sách công nghiệp hóa. Tập trung phát triển hạ
tầng, giao thông điện nƣớc, ƣu tiên mặt bằng cho sản xuất công nghiệp là những ví

dụ điển hình. Bên cạnh đó, còn có những chính sách ảnh hƣởng đến tất cả các ngành
công nghiệp nhƣng với một mức độ khiêm tốn hơn nhƣ chính sách ƣu tiên phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai là những chính sách nhằm thay đổi phân bổ
nguồn lực phát triển giữa các ngành công nghiệp hay nói cách khác tái cơ cấu lại
một số ngành công nghiệp. Chính phủ có thể hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sản
xuất linh kiện điện tử nhƣng lại thi hành những biện pháp kiểm soát ngặt nghèo với
những công ty sản xuất xi măng. Những ƣu đãi đối với các doanh nghiệp công nghệ
cao hay các ngành công nghiệp chế tạo cũng là những bằng chứng tiêu biểu của các
12


chính sách tái cơ cấu các ngành công nghiệp. Thứ ba là những chính sách nhằm
điều chỉnh một ngành công nghiệp cụ thể nào đó thông qua việc tái cấu trúc lại các
doanh nghiệp trong ngành, hạn chế hay mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tăng
cƣờng hay hạn chế đầu tƣ và nghiên cứu phát triển (R&D). Những điều chỉnh nhƣ
vậy thƣờng xảy ra khi có những đột biến về thị trƣờng hay quan hệ cung cầu trên thị
trƣờng có những chênh lệch quá lớn gây bất lợi cho xã hội. Với cách phân loại
chính sách công nghiệp nhƣ vậy, có thể hiểu chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ là tổng thể các nguyên tắc, công cụ, biện pháp mà Nhà nƣớc lựa chọn mang tính
khuyến khích, để tác động đến các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
1.2.2. Quy trình và nội dung triển khai thực hiện chính sách phát triển CNHT
Chính sách công nói chung cũng nhƣ chính sách phát triển CNHT nói riêng
luôn đƣợc xem xét nhƣ một quá trình với nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ
khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến khi vấn đề đƣợc giải quyết thông qua
những can thiệp của nhà nƣớc và hoạt động của các chủ thể tham gia liên quan đến
chính sách. Nhìn chung chu trình chính sách phát triển CNHT gồm 5 giai đoạn cơ
bản là: hoạch định chính sách, thể chế hóa chính sách, tổ chức thực hiện chính sách,
chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện. Trong các giai đoạn của chính sách, khâu tổ
chức thực hiện chính sách có vai trò hết sức quan trọng. Có thể nói hoạch định

chính sách mới chỉ là điều kiện cần. Dù chính sách phát triển CNHT đƣợc hoạch
định có tốt nhƣng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì mục tiêu
của chính sách cũng không đƣợc thực hiện trên thực tế. Nhƣ vậy thực hiện chính
sách mới là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đƣa chính sách vào cuộc sống, để
có một chính sách thành công. Qua thực hiện chính sách mới có thể biết chính sách
có đƣợc xã hội chấp nhận không, có đi vào cuộc sống đƣợc hay không, từ nội dung
này ta có thể thực hiện các phân tích, đánh giá chính sách để xác định hiệu lực và
hiệu quả của chính sách trong thực tế. Trên kết quả phân tích, đánh giá chính sách,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể đƣa ra các điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện

13


chính sách nếu thấy cần thiết, khiến nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống hoặc có thể quyết định theo đuổi hay chấm dứt chính sách.
Thực hiện chính sách là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính với
các nội dung cụ thể nhƣ sau:
- Giai đoạn tổ chức, thƣờng gọi là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai
chính sách.
- Giai đoạn chỉ đạo thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là
triển khai chính sách, đƣa chính sách vào thực tiễn.
- Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Nhiệm
vụ của giai đoạn này là kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong
thực tế, duy trì chế độ báo cáo lên trên những thông tin về kết quả thực hiện cũng
nhƣ những vấn đề mới nảy sinh, từ đó có những biện pháp điều hành và điều chỉnh
một cách phù hợp và kịp thời.

14



Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai
1.1. Xây

1.2. XD

1.3. Ra văn

dựng cơ quan thực chƣơng trình hành
hiện

bản hƣớng dẫn

1.4 Tổ
chức tập huấn

động (lập
KH.tr.khai)

Giai đoạn 2: Tổ chức triển khai thông qua các kênh truyền tải
2.1. Hệ

2.2.

2.3.

2.4.

2.5. Hệ


thống thông

XD thẩm định

Vận hành các

Phối hợp

thống sự

tin đại chúng

và phê duyệt

quỹ

ngành, địa

nghiệp và

phƣơng, tổ

dịch vụ

dự án

chức quản lý

Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá điều chỉnh chính sách
3.1. Thu

nhập thông tin

3.2. Đánh
giá việc thực hiện

3.3. Điều

3.4. Tổng

chỉnh chính sách

kết và kiến nghị

thực hiện chính
sách
Hình 1.1: Các bƣớc của quá trình thực hiện chính sách
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bước 1: Chuẩn bị triển khai chính sách
Bƣớc này bao gồm các công việc sau:
+ Xác định bộ máy thực hiện chính sách: Cũng nhƣ các chính sách khác,
chính sách phát triển CNHT đƣợc thực hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là
bộ máy hành chính là ngƣời hoạch định chính sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức
thực hiện chính sách. Về mặt nguyên tắc, nên hạn chế số lƣợng các cơ quan thực
hiện ở mức ít nhất có thể. Nhƣng trên thực tế, vì mỗi chính sách thƣờng liên quan
15


×