TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CHUYÊN ĐỀ
SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
DÀNH CHO LỚP CÔNG TÁC XÃ HỘI
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
Bạn có biết?
Nghị quyết Trung ương 4 ( khóa VII ) nêu rõ : Sức khỏe
là vốn quý nhất của mỗi con người, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới cũng như tất cả các
thành viên khác là : Sức khỏe cho mọi người( Health for
People).
Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi tất cả mọi thành
viên trong cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc
thực hành các hành vi sức khỏe lành mạnh và cải thiện
môi trường sức khỏe tốt cho cộng đồng
CHƯƠNG II
GIÁO DỤC SỨC KHỎE
MỘT NỤ CƯỜI
BẰNG
MƯỜI
THANG
THUỐC
BỔ
NỘI DUNG:
1-Vị trí tầm quan trọng của GDSK
2- Xác định các mục tiêu của GDSK
3- Thực hiện truyền thông GDSK
4- Các kỹ năng truyền thông GDSK
1-Vị trí tầm quan trọng của GDSK
1.1- Định nghĩa giáo dục sức khỏe ( Health Education)
Giáo dục sức khỏe cũng giống như giáo dục chung
đó là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức , thái
độ và thực hành của con người. Phát triển những thực
hành lành mạnh mang lại tình trạng sức khỏe tốt nhất
có thể được cho con người.
GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Ba lĩnh vực của giáo dục sức khỏe
Tri
THỨC
VỀ
SỨC
KHỎE
THÁI ĐỘ
GIÁO DỤC
SỨC KHỎE
VÌ
SỨC
KHỎE
KỸ NĂNG THỰC HÀNH
CỦA CON NGƯỜI VỀ SỨC KHỎE
CHUNG TAY VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Như vậy : GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho
đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề
sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn
đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân , gia
đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay
đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe
CHUNG TAY VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Cũng từ định nghĩa trên cho thấy giáo dục sức khỏe là
một quá trình nên cần tiến hành thường xuyên, liên
tục, lâu dài bằng nhiều biện pháp khác nhau chứ
không phải là một công việc có thể làm một lần là
xong.
Vì vậy, để thực hiện công tác giáo dục sức khỏe
chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng, hết sức kiên trì
thì mới đem lại hiệu quả cao.
1-Vị trí tầm quan trọng của GDSK
1.2. Khi nào cần GDSK cho cộng đồng?
Ta thực hiện những chương trình GDSK cho cộng
đồng khi có những vấn đề sức khỏe mang tính cộng
đồng ảnh hưởng đến nhiều người hoặc tất cả mọi
người trong cộng đồng. Nguyên nhân của vấn đề sức
khỏe, ngoài các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên
(như sống tập trung hoặc có nhiều nước đọng v.v...)
còn là yếu tố chủ quan như nhận thức, tập quán, cách
sống. Do đó trong GDSK cho cộng đồng việc tìm hiểu
về các yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội của cộng đồng là
hết sức quan trọng.
1-Vị trí tầm quan trọng của GDSK
1.2. Khi nào cần GDSK cho cộng đồng?
Ta thực hiện những chương trình GDSK cho cộng
đồng khi có những vấn đề sức khỏe mang tính cộng
đồng ảnh hưởng đến nhiều người hoặc tất cả mọi
người trong cộng đồng. Nguyên nhân của vấn đề sức
khỏe, ngoài các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên
(như sống tập trung hoặc có nhiều nước đọng v.v...)
còn là yếu tố chủ quan như nhận thức, tập quán, cách
sống. Do đó trong GDSK cho cộng đồng việc tìm hiểu
về các yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội của cộng đồng là
hết sức quan trọng.
1.3. Phương pháp thực hiện GDSK cho cộng đồng
Vì là một hoạt động tác động đến nhiều người nên
cần chú ý đến những việc sau:
a. Tranh thủ sự hỗ trợ của các vị “lãnh đạo quan
điểm”
b. Tranh thủ sự tham gia của các tổ chức địa phương
c. Thành lập Ủy ban Sức khỏe
d. Xây dựng mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng
đồng
e. Phương pháp từ điểm đến đại trà
1.4- Vị trí và mối liên quan của GDSK trong CSSKBĐ
Mục tiêu của Tổ chức y tế thế giới cũng như của tất cả
các thành viên là: Sức khỏe cho mọi người. Mục tiêu
này có thể đạt được chỉ khi tất cả các thành viên trong
cộng đồng cũng như cán bộ y tế cùng cố gắng nổ lực
thực hiện trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
Trong những năm gần đây, vai trò của GDSK ngày càng
có vị trí quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe.
1.4- Vị trí và mối liên quan của GDSK trong CSSKBĐ
- CSSKBĐ được coi như một phương tiện hữu hiệu để
đạt được mục tiêu này. CSSKBĐ đáp ứng những nhu
cầu sức khỏe thiết yếu của đại đa số nhân dân với giá
thành thấp nhất có thể được.
- Thực hiện CSSKBĐ là trách nhiệm của các cán bộ y
tế, của các cơ sở y tế và cũng là trách nhiệm của mỗi
cá nhân, mỗi gia đình và cộng đồng.
- Trong nội dung CSSKBĐ, truyền thông và giáo dục sức
khỏe có vị trí hết sức quan trọng.
1.4. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe:
- Là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay
đổi hành vi sức khỏe.
- Góp phần tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con
người.
- Nếu GDSK đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm tỷ lệ mắc
bệnh , tỷ lệ tàn phế và tỷ vong.
- Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế.
So với các giải pháp dịch vụ tế khác. GDSK là một
công tác khó làm và khó đánh giá kết quả , nhưng nếu làm
tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất , nhất
là ở tuyến Y tế cơ sở
2. Mục tiêu giáo dục sức khỏe:
Mục tiêu cơ bản của giáo dục sức khỏe là giúp cho mọi
người:
- Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe của họ.
- Hiểu rõ những điều gì họ có thể làm được để giải
quyết những vấn đề sức khỏe, bảo vệ và tăng cường
sức khỏe bằng những khả năng của chính họ cũng như
sự giúp đỡ từ bên ngoài
- Quyết định những hành động thích hợp nhất để tăng
cường cuộc sống khỏe mạnh.
3. Một số nội dung cần GDSK tại cộng đồng.
3. 1. Giáo dục bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em
3.2. Giáo dục dinh dưỡng:
3.3. Giáo dục sức khỏe ở trường học
3.4. Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
3.5. Giáo dục vệ sinh lao động, phòng chống tại nạn
và bệnh nghề nghiệp.
3. 6. Giáo dục phòng chống bệnh tật nói chung
4- KỸ NĂNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe không chỉ đơn thuần là hoạt động
cung cấp kiến thức mà hơn thế nữa còn nhằm hướng
đối tượng đến những hành vi có lợi cho sức khỏe.
Hành vi con người là là kết quả của sự tác động của rất
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tâm lý, kinh tế, văn hóa,
xã hội Vì thế trong GDSK ta cần quan tâm đến những
cảm xúc, những suy nghĩ của đối tượng cũng như về
hoàn cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của họ.
4- KỸ NĂNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Giáo dục sức khỏe không phải là thuyết phục người ta
làm theo mình mà làm sao giúp đối tượng tự nhận thức và
tự quyết định những phương cách thực hiện phù hợp, do
đó kỹ năng GDSK không phải đơn thuần là kỹ năng
truyền đạt mà bao gồm nhiều nhóm kỹ năng:
1. Kỹ năng giao tiếp
2. Kỹ năng truyền thông
3. Kỹ năng khơi dậy
4.1. KỸ NĂNG GIAO TiẾP
Mục đích của giao tiếp là nhằm xây dựng mối quan hệ
tốt tạo điều kiện cho quá trình truyền thông cũng như góp
phần giúp đối tượng tự tin hơn, giúp khơi dậy.
Một điều lưu ý giao tiếp không chỉ đơn thuần là kỹ năng
mà thật sự còn đặt nền tảng trên một mối quan hệ trong
đó người giáo dục viên thể hiện chính mình
4.1. KỸ NĂNG GIAO TiẾP
Mục đích của giao tiếp là nhằm xây dựng mối quan hệ
tốt tạo điều kiện cho quá trình truyền thông cũng như góp
phần giúp đối tượng tự tin hơn, giúp khơi dậy.
Một điều lưu ý giao tiếp không chỉ đơn thuần là kỹ năng
mà thật sự còn đặt nền tảng trên một mối quan hệ trong
đó người giáo dục viên thể hiện chính mình
4.1. KỸ NĂNG GIAO TiẾP
Những đức tính quan trọng của người giáo dục viên bao
gồm:
- Thấu cảm: đặt mình vào hoàn cảnh của đối tượng để
hiểu đối tượng
- Chấp nhận: chấp nhận đối tượng là chính đối tượng,
không phán xét, đổ lỗi
- Chân thành: đến với đối tượng bằng tấm lòng thật
muốn giúp đỡ
- Trung thực: không nói dối, nói đại cho được chuyện
- Cởi mở: không định kiến, tiên kiến.
4.1. KỸ NĂNG GIAO TiẾP
Kỹ năng giao tiếp không lời
+ Ăn mặc lịch sự, hòa đồng
+ Cử chỉ, dáng điệu, vẻ mặt, giọng nói biểu lộ một sự
quan tâm, tôn trọng, lắng nghe
+ Phong cách thoải mái, thư giãn, tự nhiên để đối tượng
cũng cảm thấy thoải mái, thư giãn, tự nhiên.
+ Vị trí đứng, ngồi phù hợp: ta nên chọn vị trí đứng, ngồi
sao cho không có vật cản giữa mình và người tham dự.
4.1. KỸ NĂNG GIAO TiẾP
* Kỹ năng giao tiếp bằng lời
Ngoài những diễn đạt không lời, thái độ quan tâm, tôn
trọng cũng cần thiết trong đối thoại. Lắng nghe, không
cắt lời, không lên giọng kẻ cả, phán xét, đổ lỗi, cũng như
không tỏ thái độ thương hại, ban ơn.
- Qui tắc “Người của mình”: Nói chuyện với một đối
tượng nào đó ta nên cố gắng tìm những đặc điểm chung
nào đó giữa ta và đối tượng, chẳng hạn đến với người
cùng phái: “chị em chúng ta” hoặc” cánh đàn ông chúng ta”,
đến với người lớn “là bậc cha mẹ, chúng ta...”, để tạo sự
đồng cảm.