Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.17 KB, 32 trang )

PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
TIỂU HỌC


Nếu sống với chỉ trích

Nếu sống trong ca ngợi

Em học cách chê bai.

Em biết cách tặng khen.

Nếu sống với thù hận

Nếu sống trong công bằng

Em học cách gây gổ.

Em có lòng độ lượng.

Nếu sống với bao dung

Nếu sống trong bình an

Em học lòng kiên nhẫn.

Em có lòng tin cậy.

Nếu sống trong khích lệ



Nếu sống trong tình thương

Em có lòng tự tin.

Em biết yêu chính mình.


Giáo dục kỉ luật tích cực là:
- Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật tự
giác của học sinh.
- Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học
sinh phải tuân thủ.
- Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
- Dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong
suốt cả cuộc đời.
- Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn
trong học tập và cuộc sống của các em.
- Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực,
có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của
người khác.


Giáo dục kỉ luật tích cực không phải là....
- Sự buông thả, để cho học sinh muốn làm gì thì làm.
- Không có các quy tắc, giới hạn hay sự mong đợi.
- Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt
thay thế cho việc tát, đánh hay sỉ nhục.



BẢY NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC

1. Tôn trọng phẩm giá của trẻ.
2. Phát triển thái độ, cách xử sự hướng ngoại, thân thiện, cởi
mở, ý thức kỉ luật tự giác và nghị lực của trẻ.
3. Phát huy hết mức sự tham gia tích cực của trẻ.
4. Tôn trọng những nhu cầu về sự phát triển và chất lượng
cuộc sống của trẻ.
5. Tôn trọng động cơ và những quan điểm riêng về cuộc
sống của trẻ.
6. Đảm bảo sự công bằng, không thiên vị (vô tư, không phân
biệt đối xử) và sự công minh.
7. Khuyến khích tình đoàn kết, thống nhất.


BÀI 4: THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC
CỦA GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC KỈ LUẬT
HOẠT ĐỘNG 1: Những quan điểm, nhận thức
không phù hợp về giáo dục kỉ luật.

Hành vi, cách ứng xử của mỗi người thường xuất
phát từ quan điểm, nhận thức của cá nhân và tập thể.
-

- Quan điểm nhận thức không tích cực sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến cách giáo dục trẻ, tạo ra môi trường
giáo dục không tích cực, không phù hợp với thời đại
hiện nay.
- Chúng ta cần phải thay đổi quan điểm nhận thức
không tich cực trong giáo dục kỉ luật.



BÀI 4: THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC
CỦA GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC KỈ LUẬT
HOẠT ĐỘNG 2: Những khó khăn khi thay đổi quan
điểm nhận thức của giáo viên về giáo dục kỉ luật.
Những khó khăn chính trong việc thay đổi quan điểm nhận thức của
giáo viên về giáo dục kỉ luật là:
1. Quan niệm xã hội còn tồn tại về giáo dục kỉ luật chưa tích cực.
2. Khó thay đổi thói quen của cá nhân.
3. Việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm, các biện pháp chế tài còn
chưa đầy đủ và cụ thể.
4. Ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu ở địa phương.
5. Tác động tiêu cực của xã hội.
6. Áp lực công việc của giáo viên.


BÀI 4: THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC
CỦA GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC KỈ LUẬT
HOẠT ĐỘNG 3: Những công việc cần làm để thay
đổi nhận thức của giáo viên về giáo dục kỉ
luật.

Thay đổi một nếp nghĩ hay một thói quen đã tồn tại
nhiều năm không phải là diều dễ dàng. Thay đổi cả
một quan điểm đã ăn sâu vào tiềm thức lại cần phải
có những biện pháp hiệu quả, có sự hợp tác của nhiều
người và cần có thời gian nhất định. Vì vậy, mỗi
ngườicần phải chuẩn bị cho mình một tâm thế tự tin
để thay đổi.



Một số gợi ý để bắt đầu cho sự thay đổi
1. Giáo viên
-

Suy nghĩ sâu sắc về nghề dạy học, khơi gợi lòng yêu thích công việc của mình và
yêu thương học sinh.

-

Dành thời gian để suy nghĩ về bản thân, về cách đối xử với học sinh, rút ra những
bài học bổ ích trong việc giáo dục học sinh.

-

Quan tâm chăm sóc đến bản thân (tinh thần và thể chất).

-

Ghi chép nhật kí công tác lớp.

-

Luôn tạo niềm vui cho bản thân, tự giải tỏa những căng thẳng.

-

Trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp.


2. Cán bộ quản lí
- Tổ chức tuyên truyền và vận động trong đội ngũ giáo viên về hậu quả của trừng phạt
thân thể trẻ em.
- Tổ chức hội thảo, tập huấn, cung cấp tài liệu sách báo tham khảo cho giáo viên.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục tích cực.


BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC
HĐ1: Một

số biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực.

Có nhiều nhóm biện pháp giáo dục kỉ luật có thể
được áp dụng trong lớp học. Các nhóm biện pháp
giáo dục kỉ luật tích cực bao gồm:
- Thay đổi cách cư xử trong lớp học.
- Quan tâm đến những khó khăn của trẻ.
- Tăng cường sự tham gia của trẻ.
- Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp.


BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC

HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu nhóm biện pháp
“Thay đổi cách cư xử trong lớp học”.


1. Việc thay đổi cách cư xử trong lớp

-

Dựa trên cơ sở động viên, khuyến khích, nêu gương, tìm hiểu nhằm
khuyến khích học sinh có thái độ cư xử, hành vi đúng.

-

Hình thức: Phiếu khen, ghi lời nhận xét tốt về bạn, hộp thư vui, công
nhận và khuyến khích các đặc điểm tốt...

-

Ngoài việc giáo viên khen ngợi học sinh, phải lưu ý khuyến khích những
đối tượng khác cùng hợp tác: Cha mẹ học sinh, học sinh.

2. Muốn thay đổi cách cư xử trong lớp học, giáo viên cần:
-

Quan tâm đến sức khỏe thể chất, tinh thần của bản thân,...để không làm
ảnh hưởng đến cách cư xử đối với học sinh.

-

Dành thời gian suy nghĩ về sự thay đổi cách cư xử trong lớp học mà mình
đã trải qua.

-

Thành lập hoặc đến với nhóm trợ giúp để mọi người giúp đỡ nhau trong
quá trình thực hiện sự thay đổi.


-

Ghi chép nhật kí để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề đã được thực hiện
trong quá trình thay đổi giáo dục kỉ luật.


3. Để thay đổi cách cư xử cần:
- Xây dựng các quy tắc rõ ràng và nhất quán.
- Khuyến khích, động viên tích cực.
- Đưa ra những hình thức phạt phù hợp và nhất
quán.
- Làm gương trong cách cư xử.


1. Xây dựng những quy tắc rõ ràng rõ ràng và nhất
quán
- Việc xây dựng các quy tắc phải đảm bảo hướng tới
những điều tốt đẹp mà giáo viên mong đợi ở học sinh
của mình; phải thể hiện niềm tin của giáo viên vào sự
tiến bộ của trẻ.
- Không nên đề ra quá nhiều quy tắc. Cần tập trung vào
một số quy tắc cơ bản, quan trọng.
- Các quy tắc cần đề cập đến những chuẩn mực đạo đức
và giá trị cơ bản như: sự an toàn, sự tôn trọng lẫn
nhau,lòng nhân hậu và sự trung thực.
- Các quy tắc cần cân đối hài hòa giữa lợi ích của cá
nhân trẻ và lợi ích tập thể.



2. Khuyến khích, động viên tích cực
- Việc

khuyến khích, động viên tích cực có thể thực hiện dưới nhiều
hình thức: 1 nụ cười, 1 lời khen, động viên trước lớp; tặng phiếu khen;
thư khen gửi về gia đình,...
- Việc khen thưởng, động viên có hiệu quả nhất khi học sinh có hành
vi tốt được hưởng một số quyền lợi, còn những học sinh mắc lỗi nhiều
lần bị tước bỏ quyền được hưởng quyền lợi đó.
- Những quyền lợi phải là những điều học sinh thích và trân trọng.
- Cần khen thưởng, động viên từng tiến bộ nhỏ nhất của học sinh.
- Việc khen ngợi, động viên đặc biệt quan trọng đối với học sinh cá
biệt hay học sinh có những hành vi vô kỉ luật trong lớp. Không bỏ qua
bất kì một cử chỉ đáng khen nào.


3. Đưa

ra những hình thức phạt phù hợp và nhất quán

- Các biện pháp xử phạt phải giúp học sinh biết rằng thái độ/hành
vi của các em là sai. Không bao giờ được sử dụng những hình phạt
khiến trẻ cảm thấy mình là kẻ vô dụng, bỏ đi.
- Tuyệt đối không sử dụng hình phạt mang tính bạo lực.
- Các hình phạt phải phù hợp với mức độ vi phạm.
- Tránh gây căng thẳng, đối đầu với học sinh.
- Khi phạt, cần nói rõ sai phạm của học sinh.
- Áp dụng hình thức xử phạt một cách công bằng và bình tĩnh.
- Không phạt học sinh vì những lỗi do những nguyên nhân khách
quan.

- Không phạt học sinh vì những quy định chưa được thỏa thuận
trước.


4. Làm

gương trong cách cư xử

Trẻ em luôn học và làm theo những gì các em thấy
từ cuộc sống và những người xung quanh.
Giáo viên cần phải là tấm gương mẫu mực cho học
sinh về tư cách đạo đức.
Nếu giáo viên tỏ ra giận dữ, không khoan dung,
học sinh chắc cũng sẽ biểu lộ sự tức giận và ương
bướng.
Nếu giáo viên cư xử với mọi người xung quanh
một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan dung, sự nhẫn nại,
thì học sinh sẽ học theo cách cư xử đó.


BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC

HOẠT ĐỘNG 3: Giới thiệu nhóm biện pháp quan tâm
đến những khó khăn của học sinh


- Những hành vi tiêu cực/mắc lỗi của trẻ thường do những khó khăn mà trẻ

gặp phải trong cuộc sống gây ra, tác động đến hành vi của trẻ.

- Khó khăn của trẻ có thể bao gồm những khó khăn trong học tập, những
vấn đề trong gia đình, những bức xúc mà trẻ gặp phải khi bị đối xử tàn tệ,
bị tổn thương tâm lí, bị hiểu lầm, do sức khỏe yếu, do hoàn cảnh sống khó
khăn...
- Việc tìm hiểu những trở ngại trong học tập và những khó khăn về mặt tâm
lí của trẻ sẽ giúp giáo viên không cần phải dùng đến trừng phạt thân thể mà
vẫn giáo dục trẻ có hiệu quả.
- Để tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ trẻ giải quyết những khó khăn, giáo
viên cần lưu ý một số điểm sau:
+Tránh đối đầu với học sinh, nhất là trước mặt những người khác.
+Lắng nghe trẻ nói và đặt mình vào vị trí của trẻ.
+Cần tránh “lên lớp” hoặc đưa ra những từ chỉ trích trước khi tìm
hiểu nguyên nhân. Cố gắng giúp học sinh tìm ra giải pháp phù hợp với
các em.


BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC

HOẠT ĐỘNG 4

Việc lưu hồ sơ của từng học sinh trong suốt quá
trình học tập là điều quan trọng. Đây là một biện
pháp hiệu quả để theo dõi quá trình học tập và
phát triển nhân cách của các em.
Hãy trân trọng tất cả những gì học sinh có và
hãy đến với mỗi học sinh bằng tình cảm chân
thành nhất của mình



BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC

HOẠT ĐỘNG 5: Tăng cường sự tham gia của trẻ
trong việc xây dựng nội quy lớp học.


1. Học sinh được tham gia là học sinh được cung cấp
thông tin, được bày tỏ ý kiến, ý kiến của các em
được lắng nghe và tôn trọng.
2. Sự tham gia của học sinh trong việc xây dựng nội
quy lớp học là cần thiết vì:
- Giúp học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy
do chính các em đề ra.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng giao tiếp, bày tỏ ý kiến và
tham gia quá trình ra quyết định.
- Giúp học sinh phát huy tinh thần tập thể, nâng cao
tinh thần trách nhiệm.


3.Các bước xây dựng nội quy lớp học:
- Giáo viên thông báo cho học sinh về những nội dung chính
của năm học.
- Học sinh thảo luận nhóm/tổvề mong đợi của mình (đối với
bản thân, bạn bè, thầy cô).
- Các nhóm/tổ chia sẻ ý kiến, thống nhất mong đợi chung.
- Học sinh tiếp tục thảo luận: Để đạt được những mong đợi đó,
học sinh nên và không nên làm gì.
- Từ các ý kiến của học sinh, thống nhất nội quy lớp.
- Viết nội quy lớp bằng chữ in lớn, trang trí đẹp, bắt mắt và treo

ở nơi ai cũng có thể đọc được.
- Quy định chế độ khen thưởng và xử phạt để khuyến khích cả
lớp thực hiện nội quy.Việc vi phạm nội quy cần được xử lí như
thế nào. Thông báo đến phụ huynh để cùng giám sát việc thực
hiện nội quy.


4. Một số lưu ý khi tổ chức cho học sinh tham gia xây dựng
nội quy:
- Trước khi xây dựng nội quy, giáo viên nên tham khảo các tài
liệu liên quan đến Quyền trẻ em (Công ước Liên hiệp quốc về
Quyền trẻ em, Luật chăm sóc, Giáo dục và Bảo vệ trẻ em,
Luật Giáo dục...)
- Để nội quy lớp học có tính khả thi, giáo viên cần chú ý:
+ Nội quy phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
+Nội quy cần được xây dựng vào đầu năm học và có thể
điều chỉnh và bổ ung sau mỗi học kì.


BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC
HOẠT ĐỘNG 6: Các hoạt động xây dựng tập thể lớp học.
- Tập thể lớp tốt là tập thể lớp có môi trường lớp học thân thiện, tôn
trọng, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, có tinh thần trách
nhiệm, biết cách giải quyết xung đột không bằng bạo lực.
- Vai trò của giáo viên: Định hướng, dẫn dắt, giải quyết tốt mối quan hệ
trong lớp, tạo môi trường lớp học thân thiện, lắng nghe, thấu hiểu, tôn
trọng ý kiến học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Vai trò của học sinh: Tự giác xây dựng nội quy và thực hiện nghiêm
túc; thương yêu đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, có trách nhiệm với hành vi

của mình; biết cách giải quyết các xung đột, có ý thức hợp tác nhóm, biết
chia sẻ, giúp đỡ bạn bè ; biết cách thể hiện quyền được tham gia và bổn
phận của mình.


×