VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI & TÀI NGUYÊN SINH VẬT
----------
DƢƠNG THỊ HOA
CHỌN LỌC MỘT SỐ CHỈ THỊ SSR CÓ MỨC ĐỘ ĐA
HÌNH CAO PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN
KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium Willd.) VÀ KEO LÁ TRÀM
(Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth.)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI & TÀI NGUYÊN SINH VẬT
----------
DƢƠNG THỊ HOA
CHỌN LỌC MỘT SỐ CHỈ THỊ SSR CÓ MỨC ĐỘ ĐA
HÌNH CAO PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN
KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium Willd.) VÀ KEO LÁ TRÀM
(Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth.)
Chuyên ngành:Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ HUY THỊNH
TS. NGHIÊM QUỲNH CHI
Hà Nội, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính
quy tập chung khóa 16 (2012 – 2014) tại trường Đại Học Thái Nguyên.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà Huy
Thịnh, TS. Nghiêm Quỳnh Chi, ThS. Lê Sơn đã dành nhiều thời gian, công sức
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn phòng đào tạo Sau đại học – Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, các thầy cô giáo, đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu
Giống và Công nghệ sinh học, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã nhiệt tình
giúp đỡ về tinh thần, vật chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn
thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế, nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp..
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Dƣơng Thị Hoa
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 3
1.1.1. Keo lá tràm (Acacia auriculiformis).......................................................... 3
1.1.2. Keo tai tượng (Acacia mangium) .............................................................. 4
1.2. Tổng quan về chỉ thị SSR ............................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm chỉ thị SSR ................................................................................ 5
1.2.2. Tính chất của chỉ thị SSR .......................................................................... 6
1.2.3. Sự phát triển mồi của SSR ......................................................................... 7
1.2.4. Các loại chỉ thị SSR ................................................................................... 7
1.2.5. Cơ chế hình thành chỉ thị SSR .................................................................. 8
1.2.6.Vai trò của chỉ thị SSR ................................................................................ 9
1.2.7. Ưu điểm và hạn chế của chỉ thị SSR ....................................................... 10
1.2.8. Các phương pháp phát hiện chỉ thị SSR................................................. 11
1.3. Ứng dụng chỉ thị phân tử với cây lâm nghiệp ......................................... 13
1.3.1. Vai trò của chỉ thị phân tử trong nghiên cứu cải thiện giống cây rừng 14
1.3.2. Một số kết quả ứng dụng chỉ thị phân tử với Keo lá tràm và Keo tai
tượng…………………………………………………………………………..15
1.3.2.1.Kết quả nghiên cứu ngoài nước………………………………………15
1.3.2.2 Kết quả nghiên cứu trong nước…………………………………………….17
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 20
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2.4. Thời gian - địa điểm nghiên cứu: .............................................................. 20
2.5. Hóa chất và thiết bị phục vụ nghiên cứu............................................21
2.5.1. Hóa chất tách chiết ADN ................................................................21
2.5.2. Hóa chất tiến hành phản ứng PCR....................................................21
2.5.3. Hóa chất điện di..............................................................................22
2.5.4. Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu……………………………………..23
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 23
2.6.1. Phương pháp tách chiết ADN.................................................................. 23
2.6.2. Phương pháp sàng lọc mồi đa hình cao và đánh giá đa dạng di truyền24
2.6.3 Phương pháp tiến hành phản ứng PCR .................................................. 25
2.6.3.1.Phương pháp PCR................................................................................... 26
2.6.3.2.Phương pháp PCR đa mồi (Muitlplex PCR) ........................................... 26
2.6.4. Phương pháp điện di trên gel poly acryamide………………………… 27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 29
3.1. Sàng lọc các mồi hoạt động tốt trên hai loài Keo tai tƣợng và Keo lá
tràm..................................................................................................................... 29
3.1.1. Kết quả tách chiết ADN cho Keo tai tượng và Keo lá tràm ................... 29
3.1.2.Sàng lọc các mồi đa hình với số lượng mẫu nhỏ………………….........30
3.1.2. Sàng lọc các mồi đa hình với số lượn g mẫu lớn….………………...... 33
3.2. Hoàn thiện phản ứng PCR đa mồi (multiplex PCR) .............................. 36
3.3. Đánh giá mức độ đa dạng di truyền của 2 loài nghiên cứu .................. 38
3.3.1. Đa dạng di truyền ở mức độ loài ............................................................. 38
3.3.2. Đa dạng di truyền giữa các xuất xứ ........................................................ 41
3.3.2.1. Đa dạng di truyền giữa các xuất xứ Keo lá tràm................................... 41
3.3.2.2. Đa dạng di truyền giữa các xuất xứ Keo tai tượng................................ 42
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 48
4.1. Kết luận ....................................................................................................... 48
4.2. Tồn tại.......................................................................................................... 49
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
STT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
Aa
Keo lá tràm
2
Am
Keo tai tượng
3
Bp
Base pair
4
SSR
Trình tự lặp lại đơn giản
5
PCR
Phản ứng chuỗi trùng hợp
6
RFLP
Đa hình về chiều dài các đoạn giới hạn
7
Na
Số alen trung bình
8
Ho
Tỉ lệ dị hợp tử quan sát
9
He
Tỉ lệ dị hợp tử mong đợi
10
Tm
Nhiệt độ bắt cặp
11
P%
Tỉ lệ đa hình
12
F
Hệ số cố định
13
Fis
Hệ số tương đồng
14
Fst
Hệ số cận huyết
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thành phần phản ứng PCR
25
3.1
Kết quả đo nồng độ ADN và OD260nm/280nm
29
3.2
Kết quả sàng lọc mồi bằng phương pháp cho điểm
31
3.3
Một số cặp mồi có mức độ đa hình cao cho Keo lá tràm
34
3.4
Một số cặp mồi có mức độ đa hình cao cho Keo tai tượng
35
3.5
Kết quả hoàn thiện phản ứng PCR đa mồi
37
3.6
Đa dạng di truyền của 2 loài Keo nghiên cứu
39
3.7
Đa dạng di truyền giữa các xuất xứ Keo lá tràm
41
3.8
Hệ số tương đồng di truyền các xuất xứ Keo lá tràm
43
3.9
Đa dạng di truyền giữa các xuất xứ Keo tai tượng
44
3.10
Hệ số tương dồng di truyền các xuất xứ Keo tai tượng
47
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Chỉ thị SSR (Microsatellites)
6
1.2
Cơ chế bắt chéo lỗi trong giảm phân
8
1.3
Cơ chế trượt lỗi trong quá trình sao mã
9
3.1
Hình ảnh điện di sản phẩm tách chiết ADN
30
3.2
Hình ảnh điện di mức điểm 2
32
3.3
Hình ảnh điện di mức điểm 5
33
3.4
Hình ảnh điện di phản ứng đa mồi nhóm 1
37
3.5
Hình ảnh điện di phản ứng đa mồi nhóm 2
38
3.6
Hình ảnh điện di phản ứng đa mồi không hoạt động tốt cho tất
cả các mồi thành phần
38
3.7
Quan hệ di truyền giữa các xuất xứ Keo lá tràm
46
3.8
Quan hệ di truyền giữa các xuất xứ Keo tai tượng
46
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
3.1 Tỷ lệ đa hình đánh giá bằng phương pháp cho điểm
3.2
Tần số alen trung bình cho các locut trên cả 2 loài Keo nghiên
cứu
3.3 Đa dạng di truyền mức độ loài cho 2 loài Keo nghiên cứu
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
32
35
39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis A. Cunn. ex Benth) là những loài cây trồng rừng chủ lực trong
chiến lược phát triển rừng đến năm 2020 bởi khả năng sinh trưởng nhanh, thích
nghi tốt và gỗ của chúng được sử dụng với nhiều mục đích: gỗ xẻ (đồ mộc, gỗ
xây dựng, sàn nhà...), giấy và năng lượng.
Kỹ thuật chỉ thị phân tử ADN (DNA- based markers) đã và đang là một
công cụ hữu ích để đánh giá đa dạng di truyền, nghiên cứu về tổ chức genome,
bản đồ liên kết (linkage maps) và mức độ tiến hóa của nhiều loài cây rừng
(Ahujia, 2001). Nhiều loại chỉ thị ADN đã được sử dụng trong những nghiên
cứu này như RFLP (Đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn), RAPD (Đa hình
chiều dài các đoạn cắt giới hạn), minisatellites (chỉ thị vệ tinh) và microsatellites
(chỉ thị vi vệ tinh hay chỉ thị SSR).Trong đó, chỉ thị SSR được sử dụng trong
nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền cho nhiều loài cây lâm nghiệp (Jeffrey et
al. 2000; Wang et al. 2001). Hơn thế nữa, chỉ thị SSR cũng được ứng dụng trong
nghiên cứu quản lý hệ thống rừng giống, vườn giống như nghiên cứu tỷ lệ giao
phấn chéo, di cư gen, nhiễm phấn từ bên ngoài, nhầm lẫn trong rừng trồng, xác
định bố mẹ lai giống và xác định phả hệ cho nhiều loài cây như keo, bạch đàn,
thông...(Butcher,1999) [20].
Các nghiên cứu sử dụng chỉ thị SSR trong đánh giá đa dạng di truyền một
số loài keo trên thế giới đã được tiến hành và có những kết quả nhất định.
Nhưng việc sử dụng các chỉ thị này tại Việt Nam cho cả 2 loài Keo tai tượng và
Keo lá tràm còn có nhiều hạn chế, đặc biệt là với Keo lá tràm. Do khả năng
khuyếch đại của các mồi SSR trên các loài keo này là tương đối khác nhau, các
chỉ thị có thể hoạt động tốt trên Keo tai tượng nhưng lại không hoạt động cho
Keo lá tràm hoặc ngược lại. Một hạn chế nữa là số lượng chỉ thị SSR ở các
nghiên cứu trước đây chưa nhiều nên có thể kết quả đem lại không lớn. Vì thế,
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
việc xác định các chỉ thị SSR có tính đa hình có thể khuếch đại trong phản ứng
PCR cho hai loài Keo tai tượng và Keo lá tràm sẽ mang lại nhiều ý nghĩa.
Từ các cơ sở trên, đề tài “Chọn lọc một số chỉ thị SSR có mức độ đa hình
cao phục vụ đánh giá đa dạng di truyền Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.)
và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth)” được đề xuất tiến
hành.
Đề tài nằm trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu chọn giống
Keo lai sinh trưởng nhanh bằng chỉ thị phân tử” thuộc chương trình cải thiện
một số loài keo đang được triển khai tại Viện Nghiên cứu Giống và CNSH Lâm
nghiệp giai đoạn 2012 - 2016.
Việc thực hiện đề tài sẽ là cơ sở xác định được sự khác biệt di truyền cho
một số giống keo. Từ việc đánh giá đa dạng này có thể đưa ra định hướng chọn
tạo giống phù hợp cho các quần thể chọn giống. Ví dụ: thu hái hạt, chọn lọc bố
mẹ cho lai giống nếu quần thể có mức đa dạng di truyền cao hoặc bổ sung nguồn
gen bên ngoài nếu mức độ đa dạng thấp. Ngoài ra, việc chọn lọc các mồi có tính
đa hình cao với Keo lá tràm và Keo tai lượng có thể làm cơ sở cho chọn lọc các
mồi đa hình với Keo lai (cây lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng). Từ
đó, kết hợp phân tích mối tương quan giữa tính trạng kiểu hình trên hiện trường
và dữ liệu về mặt di truyền được xác định bởi kỹ thuật “finger printing” có thể
xác định được mối tương quan giữa chúng cũng như xác định nguồn gốc di
truyền của đối tượng (quần thể, cá thể) nghiên cứu để chọn lọc được những chỉ
thị phân tử liên quan đến tính trạng sinh trưởng nhanh với Keo lai và cặp bố mẹ
lai tốt nhất (Keo tai tượng và Keo lá tràm) cho con lai sinh trưởng nhanh.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
Chi keo (Acacia) là một chi thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), họ
Đậu (Legumimosae). Chi keo bao gồm 1381 loài có phân bố rộng ở Châu Á và
châu Đại Dương. Riêng Australia có khoảng 850 loài keo, trong đó có hàng trăm
loài có lá giả (Maslin, 2003) [34]. Ở Việt Nam có gần 20 loài keo được thử
nghiệm gây trồng, Trong đó, Keo lá tràm và Keo tai tượng là những loài có khả
năng thích nghi cao, sinh trưởng nhanh nên được đưa vào trồng phổ biến (Lê
Đình Khả, 1999) [19].
1.1.1. Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) là loại cây gỗ nhỏ đến trung bình,
thường chỉ cao 8-20m, ở điều kiện thuận lợi có thể cao 25 đến 30m. Loài cây
này phân cành thấp, tán rộng (Verdcourt (1979) [35]. Vỏ cây có rạn dọc, màu
nâu xám, đường kính có thể lên tới 80cm với đoạn thẳng dài, cành nhỏ, tự tỉa
cành tốt. Hoa tự dạng bông đuôi sóc, tràng hoa màu vàng. Quả khô hình xoắn,
khi chín tự nứt để phát tán hạt. Hạt nhỏ, màu nâu đen (Verdcourt, 1979) [35].
Keo lá tràm phân bố tự nhiên ở nhiều nơi như ven biển Indonesia, vùng sa
mạc nửa khô hạn Papua New Guinea, ở trung tâm và đông bắc Australia. Phạm
vi phân bố nằm ở các vĩ độ 5-170o Nam, độ cao phân bố có thể lên đến 400 m
nhưng thường phổ biến ở độ cao dưới 100m. Keo lá tràm thường gặp ở vùng khí
hậu nóng ẩm tới cận ẩm, nhiệt độ bình quân 22-24oC, lượng mưa thay đổi từ
760mm-2000mm, nơi không có băng giá và sương muối (Turnbull, 1997) [34].
Trong những điều kiện thuận lợi về khí hậu, lượng mưa bình quân
>2000mm, đất đai tốt thì Keo lá tràm sinh trưởng mạnh ở tuổi 10-12 cao từ 1518m đường kính 15-20cm và năng suất có thể đạt được 20-25m3/ha/năm tuy
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiên trên những vùng đất bạc màu bị xói mòn thì năng suất chỉ đạt 810m3/ha/năm điều này giống với năng suất rừng trồng Keo lá tràm quảng canh ở
nước ta hiện nay.
Về giá trị sử dụng Keo lá tràm, bên cạnh tính năng thích hợp với các công
trình xây dựng như làm đồ gia dụng, bàn, ghế …thì trong công nghệ sản xuất
bột giấy Keo lá tràm có tính chất gỗ tương đương với Bạch đàn (Chomcharn,
1986) [34]. Soetrisno (1990) [34] còn cho rằng Keo lá tràm còn có thể ghép vào
những cây có tỉ trọng gỗ cao, sợi ngắn, thành phần lignin thấp, cho thành phần
bột giấy có tính chất phù hợp với sản phẩm giấy có chất lượng cao. Ở nước ta
hiện nay, Keo lá tràm được sử dụng làm nguyên liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, gỗ
chống lò, đóng đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ. Do có vân đẹp và màu phù hợp nên
còn được gọi là “Cẩm lai giả” (Lê Đình Khả, 2003) [9].
1.1.2. Keo tai tượng (Acacia mangium)
Keo tai tượng (Acacia mangium) có chiều cao biến động từ 7m đến 30m,
đường kính từ 25-35cm, đôi khi trên 50cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến
nâu, xù xì, có vết nứt dọc. Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập
trung 2-4 hoa tự ở nách lá. Hoa đều, lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu
kem, cây 18-24 tháng tuổi đã có thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4-5,
mùa hoa chính thường vào tháng 6-7 (Lê Mộng Chân, 2000) [3].Quả đậu, dẹt,
mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan, màu đen và bóng,
vỏ dày, cứng, có dính giải màu đỏ vàng, một kg hạt có từ 52.000-95.000 hạt. Rễ
phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn
cộng sinh có khả năng cố định đạm [3].
Diện tích rừng trồng Keo tai tượng ngày càng tăng lên trong những năm
gần đây. Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia, Indonesia là nước trồng Keo tai
tượng nhiều nhất thế giới diện tích khoảng 1,2 triệu ha. Ở Việt Nam, trong giai
đoạn 2006-2011, diện tích Keo tai tượng được trồng trên toàn quốc đạt khoảng
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trên 500.000 ha. Mặc dù số liệu thống kê chưa đầy đủ cho tất cả các tỉnh nhưng kết
quả tổng hợp thấy rằng Keo tai tượng được trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước.
Các vùng có diện tích Keo tai tượng lớn là vùng Đông Bắc (106,131ha), vùng Trung
tâm (108,698ha) và vùng Bắc Trung bộ (199,771ha). Các vùng có diện tích trồng
nhỏ hơn là Tây Nguyên (1,616 ha) và Tây Bắc (22,371ha), (Tổng cục Lâm nghiệp,
2011) [17].
Sinh trưởng của Keo tai tượng ở một số vùng sinh thái với nhiều dạng lập
địa sinh trưởng rất khác nhau. Năng suất của Keo tai tượng khi trồng thâm canh
ở Gia Lai đạt 21,24m3/ha/năm, nhưng khi trồng quảng canh thì năng suất chỉ đạt
11,50m3/ha/năm. Còn khi trồng bán thâm canh thì năng suất rất khác nhau giữa
các địa điểm trồng và biến động trong khoảng từ 7,34 đến 15,75m 3/ha/năm
(Nguyễn Huy Sơn, 2004) [14].
Các nghiên cứu về chọn tạo giống các loài Keo tại việt Nam đã được tiến
hành từ những năm 1980, với rất nhiều các nghiên cứu về tính chất gỗ, khả năng
sinh trưởng, năng suất cho Keo lá tràm và Keo tai tượng. Song có rất ít nghiên
cứu ở mức độ phân tử, đặc biệt là nghiên cứu về chỉ thị vệ tinh với các loài keo
này.
1.2. Tổng quan về chỉ thị SSR
1.2.1. Khái niệm chỉ thị SSR
Chỉ thị SSR (chỉ thị vi vệ tinh hay microsatelites) là kĩ thuật khuếch đại
các đoạn trình tự đơn giản (2-6 nucleotit) do Lit và Luty giới thiệu năm 1989 khi
nghiên cứu genome một số sinh vật phát hiện ra những đoạn ADN có chiều dài
khác nhau phân bố một cách ngẫu nhiên mà trình tự của nó bao gồm các nhóm
nucleotit lặp lại một cách có trình tự (Bùi Chí Bửu, 1999) [2].
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sequence
microsatellite
Chiều
Điện di
Hình 1.1. Chỉ thị SSR (http.universe review.ca/SSR.jpg)
1.2.2. Tính chất của chỉ thị SSR
Chỉ thị SSR có ở bộ gen thực vật thấp hơn 5 lần so với động vật có vú.
Ước tính tần số xuất hiện chỉ thị SSR từ 3,3kb ở lúa mạch đến 1,2Mb ở cà chua.
Trung bình sự xuất hiện chỉ thị SSR là 21,2kb ở thực vật hai lá mầm và 64,5kb ở
thực vật một lá mầm (Wang, 1994) [6].
Chỉ thị SSR sinh ra đa hình từ nhiều vùng tương ứng do sự nhân bội từ
ADN tổng số của hệ gen nhờ việc sử dụng 2 đoạn mồi bổ sung với trình tự gần
kề hai đầu đoạn lặp lại. Do bao phủ rộng khắp hệ gen và có bản chất đồng trội,
nên chỉ thị này cũng dễ dàng phát hiện được phát hiện bằng phản ứng PCR [6].
Chỉ thị SSR thường thay đổi với tỉ lệ đột biến tăng dần so với vùng trung
tính khác của ADN. Tần số đột biến từ 10-4-5.10-6, tuân theo định luật Mendel.
Tỉ lệ đột biến cao này có thể được giải thích bởi sự bắt cặp sai trong bộ phận
trượt trong suốt quá trình sao chép ADN trên một chuỗi đơn xoắn kép. Sự đột
biến cũng xảy ra suốt quá trình tái tổ hợp trong quá trình giảm phân. Một vài lỗi
sai mục tiêu được sửa bởi cơ chế đọc và sửa trong nhân, thế nhưng một vài đột
biến có thể không được sửa chữa (Kashi, 1999) [6].
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.2.3. Sự phát triển mồi của chỉ thị SSR
Mồi của chỉ thị SSR được phát triển bởi việc tạo dòng ngẫu nhiên một
đoạn ADN. Những đoạn này được chèn vào plasmit hoặc phage vector, và được
chuyển tiếp vào vi khuẩn E.coli. Khuẩn lạc sau đó phát triển và được chụp lên
phim với những trình tự nucleotit được đánh dấu huỳnh quang và lai với trình tự
lặp lại trên đoạn ADN. Nếu dòng dương tính có thể thu được từ quy trình này,
đoạn ADN được đọc trình tự và mồi PCR sẽ được thiết kế từ vùng trình tự liên
kết như vùng để xác định vị trí đặc trưng (Kashi, 1999) [6].
Mồi SSR đặc trưng cho một loài sẽ giúp phát hiện sự đa hình ở những vị
trí tương đồng (cùng locut trên mỗi alen) đối với từng cá thể trong loài. Điều này
có thể thực hiện được là nhờ trình tự mồi và trình tự của vùng flanking (vùng
nằm ở 2 bên trình tự mồi) được bảo tồn trong quá trình di truyền của loài. Vùng
flanking rất quan trọng vì nó giúp phát hiện trình tự mồi đặc trưng ở mỗi locus
trên nhiễm sắc thể (Kashi, 1999).
1.2.4. Các loại chỉ thị vi vệ tinh
Căn cứ vào cấu tạo của đơn vị lặp lại (2-6 lần) chúng ta có 4 loại chỉ thị SSR
(Ma &ctv, 1995) [6]:
- Mononucleotit SSR (AAAAAAAAAAA): là các đoạn trình tự lặp lại 1 lần mà
có thể cấu tạo tới vài phần trăm của hệ gen. Mononucleotit SSR thường tập
trung ở vùng tâm động của nhiễm sắc thể do đó nó ít khi được sử dụng trong
phân biệt kiểu gen của các cá thể mà được sử dụng nhiều trong quá trình lập bản
đồ gen ở gần vùng tâm động.
- Dinucleotit SSR (GT)6: có mặt tại hàng trăm hoặc hàng nghìn vị trí khác nhau
trên gennome mà ở đó một đơn vị lặp lại từ 10 bp cho tới 0,5-30 kb.
- Trinucleotit SSR (CTG)4: là dạng có 3 loại base trong trình tự lặp lai. VD:
ATGATGATGATG
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Tetranucleotit SSR (ACTC)4: là dạng có 4 loại base trong trình tự lặp lại. VD:
ACGTACGTACGTACGT
Trinucleotit SSR xuất hiện ít hơn dinucleotit SSR khoảng 10 lần, và
tetranucleotit SSR còn hiếm hơn nữa.
1.2.5. Cơ chế hình thành SSR
Di truyền học và các nghiên cứu khác cho rằng cơ chế xuất hiện và hình
thành chỉ thị SSR là do hai quá trình: quá trình bắt chéo lỗi trong giảm phân và
quá trình trượt lỗi trong sao mã
Quá trình trượt lỗi trong sao mã (Moxon, 1999) [6] được coi là nguyên
nhân chủ yếu trong việc hình thành các chỉ thị vi vệ tinh, nó xảy ra trên mạch
chậm (lagging strand). Quá trình này liên quan đến quá trình trượt lỗi của
enzyme polymerase trên phân tử ADN mới tổng hợp từ đó tạo ra một chỗ phình
nhất thời có thể bị loại bỏ trong quá trình sửa lỗi hoặc có thể kéo dài thêm ở
mạch đối diện tạo thành một đoạn lặp lại dài hơn .
Hình 1.2: Cơ chế bắt chéo lỗi trong giảm phân (Moxon, 1999).
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.3: Cơ chế trƣợt lỗi trong quá trình sao mã (Moxon, 1999)
1.2.6. Vai trò của chỉ thị SSR
Chỉ thị SSR là một loại chỉ thị chính xác và hữu hiệu trong nghiên cứu đa
dạng di truyền, phân loại các giống vật nuôi, cây trồng khác nhau trong cùng
một loài. Đây là một công cụ hiệu quả để phân tích liên kết kiểu hình với sự đa
dạng của kiểu gen cho những nhà chọn giống. Sử dụng chỉ thị SSR để phân tích
hệ gen, xây dựng bản đồ liên kết gen, chọn lọc các tính trạng mong muốn.
Ngoài ra nó còn có thể phân định sự sai khác giữa các giống trong cùng một loài
phụ do khả năng cho phép đánh giá mức độ alen của cùng một locut (Bùi Chí
Bửu, 1999) [2].
Rất nhiều chỉ thị SSR đã được tìm thấy ở vùng phía trên của các vùng
khởi đầu sao mã của vùng mang mã. Chức năng của những vùng như vậy vẫn
còn chưa rõ ràng, mặc dù người ta tìm thấy chúng tồn tại giữa các vùng exon và
có liên quan tới các bệnh di truyền (Kashi, 1999) [6].
Có rất nhiều chứng cứ cho rằng trình tự SSR cũng đóng vai trò là yếu tố
mang mã hoặc nhân tố điều hòa bởi chúng được tìm thấy khắp nơi ở phần trước
vùng khởi đầu sao mã của vùng mang mã, và một số đã được tìm thấy có quan
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hệ với vùng mã hoá. Số lượng khác nhau các đoạn lặp lại này ở vùng mã hoá có
quan hệ với sự biểu hiện của gen và chức năng của gen (Kashi, 1999).
Ở một số trường hợp, sự thay đổi (mất hoặc thêm) các đơn vị lặp lại của
SSR cũng làm thay đổi chức năng hoạt động của promotor.Vị trí của SSR gần
hay xa promotor cũng làm hoạt động của promotor thay đổi. Vùng điều khiển có
chứa SSR hoạt động như một nhân tố thúc đẩy quá trình phiên mã và những đột
biến mất đoạn SSR có thể làm giảm chức năng của gen (Ma, 1995)
1.2.7. Ưu điểm và hạn chế của chỉ thị SSR
Ưu điểm:
Thuận lợi to lớn của chỉ thị SSR là phương pháp này biểu hiện một số
lượng lớn đa hình. Hơn nữa, khả năng phân biệt các cá thể khi có sự kết hợp các
locut được kiểm tra làm cho phương pháp này rất hữu dụng trong nghiên cứu
xác định cây trội và phân biệt mối quan hệ cha con (Hokanson, 1998) [6].
Đây là loại chỉ thị đồng trội, do đó dị hợp tử có thể dễ dàng được xác
định, tính đồng trội của chỉ thị vi vệ tinh sẽ gia tăng sự hiệu quả và độ chính xác
của phép tính toán di truyền quần thể của chỉ thị này so với các chỉ thị khác như
AFLP, RADP. Hơn nữa việc xác định dị hợp tử ở thế hệ F1 sẽ làm cho những
phân tích phả hệ, phân tích lai giống dễ dàng hơn (Scholetter, 1990). Khi các
mồi SSR được xác định việc sàng lọc các vật liệu sử dụng kĩ thuật này hoàn toàn
không đắt tiền. Hơn nữa sự khuếch đại SSR giữa các loài nghĩa là sự xác định
các mồi SSR thích hợp không cần thiêt trong những loài có quan hệ gần
(Hokanson, 1998).
Hạn chế
Hạn chế của chỉ thị SSR là không thể áp dụng phân tích trên một hệ thống
lớn ba gồm nhiều loài có mối quan hệ di truyền xa nhau. Nguyên nhân là do chỉ
thị SSR có tỉ lệ đột biến cao dẫn đến 2 trở ngại: Thứ nhất là vùng flanking
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thường khác nhau giữa các loài do đột biến vì vậy không thể áp dụng mồi của
loài này cho loài khác. Thứ hai là khi 2 loài có cùng kết quả phân tích với một
chỉ thị SSR chúng ta không thể kết luận chúng có cùng mối quan hệ tổ tiên.
1.2.8. Các phương pháp phát hiện chỉ thị SSR
Có 2 phương pháp để phát hiện SSR: phương pháp lai và phương pháp
PCR.
Phương pháp lai
Phương pháp lai phân tử cho phép xác định chính xác kiểu chỉ thị SSR
bằng cách chuyển qua màng lai, cùng một lúc có thể phát hiện nhiều kiểu chỉ thị
bằng các mẫu dò khác nhau. Trong phương pháp lai có 3 cách: phương pháp
phát hiện nhờ đồng vị phóng xạ, phương pháp nhuộm bạc và phương pháp điện
di mao quản:
- Phương pháp phát hiện nhờ đồng vị phóng xạ
Phương pháp hiệu quả và được dùng đầu tiên là đồng vị phóng xạ. Người
ta có thể đánh dấu vào một đầu của primer (end-labelling) hoặc đánh dấu và trộn
lẫn một trong bốn thành phần nucleotide A, T, G, C (incorporation-labelling).
Nhưng ngày nay phương pháp dùng đồng vị phóng xạ rất ít được sử dụng vì
nguy hiểm đến sức khỏe con người và đòi hỏi việc xử lí chất thải tốn kém
(Nguyễn Quang Thạch, 2006) [1].
- Phương pháp nhuộm bạc (phát hiện không dùng phóng xạ): Nhuộm bạc
là một phương pháp rất nhạy dùng để phát hiện protein và acid nucleic trên gel
polyacrylamide. Gần đây, phương pháp này được sử dụng rộng rãi để phát hiện
acid nucleic trong phân tích marker phân tử như SSR (simple sequence repeat),
SSCP (single-strand conformation polymorphism) và AFLP (amplified
fragment-length polymorphism). Phương pháp này rẻ, không hại, nhưng độ nhạy
cao, đòi hỏi một số kỹ thuật rắc rối khi nhuộm.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Phương pháp điện di mao quản: là một kỹ thuật tách các chất trong
dung dịch lỏng dựa trên sự di chuyển khác nhau của các phân tử chất (mang điện
tích) trong cột mao quản dưới ảnh hưởng của điện trường tạo bởi điện áp cao thế
(15 – 30 kV) đặt vào hai đầu mao quản
Trong điện di mao quản, các kỹ thuật điện di sau được sử dụng:
+ Điện di vùng (zone electrophoresis) là kỹ thuật đợn giản và được áp
dụng rộng rãi nhất hiện nay trong cả điện di trên mặt phẳng vào mao quản. Trên
mao quản, kỹ thuật này được gọi là điện di mao quản vùng (capillary zone
electrophoresis, CZE). Việc thêm vào dung dịch đệm một số chất sẽ cho các kỹ
thuật điện di mới như MECK, CIEF, CSE.
+ Sắc ký điện động micell (micellar electrokinetic chromatography,
MEKC) là một phương pháp điện di trong đó mẫu thử được tách ra bởi sự phân
bố khác nhau của chúng trong các micell và dung dịch đệm (pha động). Trong
MEKC, các chất hoạt động bề mặt được thêm vào dung dịch đệm ở nồng độ lớn
hơn nồng độ micell tới hạn. Natri dodecyl sulfat (SDS) là chất hoạt động bề mặt
thường sử dụng nhất.
+ Sắc ký điện động vi nhũ tương (microemulsion electrokinetic
chromatography, MEEKC) có thể xem như một kỹ thuật mở rộng của MEKC.
MEEKC sử dụng các vi nhũ tương (thường là dầu/nước) làm pha tĩnh giả.
MEEKC linh động và hiệu quả hơn MEKC, có thể dùng cho cả chất phân ly và
trung tính hay trong phân tích quang hoạt. MEEKC được dùng nhiều trong phân
tích dược phẩm
+ Sắc ký điện di mao quản (capillary electrochromatography, CEC): là
một kỹ thuật mới được phát triển gần đây sử dụng dòng điện thẩm để đưa dung
môi rửa giải đi qua pha tĩnh của cột nhồi HPLC có dung môi. CEC sử dụng thiết
bị điện di thông thường nhưng có thêm ưu điểm là việc ghép nối với detector
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khối phổ dễ dàng hơn so với điện di mao quản thông thường. Các chất trung tính
cũng có thể phân tách với hiệu quả rất cao trong kỹ thuật này.
+ Điện di rây mao quản (capillary sieving electrophoresis, CSE): Trong
điện di rây mao quản, dung dịch đệm được thêm vào những chất có tác dụng cản
trở vật lý sự di chuyển của các phân tử như polyethylen oxyd hay dextran
1.3. Ứng dụng chỉ thị phân tử với cây lâm nghiệp
1.3.1. Vai trò của chỉ thị phân tử trong nghiên cứu cải thiện giống cây rừng
Do đặc điểm cây rừng là những loài có thời gian sinh trưởng dài; vì thế,
nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử sẽ đóng góp rất hữu hiệu trong việc hỗ trợ
phương pháp lai tạo và chọn giống truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phát triển giống cây rừng. Từ năm 1999,việc đánh giá đa dạng di truyền bằng
chỉ thị phân tử đã được nghiên cứu cho các quần thể Lát hoa (Chukrasia
tabularis), đánh giá về đa dạng di truyền trong các quần thể chọn tạo giống cho
các loài bạch đàn, keo và thông cũng như một số cây bản địa khác. Có thể phân
loại các kết quả sử dụng di truyền phân tử trong nghiên cứu cải thiện giống cây
rừng Việt Nam theo các nội dung chính sau:
- Kiểm định con lai: Kiểm chứng và phân biệt các cá thể, dòng trong
quần thể chọn giống là một trong những ứng dụng chính của chỉ thị phân tử và
là việc làm cần thiết trước khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo như lai giống,
nhân giống vô tính, vv. Kiểm định con lai dựatrên kỹ thuật dấu vân tay ADN
(DNA fingerprinting) được sử dụng trong việc xác định các sai sót xảy ra trong
các phép lai khống chế hoặc trong quá trình trồng rừng từ khâu thu hạt, giai
đoạn vườn ươm, vận chuyển cây con và tổ chức trồng rừng
- Xác định tỷ lệ thụ phấn chéo: Tỷ lệ thụ phấn chéo là một chỉ tiêu để
đánh giá chất lượng hạt giống của quần thể chọn giống(vườn giống, rừng giống).
Tỷ lệ thụ phấn chéo cao thì hạt giống được tạo ra có mức độ đa dạng di truyền
cao hơn và ngược lại tỷ lệ thụ phấn chéo thấp thì mức độ đa dạng di truyền thấp.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Mức độ đa dạng di truyền trong quần thể có liên quan đến mức độ suy thoái cận
huyết và ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Hạt giống được tạo ra từ vườn
giống có tỷ lệ thụ phấn chéo thấp sẽ có mức độ đa dạng di truyền thấp và là
nguyên nhân làm tăng mức độ suy thoái cận huyết (inbreeding depression) và
kết quả là sinh trưởng sẽ kém hơn.
- Đánh giá cấu trúc di truyền quần thể: Quần thể chọn giống (vườn giống,
rừng giống, khảo nghiệm hậu thế, vv) là một phần quan trọng trong cải thiện
giống cây rừng. Đây là nơi tập hợp nhiều nguồn vật liệu giống và có mức độ đa
dạng di truyền cần thiết (White, 2007). Do vậy việc đánh giá đa dạng và cấu trúc
di truyền quần thể chọn giống là việc làm cần thiết.
Cấu trúc di truyền của quần thể (tự nhiên hoặc chọn giống) thường được
xác định bởi mức độ đa dạng di truyền, mức độ di nhập gen, mức độ nhiễm phấn
từ bên ngoài vào quần thể, mức độ khác biệt di truyền (genetic
diferentiation)của các xuất xứ, dòng, vv... trong quần thể.Quần thể chọn giống
nên duy trì một mức độ đa dạng di truyền nhất định để có thể thích ứng được với
sự thay đổi của môi trường trong tương lai. Do đó nếu quần thể có mức độ đa
dạng di truyền thấp thì phần nào sẽ ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với
những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh trong tương lai hoặc trong những điều
kiện môi trường khắc nghiệt khác
1.3.2. Một số kết quả ứng dụng chỉ thị phân tử với Keo lá tràm và Keo tai
tượng
1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Ứng dụng các chỉ thị phân tử đầu tiên được thực hiện để thuần hóa, bảo
tồn và phát triển các loài keo. Cơ sở dữ liệu về chỉ thị phân tử đã góp phần xây
dựng các chiến lược bảo tồn nguyên vị và chuyển vị cho các loài keo này tại Úc
(Moran, 2000) [20].Ví dụ, khi quan sát đồng dạng allozyme ở keo Acacia
melanoxylon phát hiện hai vùng khác biệt di truyền rõ rệt, do đó chúng có thể
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
coi là hai loài phụ trong các chương trình cải thiện giống và bảo tồn. Để giải
thích cụ thể hơn biến động trong loài và các nhóm loài, tỷ lệ giao phối cận huyết
đã được xác định cho các quần thể khác nhau keo khác nhau. Tỷ lệ thụ phấn
chéo được tính toán lần đầu tiên cho các rừng trồng các loài Acacia mearnsii và
Acacia decurrens (Moran, 1989) [27] bằng sử dụng các chỉ thị liên quan đến
tính trạng hình thái lặn. Nghiên cứu allozyme cho các quần thể tự nhiên của các
loài Keo: Acacia auriculiformis và Acacia crassicarpa (Muona,1991) [28],
Acacia melanoxylon, Acacia mearnsii và Acacia aulacocarpasens.Lat
(McGranahan, 1997) [26] cho thấy những loài này cũng có tỷ lệ thụ phấn chéo
cao. Trái ngược lại, điều này được ghi nhận trong hệ thống lai giống của Acacia
anomala (Coates, 1988). Do đó, các quần thể loài keo quý hiếm này tại hai vùng
tại Tây Nam Úc phải xây dựng các chiến lược cải thiện giống khác nhau, một
vùng sử dụng thụ phấn chéo, một vùng phải sử dụng nhân giống sinh dưỡng.
Nghiên cứu đa dang di truyền các xuất xứ Keo lá tràm tự nhiên tại
Australia và Papua New Ginea sử dụng 22 chỉ thị Izozyme được Wickneswari
tiến hành (1993) [37]. Kết quả chọn lọc được 12 chỉ thị với mức độ đa hình là
39,8. Tần số alen/ locus trung bình đạt lần lượt là 1.1(QLD) và 1.5 (PNG).
Riêng với Keo tai tượng, Butcher (1998 và 1999) đã sử dụng các chỉ thị
phân tử SSRs và RFLPs giải thích lí do của hiện tượng sản xuất hạt giống có
chất lượng thấp tại vườn giống Keo tai tượng ở Subanjeriji [19], [20]. Các tác
giả cũng phát hiện mối liên hệ giữa khả năng sinh trưởng tại các khảo nghiệm
với mức độ đa dạng di truyền của các xuất xứ tự nhiên. Các xuất xứ Papua New
Ginea với các quần thể lớn và phân bố rộng có tính đa dạng di truyền cao và
hoàn toàn thụ phấn chéo, trong khi đó các xuất xứ phân bố nhỏ và rải rác thuộc
vùng Queensland lại có tính đa dạng di truyền và có tỷ lệ thụ phấn chéo thấp.
Qua so sánh tỷ lệ thụ phấn chéo giữa các quần thể tự nhiên từ Daintree
(Queensland, Australia), Bimadebun (PNG), Aru Island (In-đô-nê-xi-a) và các
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
quần thể thu được từ vườn giống Subanjeriji, các tác giả đã phát hiện sự tương
đồng trong tỷ lệ tự thụ phấn giữa chúng và các quần thể được cho là quần thể
gốc. Kết luận này cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu biết về đa dạng di
truyền và hệ thống sinh sản của các quấn thể tự nhiên trước khi thực hiện các
chương trình chọn giống (Butcher,1999) [20].
Sử dụng chỉ thị đa hình về chiều dài các đoạn giới hạn (RFLP) của 2 thế
hệ giao phối của 2 giống Keo tai tượng, Butcher (2000) [20] đã tìm thấy 62%
các mồi đơn hay có mồi số lượng bản sao ít có liên quan đến sự đa hình của ít
nhất một enzyme giới hạn. Trong đó, HpaII là mồi có tính đặc hiệu cao nhất
trong việc xác định mức độ đa hình giữa các cá thể ở thế hệ thứ nhất. Trình tự
của HpaII có chứa CpG đã đưa ra giả thuyết rằng trình tự CpG có thể là các
điểm nóng (hotspots) cho các biến dị trong hệ gen của thực vật cũng như của vi
khuẩn và động vật trong các nghiên cứu trước đây. Các mồi RFLP nghiên cứu
đã cho thấy khả năng thích hợp cao cho việc xây dựng các bản đồ liên kết gen có
mật độ cao cho Keo tai tượng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các chỉ thị này
cũng được sử dụng trong các chương trình chọn giống cho các loài keo nhị bội,
nghiên cứu so sánh các hệ gen của các tổ chức và hệ thống phát sinh loài.
Butcher (2000) [21] đã xây dựng bản đồ liên kết gen của 219 chỉ thị
RFLP và 33 chỉ thị SSR trong 13 nhóm liên kết được xây dựng trên 2 nòi giao
phối xa của Keo tai tượng. Các nhóm liên kết có chiều dài từ 23 đến 103 cM với
tổng chiều dài của bản đồ liên kết là 966 cM. Các bản đồ liên kết riêng lẻ được
thiết lập cho mỗi nòi riêng biệt và thứ tự của các locut cũng tương đồng với bản
đồ liên kết gen tổng thể. Việc sử dụng 2 nòi riêng rẽ với nhau cho phép so sánh
tỷ lệ tái tổ hợp giữa các locut của các giao tử đực và cái cũng như các giao tử từ
bố mẹ. Sự không đồng nhất trong tỷ lệ tái tổ hợp không có ảnh hưởng đến sự
khác biệt chính trong thứ tự của các locut giữa các nòi khác nhau, do đó bản đồ
liên kết gen này được sử dụng như là cơ sở cơ bản cho việc xác định QTL, từ đó
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN