Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun tròn oesophagostomum spp trong môi trường chăn nuôi lợn tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên và thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HÀ
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU SỰ Ơ NHIỄM TRỨNG GIUN TRỊN OESOPHAGOSTOMUM SPP.
TRONG MÔI TRƢỜNG CHĂN NUÔI LỢN TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: 43 - Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất chí của Ban lãnh đạo Phịng
Nơng nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun, em thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp.
trong mơi trường chăn ni lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và
thử nghiệm biện pháp phịng trị bệnh”
Trong q trình thực tập nghiên cứu thực hiện đề tài em đã nhận được sự
quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, cán bộ Phịng nơng nghiệp


huyện Phú Lương, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban lãnh
đạo Phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
giảng viên hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và NCS. Bùi Văn Tú cùng
các cán bộ Phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K43 Thú y đã quan tâm giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nơng
Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ nhân viên Phòng Nông
nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các
bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Nguyễn Thị Hà

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn tại một
số xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................... 34
Bảng 4.3: Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở nền
chuồng lợn ....................................................................................... 37
Bảng 4.4: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở xung
quanh chuồng nuôi ........................................................................... 38
Bảng 4.5: Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở vườn, bãi
trồng cây thức ăn.............................................................................. 39
Bảng 4.6: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong thức
ăn của lợn ......................................................................................... 40
Bảng 4.7: Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong nước
uống của lợn ..................................................................................... 41
Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum
spp. cho lợn tại huyện Phú Lương ................................................... 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn trước
khi thử nghiệm biện pháp phòng bệnh ............................................ 44
Bảng 4.10: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 1
tháng thử nghiệm ............................................................................. 45
Bảng 4.11: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 2
tháng thử nghiệm ............................................................................. 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 2.1. Lồi O. dentatum............................................................................... 5

Hình 2.2. Giun O. dentatum ............................................................................. 5
Hình 2.3. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 5
Hình 2.4. Sơ đồ vịng đời Oesophagostomum spp. ở lợn ................................. 7
Hình 2.5. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylata ........................ 15
Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở 4
xã ....................................................................................................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc huyện Phú
Lương ................................................................................................ 35
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. tại các địa
phương .............................................................................................. 36
Hình 4.4: Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở nền
chuồng lợn. ....................................................................................... 38
Hình 4.5: Tỷ lệ nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong nước
uống cho lợn tại các địa phương ....................................................... 42


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

CS: Cộng sự
TT: Thể trọng
NXB: Nhà xuất bản


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum ............................................ 3
2.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn........................................................ 9
2.2. Tình hình nghiên cứu Oesophagostomosis ở lợn ..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. ...................................................................... 24


vi

3.3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. trên lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 24

3.3.3. Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp.
trong mơi trường chăn ni lợn. ............................................................. 24
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phịng trị Oesophagostomosis cho lợn ............. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 27
3.4.3. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy Oesophagostomum
spp. .......................................................................................................... 28
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp phòng bệnh giun tròn
Oesophagostomum spp. cho lợn trên thực địa........................................ 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 31
4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn tại
một số xã thuộc huyên Phú Lương, tỉnh Thái Ngun .......................... 33
4.3. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở môi trường
chăn nuôi lợn .......................................................................................... 37
4.3.1. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở nền chuồng lợn ..... 37
4.3.2. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. ở xung quanh
chuồng nuôi ............................................................................................ 38
4.3.3. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở vườn, bãi
trồng cây thức ăn .................................................................................... 39
4.3.4. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong thức ăn
của lợn .................................................................................................... 40


vii

4.3.5. Sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong nước
uống của lợn ........................................................................................... 41

4.4. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp. cho
lợn trên thực địa ...................................................................................... 43
4.5. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng Oesophagostomosis cho lợn
ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 44
4.5.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn trước
khi thử nghiệm ....................................................................................... 44
4.5.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 1 tháng
thử nghiệm .............................................................................................. 45
4.5.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn sau 2 tháng
thử nghiệm .............................................................................................. 46
4.6. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh Oesophagostomum spp. cho
lợn ........................................................................................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong ngành chăn nuôi, chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng. Chăn
ni lợn khơng những cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
cho con người mà còn là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng
trọt và cung cấp các sản phẩm phụ: da, lông, mỡ...cho ngành công nghiệp chế
biến. Đối với nước ta, chăn nuôi lợn không những góp phần xóa đói giảm
nghèo cho bà con nơng dân mà có nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu từ

nghề chăn nuôi lợn, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người
nơng dân. Vì thế chăn nuôi lợn đã phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình dịch bệnh xảy ra ngày càng
phức tạp đã gây ra những thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn. Bên cạnh những
bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh, gây thiệt hại lớn thì bệnh ký
sinh trùng cũng gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi lợn. Bệnh ký sinh
trùng là bệnh khá phổ biến làm giảm năng suất chăn nuôi lợn, tạo điều kiện
cho các bệnh khác kế phát. Giun kết hạt (Oesophagostomum) là ký sinh trùng
gây bệnh cho nhiều lồi vật ni trong đó có lợn. Giun trưởng thành ký sinh ở
xoang ruột, ấu trùng ký sinh ở thành ruột tạo nên những u kén ở ruột gia súc.
Súc vật khi nhiễm giun kết hạt nặng có thể chết.
Bệnh giun kết hạt - bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở
lợn phân bố rộng ở hầu hết các vùng miền. Ở các tỉnh miền núi phía bắc, bệnh
giun kết hạt rất phổ biến, tuy khơng gây ra thể bệnh cấp tính làm chết lợn
nhiều, nhưng bệnh giun kết hạt làm cho lợn gầy yếu, giảm tăng trọng, gây
thiệt hại đáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.


2

Phú Lương là một huyện miền núi, phần lớn người dân sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, chăn ni lợn cịn lạc hậu nên việc phịng bệnh ký
sinh trùng, đặc biệt là bệnh do giun kết hạt còn ít được chú ý. Xuất phát từ
nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi lợn ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn
Oesophagostomum spp. trong mơi trường chăn nuôi lợn tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm biện pháp phịng trị bệnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun trịn Oesophagostomum
spp. ở lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở huyện Phú Lương.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn Oesophagostomum spp. trong môi
trường chăn nuôi lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm
biện pháp phòng trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về sự ô nhiễm trứng giun
trịn Oesophagostomum spp. trong mơi trường chăn ni lợn tại huyện Phú
Lương, góp phần vào việc nghiên cứu các biện pháp phòng và điều trị
Oesophagostomosis ở lợn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn ni phịng
trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác hại cho
lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn ni lợn và thúc đẩy ngành chăn nuôi
phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của Oesophagostomum
2.1.1.1. Vị trí của oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật học
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc
giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt Oesophagostomosis)
ở lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [24], Phan Thế Việt và cs. (1977) [30], giun
tròn Oesophagostomum spp. ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật
như sau:

Ngành Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành Nemathelmintha Shaneider và Schulz, 1940
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secerentea Chitwood, 1933
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strongylata Railliet, 1916
Họ Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo Oesophagostomum ký sinh ở lợn
Đề cập đến hình thái và cấu tạo Oesophagostomum spp., Skrjabin và cs.
(1963) [24] cho biết:


4

Loài O. dentatum: Dài từ 7 – 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ rệt
bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực có
túi đi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 – 0,94 mm. Con cái âm hộ nằm
gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 – 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: Con đực dài 8,8 – 9,6 mm, bánh lái gai giao hợp
dạng xẻng. Con cái dài 8 – 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm
cách mút đuôi 0,453 – 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 – 0,951 mm.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10] cho biết: Các lồi thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ;
phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu mơn.

Lồi O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là lồi giun trịn nhỏ, khơng có
cánh đầu, có 9 rua ngồi và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to
của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm, có túi đi, có 2 gai
giao hợp bằng nhau dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 - 11,2 mm, âm đạo dài 0,1 0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng hình bầu
dục, dài 0,060 - 0,088 mm, rộng 0,035 - 0,050 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13]: Giun O. dentatum là lồi giun trịn
nhỏ, khơng có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 – 8,8 x 0,35 – 0,38mm, có túi
đi, có hai gai giao hợp dài 0,792 – 1,037 mm. Giun cái dài 7,8 – 12,5 x 0,38 –
0,43 mm ; đuôi dài 0,405 – 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 – 0,388 mm, dài 0,1 – 1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng
hình ovan, kích thước 0,056 – 0,071 x 0,032 – 0,045 mm.


5

Hình 2.1. Lồi O. dentatum
(Rudolphi, 1803)
1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá thể cái; 4. Mút và gốc gai giao phối;
5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đi cá thể đực; 7. Nón sinh dục.

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs. 1977) [30]

Hình 2.2. Giun O. dentatum

Hình 2.3. Trứng giun O. dentatum

2.1.1.3. Vòng đời của Oesophagostomum spp. lợn
Bất kỳ chương trình khống chế giun, sán nào thì việc phá vỡ vòng đời
của chúng cũng là cần thiết. Do vậy, hiểu được chu kỳ (vòng đời) phát triển



6

của giun, sán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phịng chống các bệnh giun,
sán nói chung và bệnh do Oesophagostomum spp. nói riêng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8]: Tồn bộ q trình phát triển,
thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ khi
nó là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó lại có khả năng sản sinh ra mầm sinh
vật mới, tạo ra một thế hệ mới thì tồn bộ q trình đó được gọi là chu kỳ.
Skrjabin và cs. (1963) [24] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
Oesophagostomum spp. ở lợn như sau: Trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn
phân chia 8 - 16 phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích
hợp (30oC), ở trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ ấu
trùng đã nở ra khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong
môi trường bên ngồi, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ
ấu trùng lột xác lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2,
rồi lột xác lần thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu
trùng cảm nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.
Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt, ký
sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm nhiễm thấy có
hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mô niêm mạc dày lên.
Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10]: Vịng đời Oesophagostomum
spp. khơng cần vật chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25
– 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 – 8 ngày
thành ấu trùng gây nhiễm. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột thì ấu
trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén, lột xác lần thứ ba, tới
ngày 6 – 8 thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột và lột xác lần



7

nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hồn thành vịng đời của
giun O. longicaudum là 50 ngày, giun O. dentatum là 32 – 43 ngày.
Phan Lục (2006) [21] cho biết: Ấu trùng O. dentatum khi vào ruột lợn
chui sâu vào niêm mạc ruột già và hình thành hạt (u kén), trong có ấu trùng.
Sau 23 ngày, ấu trùng chui ra khỏi kén, vào xoang ruột và phát triển thành
giun trưởng thành sau 1,5 – 2 tháng. Tuổi thọ của giun từ 8 – 10 tháng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14]: Giun trưởng thành ký sinh trong
ruột già lợn, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường. Trứng gặp điều
kiện nhiệt độ 25 - 27oC, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng. Ấu trùng I sau 24
giờ, ở nhiệt độ 22 - 24oC phát dục thành ấu trùng II, dài 0,44 – 0,64 mm. Ấu
trùng II phát triển được hai ngày thì thành ấu trùng gây nhiễm III. Ấu trùng này
lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột, ấu trùng chui sâu
vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén và phát triển thành giun trưởng
thành ở ruột già.
Vịng đời Oesophagostomum spp. có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Oesophagostomum spp.
. trưởng thành

Phân

Trứng

25 – 270C
10 – 17 giờ

(Ký sinh ở ruột già

lợn)
Rời

Ấu trùng
Qua 2 lần
lột xác

khỏi
Ấu trùng có

u kén

sức gây nhiễm
Ký chủ
Lột xác lần 4 Ấu trùng
kỳ IV

Lột xác lần 3
Ruột

nuốt phải

Hình 2.4. Sơ đồ vịng đời Oesophagostomum spp. ở lợn


8

2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. ở
ngoại cảnh
Việc nghiên cứu sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum

spp. ở ngoại cảnh có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh Oesophagostomum
spp. Trên lợn, đồng thời là cơ sở khoa học đề ra những biện pháp phòng trị bệnh
Oesophagostomum spp. cho lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [24]: Ở nhiệt độ thích hợp (300C), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 – 500C trứng bị chết, cịn ở nhiệt độ thấp
3oC trứng khơng phát triển.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết: Ở nhiệt độ 5 – 90C trứng
ngừng phát triển, nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng
phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần.
Archie Hunter (2000) [1] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống sót của
trứng và ấu trùng cảm nhiễm ở mơi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu.
Gặp nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu
trùng cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Thí nghiệm ủ

phân

lợn có nhiễm trứng

giun đũa, trứng

Oesophagostomum spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 của Oesophagostomum
spp.; kiểm tra sau 7, 14, 28, 56 ngày ủ, kết quả cho thấy: Trứng giun đũa không
bị tiêu diệt, mặc dù khả năng sống suy giảm; trứng Oesophagostomum spp. và ấu
trùng cảm nhiễm L3 bị phá huỷ trong 7 - 14 ngày đầu của quá trình ủ .
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [16], Phan Lục (2006) [21], Phạm Sỹ
Lăng và cs. (2009) [14]: trứng Oesophagostomum spp. theo phân ra ngồi mơi
trường, gặp điều kiện nhiệt độ 25 – 270C, sau 10 – 17 giờ nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm (L3) ở ngoại cảnh

Theo Oparin P . G. (1958): Ấu trùng gây nhiễm của Oesophagostomum
spp. có thể duy trì khả năng sống ở mơi trường bên ngoài 13 tháng (dẫn theo
Phan Địch Lân và cs. 2002 [16]).


9

Skrjabin (1963) [24] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm Oesophagostomum
spp. sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh này chủ yếu trên
đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như máng nước lâu
ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề kháng với nhiệt độ
cao và nhiệt độ thấp, với sự khô hạn và với tác động của các nhân tố hoá học
tốt hơn so với ấu trùng của các giai đoạn trước. Ngoài ra, ấu trùng cảm nhiễm
có khả năng di chuyển theo hướng thẳng đứng hay nằm ngang.
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của Oesophagostomum spp., người
ta thấy sức đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao

: Ở -150C ấu trùng ngừng

hoạt động và ở trạng thái tiềm sinh, khi đưa về nhiệt độ 250C thì 93% ấu
trùng cảm nhiễm sau 24 giờ có khả năng hoạt động trở lại. Các ấu trùng
này cũng có thể sống sót trong mơi trường axit được tổng hợp nhân tạo
tương tự như môi trường axit trong dạ dày.
Archie Hunter (2000) [1] nhận xét: Ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng cảm nhiễm phát
triển là ẩm độ tương đối cao và nhiệt độ môi trường trong khoảng 18 – 260C.
Điều kiện khơ và nóng diệt ấu trùng, điều kiện lạnh làm chậm lại quá trình nở
của trứng và sự phát triển của ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở -190C đến -290C qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống; để ở

nhiệt độ phịng bình thường ấu trùng có thể sống một năm.
2.1.2. Bệnh Oesophagostomum spp. ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Oesophagostomum
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [25], Phan Thế Việt (1977) [30], Bùi Lập
(1979) [18], Phạm Văn Khuê (1982) [6], Nguyễn Đăng Khải (1996) [5], Vũ
Tứ Mỹ (1999) [23], Phan Lục (2006) [21], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14]:
Bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra là một trong các bệnh giun tròn phổ
biến gây hại cho lợn, phân bố rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở
tất cả các vùng sinh thái từ Bắc đến Nam.


10

Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết, tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum
spp. theo tuổi lợn như sau:
Lợn < 2 tháng tuổi: 46,9%
Lợn 3 - 4 tháng tuổi: 67,4%
Lợn 5 - 6 tháng tuổi: 72,1%
Lợn > 8 tháng tuổi: 73,3%
Lợn con có tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. thấp và cường độ nhiễm
nhẹ, ở lợn con bị nhiễm bệnh không có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn lớn tỷ lệ nhiễm
cao và cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất nhiều u kén ở ruột.
Phan Lục và cs. (2000) [20] nhận xét: Lợn nuôi thả rông nhiễm hầu hết
các loại ký sinh trùng. Đối với lợn ni nhốt, gần như rất ít nhiễm những ký
sinh trùng có vật chủ trung gian. Lồi giun Oesophagostomum spp. có thể
hồn thành vịng đời ngay trong chuồng đối với lợn nuôi nhốt, nhưng khả
năng này phụ thuộc trực tiếp vào mức độ vệ sinh sạch sẽ của chuồng trại.
Tác giả cho biết, giun trịn Oesophagostomum spp. có nhiều ở lợn trưởng
thành nuôi sinh sản.
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [16]: Tỷ lệ và cường độ nhiễm

Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Lợn nhiễm
Oesophagostomum spp. cao ở vụ hè - thu và giảm đi ở vụ đông - xuân.
Qua nghiên cứu các tác giả cho biết, lợn bị nhiễm giun sán khi được ni
ở cả ba tình trạng vệ sinh thú y tốt, trung bình và kém. Tuy nhiên, tỷ lệ và cường
độ nhiễm tăng lên rõ rệt trong tình trạng vệ sinh thú y kém. Vệ sinh thú y kém là
điều kiện thuận lợi để ký sinh trùng và vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hoá nhiễm
vào cơ thể lợn, gây tiêu chảy (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. 2008 [9]).
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10], tác động của ký sinh trùng lên
cơ thể ký chủ có nhiều mặt:


11

- Tác động cơ giới: hầu hết các ký sinh trùng đều gây lên những biến
loạn cơ giới, ngăn trở ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc,
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng mà làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường
thấy gây viêm cấp tính, thứ cấp tính, mạn tính. Viêm dẫn tới sản sinh một cái
vỏ bằng tổ chức liên kết bọc lấy ký sinh trùng; cái vỏ và ký sinh trùng bọc bên
trong khi chết đi biến thành một cái hạt, trong hạt có hiện tượng vơi hóa.
- Tác động chiếm đoạt: ký sinh trùng tự ni dưỡng bằng ăn tổ chức của
ký chủ, cướp một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hoá, hút máu ký chủ. Tác
động này tiếp diễn liên tục bởi rất nhiều ký sinh trùng, gây nên tổn hại rất lớn
cho ký chủ (thiếu máu, gầy rạc…).
- Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hàng ngày, ký
chủ hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau, nhưng thường thấy
nhất là biến loạn thần kinh và tuần hồn. Nói chung, chất độc do ấu trùng bài
tiết mạnh hơn so với chất độc của ký sinh trùng trưởng thành.
- Tác động truyền bệnh: Một số loài chân đốt đốt súc vật, làm con vật

khó chịu, có thể bị viêm da nhưng điều này không nguy hiểm. Điều nguy
hiểm là khi hút máu ký chủ, chúng truyền những bệnh có thể thành dịch lưu
hành giết hại nhiều súc vật.
Skrjabin và cs. (1963) [24] đã mô tả chi tiết cơ chế sinh bệnh của
Oesophagostomum spp. như sau:
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc trực tiếp vào giai đoạn
phát triển của ký sinh vật. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là
nguyên nhân gây “bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành, chúng gây ra
bệnh Oesophagostomum spp. (Oesophagostomatosis) đường ruột. Nếu như
gia súc tái nhiễm bệnh này thì ở gia súc đó cùng một lúc thấy có cả giai đoạn
hạt và giai đoạn giun trưởng thành ở ruột.


12

Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn bệnh nguy hiểm hơn cả. Sau khi ấu
trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng nhanh chóng
chui sâu vào niêm mạc, tới hạ niêm mạc. Ở chỗ ấu trùng chui vào tạo thành
những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở chỗ này sưng,
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng chui
ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.
Trong thời gian phát triển hạt, ở thành ruột xuất hiện triệu chứng bệnh (cơn
đau do loét). Cùng với sự thối rữa các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm nhiễm),
ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, lợn bị đau ở vùng bụng, gầy cịm, bỏ ăn, ỉa
chảy. Nếu có số lượng lớn ấu trùng ra khỏi kén thì đơi khi lợn tự khỏi bệnh.
Trường hợp ngược lại, bệnh chuyển sang thể mạn tính. Một số hạt có thể bị vỡ ra
từ phía tương mạc ruột, trong những trường hợp này bệnh trở nên phức tạp hơn

do viêm xơ hố, hay có mủ ở màng bụng, có thể làm lợn bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là
giun Oesophagostomum spp. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum spp.
trưởng thành gây ra thấy có hiện tượng ỉa chảy và táo bón xen kẽ nhau.
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn
* Triệu chứng bệnh giun kết hạt
Skrjabin và cs. (1963) [24] cho biết: Oesophagostomosis tiến triển ở thể
cấp tính và mạn tính. Theo dẫn liệu của Oparin, thể thứ cấp có liên quan tới
sự xâm nhập của hàng loạt ấu trùng vào thành ruột, và sau đó lại quay về ruột.
Thể mạn tính có liên quan tới sự ký sinh của giun trưởng thành. Tuy nhiên,
thường Oesophagostomosis xuất hiện ở thể ghép vì có cả ấu trùng và giun
trưởng thành ký sinh trong cơ thể súc vật.


13

Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là nguyên nhân gây
“bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis
đường ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui vào
ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong thời
gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và
Oesophagostomum spp. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Trịnh Văn Thịnh và
cs. 1982 [25].
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8], Phan Lục (2006) [21], Chu
Thị Thơm và cs. (2006) [28], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14], lợn bị bệnh
Oesophagostomum spp. thể hiện hai giai đoạn:

- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính: ỉa
chảy, phân có chất nhầy, đơi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ
con vật kiết lị, chậm lớn, gầy cịm. Các triệu chứng khác khơng rõ lắm.
* Bệnh tích
Skrjabin và cs. (1963) [24] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và
vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.
longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.


14

Miaxnikova (1946) khi nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm cho lợn con
bằng ấu trùng O. dentatum đã cho biết, sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột xảy ra vào 2 ngày sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 20, những ấu
trùng này ra khỏi hạt và vào ruột, ở đây chúng phát triển thành giun trưởng
thành vào ngày thứ 43 (dẫn theo Skrjabin và cs. 1963 [24]).
Theo Phan Lục (2006) [21], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [28]: ở ruột có
những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên
trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều Oesophagostomum spp. trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14] cho biết: sau khi nhiễm ấu trùng có sức
gây nhiễm 5 ngày, ở niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén

này có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 – 8 thì kết
tràng bị viêm có mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u
kén to bằng hạt đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.2.4. Chẩn đốn bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10]: Chẩn đoán bằng phương
pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng Oesophagostomum spp.. Nhưng
phương pháp này ít ý nghĩa vì trứng giun Oesophagostomum spp. giống
trứng các loài giun xoăn dạ dày, ruột nên rất khó phân biệt. Vì vậy, phải
ni trứng nở thành ấu trùng và kiểm tra dưới kính hiển vi hình thái và
cấu tạo của ấu trùng gây nhiễm.
Có thể phân biệt một số ấu trùng gây nhiễm thuộc bộ Strongylata như sau:


15

+ Ấu trùng giun trịn Dictyocalus:
mút đi hình nón, ruột chứa đầy các
hạt màu sáng.
+ Ấu trùng giun tròn Haemonchus:
mút đi khơng có gai, thực quản dài
khoảng 1/5 chiều dài cơ thể.
+

Ấu

trùng

giun

trịn


Trichostrongylus: mút đi có gai, thực
quản dài khoảng 1/4 chiều dài cơ thể.
+

Ấu

trùng

giun

trịn

Oesophagostomum spp. có 20 - 32 tế bào Hình 2.5. Các dạng ấu trùng cảm
ruột, mút đi vút dài.
nhiễm của bộ Strongylata
+ Ấu trùng giun tròn Bunostomum: 1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia;
ruột là một ống dài không phân chia
3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
thành những tế bào riêng biệt. (Nguyễn

5. Chabertia; 6. O.columbianum;

Thị Kim Lan và cs, 2008) [9].

7. O.venulosum; 8. Bunostomum;
9. Nematodirus

- Mổ khám kiểm tra bệnh tích, quan sát các u kén ở ruột già và tìm giun
trưởng thành ký sinh trong xoang ruột.

2.1.2.5. Phòng, trị Oesophagostomosis cho lợn
* Biện pháp phòng bệnh
Theo quan điểm của Skrjabin (1963) [24], muốn thanh tốn bệnh giun,
sán phải phịng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương pháp vật
lý (ánh sáng, nhiệt độ), cơ giới, hoá học, sinh vật học... để tiêu diệt giun, sán
trên cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu
trùng, giun, sán trưởng thành).
Phạm Hữu Doanh và cs. (1995) [3] cho biết: Lợn rất mẫn cảm với bệnh
ký sinh trùng, vì vậy chỉ cho lợn ăn rau bèo khi đã rửa sạch sẽ và định kỳ tẩy
giun, sán bằng các thuốc đặc hiệu. Thức ăn, nước uống phải luôn luôn sạch.


16

Biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh giun, sán ở gia súc là biện
pháp phòng trừ bệnh tổng hợp, nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định,
đồng thời sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn
phát triển của giun sán, ở môi trường cũng như trong cơ thể vật chủ (Nguyễn
Thị Lê và cs. 1996) [19].
Theo Phạm Văn Khuê và cs. (1996) [6], biện pháp phòng bệnh tổng hợp
đối với các bệnh giun trịn nói chung ở lợn gồm:
- Diệt căn bệnh trong cơ thể lợn: Định kỳ tẩy giun cho lợn. Mỗi năm tẩy
mấy lần là tuỳ điều kiện của từng vùng và từng loại lợn.
- Diệt căn bệnh bên ngoài: Trứng giun khuếch tán ra bên ngoài là
nguyên nhân chủ yếu làm căn bệnh lan tràn, cần thực hiện các biện pháp sau
+ Có thể diệt trứng giun bằng cách ủ phân hoặc các biện pháp lý hoá.
Các loại thuốc hố học diệt trứng giun có hiệu quả như: Creolin, axit cacbonic
kiềm tính ...
+ Thường xuyên quét dọn phân và rơm rác ở chuồng lợn, thay ổ cho lợn,
máng ăn, dụng cụ chăn nuôi cần định kỳ sát trùng. Đối với sân chơi có thể hót

lớp đất bề mặt rồi phủ một lớp đất mới và rắc vôi bột ở trên. Ngoài ra, cần chú
ý vệ sinh thức ăn, nước uống.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết: Phịng bệnh ký sinh
trùng có nhiều biện pháp, nhưng đều nhằm mục đích khơng cho mầm bệnh ký
sinh trùng phát triển và thực hiện tốt các giai đoạn trong vịng đời của nó, để
nó khơng thể tạo ra ký sinh trùng trưởng thành mới được. Các phương pháp
tấn công ký sinh trùng ở từng giai đoạn như sau:
- Chống giai đoạn thứ nhất: Ký sinh trùng trưởng thành đẻ trứng ở ký
chủ cuối cùng. Có thể tiêu diệt nó bằng hai phương pháp: Dùng thuốc đặc
hiệu diệt ký sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có tính chất dự phòng, tức
là thực hiện trước khi súc vật phát ra triệu chứng bệnh và trước khi súc vật reo
rắc mầm bệnh ra bên ngồi mơi trường), tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết


17

tất cả những vật mắc bệnh (phương pháp này triệt để nhưng tốn kém mặc dù
thịt súc vật vẫn sử dụng được).
- Chống giai đoạn thứ hai: Trứng. Có thể dùng hai phương pháp: tiêu
diệt hầu hết trứng bằng cách thu nhặt hết phân của gia súc ốm trong chuồng
và đem chôn (biện pháp này phải làm đi làm lại nhiều lần để trứng khơng có
thời gian phát triển thành phơi thai) hoặc có thể ủ phân theo phương pháp
nhiệt sinh học.
- Chống giai đoạn thứ ba và thứ tư: Diệt phơi thai và ấu trùng tự do
ngồi thiên nhiên bằng hai cách: diệt tồn bộ phơi thai và ấu trùng ngồi đồng
cỏ và ao tù bằng vơi bột, sunfat sắt, sunfat đồng với lượng dùng 400 kg cho 1
ha đồng cỏ, 5 kg cho 100 m3 nước ao. Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm
nhập vào cơ thể ký chủ (cách ly súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi,
vệ sinh thức ăn, nước uống, diệt ký chủ trung gian).
Theo tác giả, cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng

Oesophagostomsis như: Định kỳ tẩy trừ giun, phân gia súc phải ủ để diệt
trùng, giữ vệ sinh thức ăn, nước uống. Nếu cơ sở chăn ni có bệnh thì cần
cho gia súc uống thuốc phịng bệnh. Uống liên tục liều nhỏ Phenothiazin có
thể hạn chế Oesophagostomum đẻ trứng.
Phan Lục (2006) [21], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [28] cho biết: Để
phòng bệnh Oesophagostomum spp. phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để diệt trứng giun. Định kỳ tẩy
giun. Tăng cường chăm sóc, ni dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với
bệnh tật.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [14], để phòng bệnh Oesophagostomum spp.
cho lợn, cần áp dụng các biện pháp như: tẩy giun định kỳ 3 – 4 lần/năm cho
đàn lợn bằng một trong các thuốc levamisole, lvermectin, phenothiazin; giữ
vệ sinh chuồng trại và môi trường; ủ phân diệt trứng giun.


×