Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.86 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA THÀNH LÂM
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH - TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA THÀNH LÂM
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH - TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43B Thú y


Khóa học: 2011 – 2015
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hƣng Quang

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi - Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại chăn nuôi Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng


năm 2015

Sinh viên

La Thành Lâm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Triệu chứng điển hình của các thể viêm tử cung ........................... 14
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản ............................................................ 38
Bảng 4.3.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................................... 39
Bảng 4.4. Cường độ nhiễm của lợn nái bị bệnh viêm tử cung ....................... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ viêm tử cung ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau ....... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 43
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................ 44
Bảng 4.9. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung................ 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


TT:

Thể trọng

E.coli:

Escherichia coli

PGF2α:

Prostaglandin F2α

Nxb:

Nhà xuất bản

VTM:

Vitamin

Tb:

Trung bình

VTC:

Viêm tử cung

SF:


Cho ăn bổ sung

LMLM:

Lở mồm long móng

UI :

Đơn vị quốc tế


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ...................................................................................... 8

2.1.4. Quá trình viêm tử cung ........................................................................... 9
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung .................................................. 11
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 15
2.1.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 15
2.2. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong đề tài ....... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ..... 23
3.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 27
4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 27
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 28
4.1.4 .Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.5. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.1.6. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 32
4.1.7. Các hoạt động khác tại cơ sở ................................................................ 36

4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38
4.2.1. Kết quả khảo sát cơ cấu đàn lợn nái ở trại Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ,
Hải Dương ...................................................................................................... 38
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 38
4.2.3. Kết quả theo dõi cường độ nhiễm ở lợn nái bị bệnh ............................. 40
4.2.4. Tỷ lệ viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau .............................. 41
4.2.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn .................................... 42
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ..................... 43
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 44
4.2.8. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung ...................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quố c dân. Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành

sản xuất hàng hóa quan


trọng trong. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u
thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p
nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ n g tro ̣t và giải quyế t
viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli...xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và
gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp
thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối
loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết
và chết.


2

Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản , chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở lợn nái và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tại
trại lợn Bùi Huy Hạnh, Tái Sơn - Tứ Kỳ - Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi
Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuốc Genta-Tylosin và thuốc Bio-D.O.C

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn - huyện Tứ kỳ - tỉnh Hải Dương.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm
tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua điề u tra tin
̀ h hiǹ h bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n n ái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva): Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn.

Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất
nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi.
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris) : Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có
các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các
đầu mút các dây thần kinh.
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra


4

mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism): Tiền đình là giới
hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước là âm
đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina): Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn
từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Tử cung (uterus) : Tử cung gồm hai sừng tử cung, một thân và một cổ
tử cung. Tỷ lệ tương đối của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp
xếp của các sừng biến động theo loài. Ở lợn tử cung thuộc loại hình 2 sừng,
các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử
cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.


5

Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.Cả
hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng
rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung
thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
* Ống dẫn trứng : Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng
trứng. Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này,
một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn
là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng.

Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra
quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển
trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở
lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng: Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng khoảng 3 5g (Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002 [10]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố


6

tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.

2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự thành thục về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.


7

* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi

đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 đến 15 ngày nếu trứng không được
thụ tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 đến 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 đến 12 ngày.


8

* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 đến 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng

thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 đến 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng
cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt: Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số
hằng định sinh học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao
hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 đến 5 h
sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h đến 18h), (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 đến 39,50C.
+ Sốt: Là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ


9

yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản
phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [11]). Một số kích tố như adrenalin,
parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp: Là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên
tần số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với
động vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi
trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động
trong khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung

Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Theo Metchnikov (1821 - 1902) sau khi quan sát hiện tượng di động và
nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản
ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật
kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn
Nam và cs, 1997 [11]).
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể
mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát
triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005 [12]).


10

* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng

tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc
các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu
chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các
loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng
phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997 [7]).
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.


11

2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Xuân Vân, 1982 [19]).
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cổ tử cung lợn dài 10 đến 18 cm,
tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót
về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị

xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [4]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua
âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 đến 2 cm thấy niêm mạc xung huyết
hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]).
2.1.5.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các thể viên tử cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [20]).


12

Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.

Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.


13

Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao,
ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái
đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn

dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối
rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và
một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện
tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi
vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị
thủng hay hoại tử từng đám (trích Nguyễn Văn Thanh (2002) [15]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu
hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài
hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng
chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,
thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau
nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Athur (1964) viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm
cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện
những triệu chứng điển hình và nặng (trích Đặng Đình Tín (1985) [18]).
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm


14


xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
Bảng 2.1 Triệu chứng điển hình của các thể viêm tử cung
Thể viêm
Triệu chứng
Sốt (oC)
Dịch viêm
- Màu
- Mùi
Phản ứng đau

Viêm nội mạc

Viêm cơ

Viêm tương mạc

(Thể nhẹ)


(Thể TB)

(Thể nặng)

Sốt nhẹ 38,5 đến Sốt cao 39,5 đến Sốt rất cao 40,5
39,5(oC)

40,5(oC)

đến 41,5(oC)

Trắng, xám

Hồng,nâu đỏ

Nâu ri sắt

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau, viêm
phúc mạc


Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], Chẩn đoán dựa
vào triệu chứng lâm sàng, ngoài ra thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa,


15

âm đạo có những dịch tiết không bình thường 3 đến 4 ngày sau khi đẻ, nếu
sau khi đẻ kiểm tra âm đạo có những miếng nhau thai sót hay thai chết lưu ở
tử cung mùi hôi thối đặc biệt.
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [14], thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], trong quá trình có
thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
- Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó; lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do chuồng trại kém vệ sinh.
- Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A,D,E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
- Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.
- Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
2.1.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi
bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung

dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.


16

Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu,
cồn, bôi trơn vazolin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000. Sau
đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicilin 2 - 3 triệu UI, tetramycin hay
sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để chống viêm. Trước khi cho lợn giao phối
cần kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
của lợn đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát
trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,...
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm Vetrimoxin: tiêm bắp 1ml/ 10 - 15kg TT/ngày, dùng liên
tục 3 đến 5 ngày.
Cách 2: Tiêm Tylo - Genta, tiêm bắp liều 1ml/10 - 15kg TT liên tục 3
đến 5 ngày kết hợp septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15kg TT/ngày,
dùng liên tục 3 đến 5 ngày.
+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi
pha thuốc tiêm vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline,
sulfamid và vitamin B12....
+ Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 đến 3 ngày,
chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.

2.2. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong đề tài
Tính chất dược lý hóa, thành phần, công dụng của thuốc dùng
- Dung dịch Biocid - 30
+ Thành phần: trong 100 ml Biocid có chứa 3% I-ốt


17

+ Công dụng: dùng thụt rửa tử cung, chất lượng thuốc ổn định, có tác
dụng diệt khuẩn nhanh, kéo dài, an toàn cho gia súc khi sử dụng, diệt vi
khuẩn, virus, các dạng nha bào của vi sinh vật, nấm.Biocid liều lượng sử dụng
thụt rửa tử cung là 1/2000 còn có tác dụng sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi. Dùng thuốc pha với tỷ lệ 1/500 để phun rửa. Pha tỷ lệ 1/1000 phun sát
trùng lên mình gia súc trong chuồng nuôi, pha tỷ lệ 1/2000 sát trùng nước
uống gia súc.
Lưu ý: Khi sử dụng Biocid thụt rửa pha tỷ lệ 1/2000 không được pha
quá liều dẫn đến se, cháy niêm mạc tử cung làm cho khó giao phối lần sau.
Kháng sinh:
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc kháng sinh,nhờ áp dụng
khoa học kỹ thuật mà cho ra nhiều kháng sinh tổng hợp điều trị bệnh đạt hiệu
quả rất cao.
- Genta-Tylosin: Dung dịch tiêm vô trùng
+ Thành phần:
Tylosin tartrate: 100 g
Gentamycin sunfata 50 mg.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], tylosin là
kháng sinh nhóm Macrolit tác dụng mạnh chủ yếu với vi khuẩn gram dương
và một số gram âm, gentamycin là kháng khuẩn nhóm aminoglycocid tác
dụng mạnh với cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
+ Công dụng: Điều trị các bệnh đường hô hấp: CRD, viêm phổi, viêm

màng phổi, tụ huyết trùng. Các bệnh đường tiêu hóa: viêm ruột, viêm dạ dày,
tiêu chảy, phân trắng, phó thương hàn, bệnh đường sinh dục, viêm vú, viêm tử cung
- Bio-D.O.C: Dung dịch tiêm vô trùng


18

+ Thành phần: trong 1ml chứa:
Oxytetracyline HCl: 50 mg
Dexamrthasone: 0,75 mg
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [8], Oxytetracyline có tác dụng rộng
với cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm, đặc biệt có tác dụng với vi
khuẩn tụ huyết trùng, sẩy thai truyền nhiễm, nhiệt thán, E.coli, phẩy khuẩn,
xoắn khuẩn, tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn yếm khí. Dexamethasone có tác
dụng chống viêm nhễm, dị ứng.
+ Công dụng: Điều trị các bệnh viêm ruột, tiêu chảy, tiêu chảy phân
trắng, phó thương hàn, tụ huyết trùng, viêm phổi, viêm tử cung, viêm vú,
viêm khớp, thối móng, viêm đường tiết niệu, sốt bỏ ăn không rõ nguyên nhân.
- Penicilin
Penicilin có dạng tinh thể màu trắng, tan nhiều trong nước, nó dễ bị
axit, kiềm, oxy hóa khử phá hủy.
Penicilin có tác dụng diệt các vi khuẩn gram dương, penicilin không dùng
cho uống được, do nó sẽ bị phá hủy bởi men penicilinaza của các vi khuẩn
đường ruột như E.coli. Penicilin chủ yếu dùng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch bởi nó
thải trừ rất nhanh và ít gây tác dụng phụ, gần đây người ta đã điều chế ra loại
penicilin tổng hợp, loại này có thể dùng cho đường tiêu hóa rất tốt.
Khi dùng penicilin tiêm cần phải thử phản ứng vì nó hay xảy ra phản
ứng thuốc. Khi xảy ra phản ứng cần có thuốc chống phản ứng histamin tiêm
kịp thời.
- Penicilin có tác dụng chủ yếu với các bệnh

Nhiệt thán trâu bò - dùng liều cao - tiêm nhiều ngày
Actiromy cosis ở bò
Bệnh đóng dấu lợn
Bệnh viêm vú truyền nhiễm


×