Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý công tác đào tạo nghề của phòng lao động – thương binh và xã hội thị xã sông công – thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƢƠNG THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA PHÒNG
LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỊ XÃ SÔNG
CÔNG – THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƢƠNG THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA PHÒNG
LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỊ XÃ SÔNG
CÔNG – THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài “Quản
lý công tác đào tạo nghề của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị
xã Sông Công – Thái Nguyên” là công trình do chính tôi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Dƣơng Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Từ khi bắt đầu nghiên cứu tới khi hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá
nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Đình Long - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh Thái nguyên; các thầy, cô giảng viên trong các khoa
của nhà trường; các nhà khoa học trong hội đồng bảo vệ đề cương luận văn
- những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND thị xã
Sông Công, phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, phòng Thống kê thị
xã Sông Công, lãnh đạo các phòng, ban UBND thị xã đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập và phân tích thông tin phục vụ cho nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Dƣơng Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
5. Kết cấu đề tài ....................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ ........................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo nghề ............................. 5
1.1.1. Khái niệm chung về đào tạo nghề ................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước................................... 6
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................... 9
1.1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đào tạo nghề ........................... 14
1.1.5. Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đào tạo nghề ......................................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ....................... 15
1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước Đông Á về quản lý đào tạo nghề..18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với thị xã Sông Công – Thái Nguyên.. 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 22
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................... 22
2.2.2. Khung phân tích của luận văn ....................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 23
2.2.4. Phương pháp tổng hợp ................................................................. 25
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 27

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô dân số, nguồn lao động, quy mô đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

tạo nghề ................................................................................................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dân số, nguồn lao động, cơ cấu
ngành nghề đào tạo.................................................................................. 28
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sau đào tạo nghề ........................... 29
2.3.4. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian ........................................ 29
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG – THƢƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ....... 31
3.1. Khái quát chung về thị xã Sông Công – Thái Nguyên ................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công ........... 31
3.1.2. Thực trạng về tổ chức phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội thị xã Sông Công ............................................................................... 34
3.2. Thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề của phòng Lao động –
Thương binh và xã hội thị xã Sông Công – Thái Nguyên giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2014 ..................................................................... 37
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến quản lý
công tác đào tạo nghề của phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội thị xã Sông Công ............................................................................... 37
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác đào tạo nghề của
phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Sông Công ................ 41
3.2.3. Quản lý công tác đào tạo nghề của phòng Lao động – Thương
binh và xã hội thị xã Sông Công giai đoạn từ năm 2011 đến 2014 ........ 58

3.2.4. Kết quả đào tạo nghề cho lao động của thị xã Sông Công giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ........................................................... 70
3.3. Đánh giá về quản lý công tác đào tạo nghề của phòng Lao động
– Thương binh và xã hội thị xã Sông Công – Thái Nguyên giai đoạn
từ năm 2011 đến 2014 ............................................................................ 75
3.3.1. Những thành tựu đạt được, nguyên nhân ..................................... 75
3.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân ....................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý công tác đào tạo nghề của phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Sông Công – Thái Nguyên .. 80
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG – THƢƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ....... 81
4.1. Định hướng về đào tạo nghề của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
của thị xã Sông Công nói riêng ............................................................... 81
4.1.1. Quan điểm, định hướng ................................................................. 81
4.1.2. Mục tiêu về đào tạo nghề của TX Sông Công đến năm 2020 ...... 81
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý công tác đào tạo nghề của phòng
Lao động – Thương binh và xã hội thị xã Sông Công – Thái Nguyên ... 82
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về đào tạo nghề tại thị xã Sông
Công – Thái Nguyên ............................................................................... 82
4.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ quản
lý Nhà nước về đào tạo nghề .................................................................. 82

4.2.3. Tăng cường tổ chức điều tra nhu cầu học nghề, nhu cầu thị
trường lao động một cách nghiêm túc, thiết thực ................................... 83
4.2.4. Sự phối hợp đồng bộ các cấp chính quyền ................................. 84
4.2.5. Liên kết đào tạo nghề với chính các nhà sử dụng lao động .......... 84
4.2.6. Đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường lao động ........................... 84
4.2.7. Tăng cường kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề .................................... 85
4.2.8. Phát triển các cơ sở dạy nghề cho lao động .................................. 85
4.2.9. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cả về số lượng và chất
lượng ...................................................................................................... 86
4.2.10. Làm phong phú và nâng cao chất lượng của các chương
trình dạy nghề .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ........................................................................................... 88
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


HTX

Hợp tác xã



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ – TB & XH

Lao động – Thương Binh và Xã Hội

TC – CĐ

Trung cấp – cao đẳng

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Tên bảng

Trang

Dân số thị xã Sông Công giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2014
Cơ cấu dân số thị xã Sông Công theo độ tuổi lao động
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014
Cơ cấu dân số thị xã Sông Công theo khu vực (thành
thị và nông thôn) giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014
Cơ cấu nguồn lao động theo ngành kinh tế của thị xã
Sông Công giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014

40

42

45


47

Cơ cấu nguồn lao động phân theo trình độ chuyên môn
Bảng 3.5

của thị xã Sông Công giai đoạn từ năm 2010 đến năm

49

2014
Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng thống kê các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị
xã Sông Công
Tình hình đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho người lao
động giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014

52

62

Bảng kinh phí kế hoạch và kinh phí thực hiện Đề án
Bảng 3.8

1956 của thị xã Sông Công giai đoạn từ năm 2010 đến

67


năm 2014
Bảng 3.9

Bảng tổng hợp kết quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

71




viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Hình 2.1

Khung phân tích của luận văn

24

Sơ đồ 2.1


Sơ đồ cơ cấu nguồn lao động

28

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND thị xã Sông Công

35

Sơ đồ 3.2
Đồ thị 3.1
Đồ thị 3.2

Quy trình quản lý nhà nước về đào tạo nghề của
phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công
Đồ thị dân số thị xã Sông Công giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014
Đồ thị xu hướng biến động cơ cấu nguồn lao động
theo ngành kinh tế của thị xã Sông Công

58

40

48

Đồ thị xu hướng biến động cơ cấu nguồn lao động
Đồ thị 3.3


theo trình độ chuyên môn thị xã Sông Công giai đoạn

50

từ năm 2010 đến năm 2014
Đồ thị về số người có việc làm so với số người được
Đồ thị 3.4

học nghề theo đề án 1956 tại thị xã Sông Công giai

72

đoạn 2010 - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động (LĐ) là vốn quý, là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và
phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội. Chúng ta biết rằng mọi của cải
vật chất đều được làm nên từ bàn tay và khối óc con người. Chính vì lẽ đó
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động và việc làm vào
vị trí hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội. Chính sách đó
được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội

của đất nước, đặt con người và việc làm vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của
con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình, kế hoạch phát triển.
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị
trường lao động Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát
triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều
yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa
cung và cầu lao động, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa
sức lao động ở nông thôn thì ở các lĩnh vực phát triển công nghiệp, dịch vụ
trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng.
Bài toán về lao động - việc làm hiện nay là bài toán khó và cũng
không thể một sớm một chiều mà chúng ta giải quyết ngay được. Để làm
được điều này cần phải có sự phối hợp đồng bộ trên nhiều phương diện:
đơn vị đào tạo, người lao động, đơn vị sử dụng lao động,… và còn cần tới
một cơ chế, một sự hỗ trợ lớn từ phía Nhà nuớc và các cấp chính quyền và
người dân.
Là một bộ phận không thể tách rời của thị trường lao động cả nước,
thị xã Sông Công – Thái Nguyên cũng không thoát khỏi quy luật chung của
bài toán lao động – việc làm nói trên. Tuy nhiên, với những thế mạnh nhất
định, Sông Công mang những đặc thù riêng biệt của một thị trường lao
động công nghiệp hiện đại khá sôi động. Là một địa phương khá đông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

với tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) tương đối nhanh

so với các địa phương khác trong toàn tỉnh Thái Nguyên, cũng như so với
các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ. Bên cạnh những thế mạnh nhất định
thì chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của
thời đại mới. Đặc biệt là lao động nông thôn, phần lớn là lao động nông
nghiệp thuần túy, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động của thị
xã trong giai đoạn gần đây, nhưng chưa qua đào tạo nghề, chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của thời đại mới, khả năng tụt hậu là rất lớn.
Khắc phục tình trạng đó, những năm gần đây, chính quyền thị xã,
đặc biệt là Phòng Lao động – Thương binh và xã hội (LĐ – TB & XH) đã
phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn tổ
chức các lớp dạy nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn
theo đúng chủ trương và chính sách của Nhà nước. Đến nay đã thực hiện
xong một giai đoạn, bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
nhanh chóng để tránh lãng phí về thời gian, ngân sách của Nhà nước và lợi
ích của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài : “Quản lý
công tác đào tạo nghề của phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
thị xã Sông Công – Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý công tác đào tạo nghề, đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã
Sông Công – Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo nghề cho nguồn nhân lực tại chỗ, phục vụ quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước đối với công tác đào tạo nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề của
Phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công giai đoạn từ năm 2010 đến 2014.
Làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân đối với công tác
quản lý đào tạo nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý công tác đào tạo nghề
của Phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công – Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cấp thị xã tại
thị xã Sông Công – Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý công tác đào tạo nghề của
Phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công – Thái Nguyên. Tập chung chủ
yếu trên góc độ chính quyền địa phương để thấy được phương pháp, cách
thức quản lý kinh tế về công tác đào tạo nghề của đơn vị. Từ đó đánh giá
thực trạng, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề ra
giải pháp khả thi nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý đào tạo
nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công.
Phần thực trạng: Đề cập nội dung và kết quả các chính sách, các
chương trình, đề án mà thị xã Sông Công áp dụng để đào tạo nghề và việc
quản lý công tác đào tạo nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công
– Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: thị xã Sông Công – Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014,
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

nước đối với công tác đào tạo nghề.
- Đưa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý công tác đào tạo
nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công – Thái Nguyên, những
thành tựu đạt được, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót, những bất
cập, lỗ hổng trong công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề.
- Là tài liệu giúp các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính
sách của thị xã Sông Công đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
công tác đào tạo nghề, từ đó đưa ra những chính sách hay những giải pháp
về công tác quản lý đào tạo nghề đạt hiệu quả.
- Đề tài đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý công tác đào tạo
nghề của phòng LĐ – TB & XH thị xã Sông Công – Thái Nguyên.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý công tác đào tạo
nghề
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề của

phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thị xã Sông Công – Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2010 đến 2014
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý công tác đào
tạo nghề của phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thị xã Sông Công –
Thái Nguyên.
Kết luận và Kiến nghị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm chung về đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2009) định nghĩa: “Dạy nghề
là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Theo Luật Dạy nghề (2006) thì: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học”.
Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay
nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và

thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức
chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm
việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản
xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành.
Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ
trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về
kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn
hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở
khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp
tổ chức quản lí sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với
sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng
công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết
kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để
người học sinh - người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao
động công nghiệp. Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi
với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo
dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.

Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và cao đẳng nghề.
Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề thường
xuyên.
1.1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề trong nền kinh tế
Dạy nghề là một phân hệ trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề,
nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự
tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của công
nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã
hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác.
1.1.2. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý
* Khái niệm: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể (Đỗ Hoàng Toàn
và Mai Văn Bưu, 2005).
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp con người, công cụ,

phương tiện tài chính,… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục
tiêu đã định.
Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một
định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải
tuân thủ.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Sự tác động của nhà quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý
luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi
ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê - kinh tế
lượng, tâm lý học, xã hội học, triết học,… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi
hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
* Nội dung và chức năng quản lý:
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá trình
xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định
phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là xác
định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ
thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới
để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục
tiêu.
- Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8

một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như
nhân lực, vật lực và tài lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức phải đảm bảo các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và
tính kinh tế. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều kiện, hoàn
cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực
hiện.
- Lãnh đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức - nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã
vạch ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của nhân
viên, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng
chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định ( mệnh lệnh) cho nhân
viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên ... để thuyết
phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
- Kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh
giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót
lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để tiến
hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiểm
tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích
hợp.
Ngoài 4 nội dung trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kì quan trọng
trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý, không
có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm, nhờ có thông
tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường xuyên,

từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, đó là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

quản lý toàn bộ xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc
vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử.
Chức năng của quản lý nhà nước bao gồm 3 chức năng chính:
- Thứ nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện.
- Thứ hai, chức năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ
thống hành chính nhà nước đảm nhiệm.
- Thứ ba, chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.
* Khái niệm: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là quản lý theo ngành do một cơ
quan Trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển đào tạo nghề của
đất nước phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.3.2. Nội dung và chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Theo quy định của Luật Dạy nghề năm 2006, quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đào tạo nghề bao gồm các nội dung và chức năng chủ yếu sau:
- Thứ nhất, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề; đề ra chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề nhằm tạo ra hành lang pháp lý
cho đào tạo nghề phát triển.
- Thứ hai, tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý nhà nước đối với đào tạo
nghề; chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo
nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

- Thứ ba, tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng đào tạo nghề
và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Thứ tư, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển đào
tạo nghề; tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế đối với đào tạo nghề.
- Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với đào
tạo nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực đào tạo nghề.
1.1.3.3. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan đến công tác
quản lý về đào tạo nghề các cấp
Theo Nghị định số 70/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề, quy định:

- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển dạy nghề
của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn
tỉnh.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên
địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về dạy nghề trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về phát triển dạy nghề trên địa bàn huyện.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện kế
hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương, quản lý các cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn. Tổ chức
thực hiện chủ trương xã hội hóa dạy nghề. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách
được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng (Chính phủ, 2009).
1.1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác đào tạo nghề của
một địa phương
* Điều kiện kinh tế - xã hội:

Ngày nay, tình hình thế giới diễn biến ngày càng phức tạp, mau lẹ
trên tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học và công nghệ,
cho đến môi trường sinh thái, khí hậu, bệnh tật và đói nghèo... Những xu
thế thay đổi này vừa là cơ hội lớn để Việt Nam nhanh chóng tiến hành
CNH - HĐH thành công, nhưng cũng là những thách thức không nhỏ mang
tính thời đại mà Việt Nam phải vượt qua.
Từ Đại hội lần IX đến nay, Đảng ta luôn khẳng định, mục tiêu đến
năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, trong hoàn cảnh nước ta vẫn còn ở trình độ kinh tế kém phát triển, mức
sống dân cư còn thấp, và sự cạnh tranh quốc tế trên tất cả các lĩnh vực ngày
càng quyết liệt. Điều đó cho thấy, nếu chúng ta không nhanh chóng tìm ra
những giải pháp mang tính đột phá để đi tắt, đón đầu, thì sẽ càng tụt hậu xa
hơn so với nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, thì quá trình quốc tế hoá sản
xuất và phân công lao động cũng diễn ra ngày càng phức tạp, vừa hợp tác
vừa cạnh tranh quyết liệt. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các nền kinh tế, nếu
muốn hội nhập sâu rộng vào thế giới. Trước những thời cơ và thách thức
mới, muốn vươn lên tiến cùng thời đại thì yếu tố con người có tri thức hiện
đại là nhân tố quyết định hàng đầu. Những con người đó phải có năng lực
trí tuệ sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi và ý chí quyết tâm đưa nước ta phát
triển nhanh chóng, rút ngắn khoảng cách so với những nước phát triển. Để
thực hiện được hoài bão lớn lao đó, chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ là
yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế. Việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra
sự dịch chuyển lao động giữa các nước, đòi hỏi mỗi quốc gia càng phải chú
ý nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, hướng tới xuất khẩu lao
động qua đào tạo ở những lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là xuất khẩu các
chuyên gia. Với những yêu cầu đặt ra trong tiến trình thực hiện CNH HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi nước ta phải có đội ngũ lao động kỹ
thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề thành thạo với cơ cấu và
trình độ phù hợp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Lực lượng lao động kỹ thuật trực
tiếp trong sản xuất, kinh doanh đòi hỏi trình độ ngày càng cao và kỹ năng
ngày càng giỏi. Những người qua đào tạo trong thời kỳ mới phải có phẩm
chất, nhân cách tốt, tinh thông nghề nghiệp; có đủ sức khỏe phục vụ cho
các ngành kinh tế, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn,
vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động.
Theo quan điểm của Đảng, trong giai đoạn 2011-2020, công tác dạy
nghề ở nước ta phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là:
đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có
trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề; có đủ điều kiện
và khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, vùng kinh tế, đặc
biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu
cầu CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới, việc mở
rộng quy mô đào tạo nghề cho người lao động, phục vụ có hiệu quả việc
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm có
thu nhập cao, cải thiện đời sống cho người lao động; giảm nghèo vững
chắc, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động nông nghiệp, nông thôn. Nhiệm vụ này đã được cụ thể hoá bằng
Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 và đang được triển khai tích cực trên
phạm vi toàn quốc.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH, Bộ LĐ – TB &


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

XH đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm
2020 là tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề theo hướng tiếp cận trình độ
khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có kiến thức, năng lực thực hành nghề; có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động. Theo Chiến lược, từ
2010 đến năm 2020 sẽ tăng quy mô đào tạo nghề, nhằm đạt được 27,5 triệu
người được đào tạo nghề, trong đó đào tạo nghề cho khoảng 10 triệu lao
động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong cả nước đạt
55%, trong đó 28% - 30% có trình độ từ trung cấp nghề trở lên; khoảng
90% số người học nghề có việc làm và 70% có việc làm đúng với nghề
được đào tạo. Đẩy mạnh việc đào tạo nghề gắn kết với doanh nghiệp. Chiến
lược cũng đặt ra những mục tiêu dạy nghề cho từng giai đoạn cụ thể, đề ra
những giải pháp để công tác dạy nghề có sự chuyển biến thực sự cả về
lượng và chất.
* Pháp luật, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề:
Hệ thống chính trị, pháp luật và các chính sách xã hội cũng là một
trong những nhân tố liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực, đến thị trường
sức lao động. Hệ thống các chính sách xã hội nhằm vào mục tiêu vì con
người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội, với phương hướng phát huy nhân tố con người
trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công

dân, giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa
đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt
với việc chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực không thể không nghiên cứu
đến đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước như Luật
Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Lao động, chính sách chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, xã hội...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

* Năng lực cán bộ quản lý về đào tạo nghề:
Các mục tiêu của công tác đào tạo nghề sẽ không thực hiện được nếu
không có đội ngũ cán bộ quản lý đủ mạnh. Chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý cũng là yếu tố quyết định chất lượng của các chương trình đào tạo
nghề, mặc dù lấy người học làm trung tâm của đào tạo. Mọi sự bất cập về
số lượng, chất lượng, trách nhiệm của người cán bộ so với yêu cầu đào tạo
đều có ảnh hưởng phần nào đến kết quả đào tạo. Trình độ chuyên môn,
trình độ tổ chức của cán bộ góp phần làm nên thành công của các chương
trình đào tạo. Vì vậy phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc. Thực tế
cho thấy mọi hoạt động đào tạo cần được tiến hành một cách khoa học và
thống nhất. Vì vậy cần phải có hệ thống quản lý từ trên xuống để thực hiện
các công việc từ quản lý con người đến quản lý và điều hành các hoạt động
đào tạo, hoạt động phục vụ cho đào, hạch toán thu chi, mua sắm và vận
hành, bảo quản các trang thiết bị, cơ sở vật chất… Một bộ phận nào đó

trong hệ thống trên bị trục trặc hay suy yếu đều ảnh hưởng và gây ách tắc
tới hoạt động của các bộ phận khác, do đó ảnh hưởng tới việc nâng cao chất
lượng đào tạo và tăng chi phí đào tạo nhân lực. Nhưng việc thực hiện tốt
các hoạt động trong hệ thống trên lại phụ thuộc nhiều vào trình độ năng lực
và ý thức trách nhiệm của chính những con người được quyền phân công.
Cho nên phải có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực trình độ phù hợp với
công việc và ý thức trách nhiệm cao.
* Sự chỉ đạo và phối hợp tham gia của các cấp chính quyền, các bên
liên quan và người dân:
Không có chương trình đào tạo nghề của Nhà nước có thể thành công
nếu không có sự chỉ đạo sát sao, đúng hướng của lãnh đạo, không có sự
chung tay góp sức của nhiều cấp chính quyền và người dân, đặc biệt là các
đối tượng được đào tạo nghề.
1.1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Nền kinh tế Việt nam chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị
trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Việt nam đang bước
vào thời kỳ CNH- HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Những đòi hỏi
khách quan của tiến bộ khoa học - kông nghệ trên thế giới, và của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, những kiến thức mới mẻ về nền kinh tế thị
trường…, tất cả đều đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất lượng
nguồn nhân lực cũng như công tác đào tạo nghề gắn liền với nó.
Trong khi đó, chất lượng nguồn lao động ở Việt Nam nói chung và ở
nông thôn nói riêng còn thấp. Nhân lực được đào tạo trong hệ thống giáo

dục nghề nghiệp dù đã có những chuyển đổi thích nghi với nền kinh tế thị
trường song vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu của thị trường lao động.
So với các nước, sản phẩm đào tạo nghề của Việt Nam chất lượng còn hạn
chế, thiếu tính cạnh tranh do năng lực hoạt động, năng lực chia sẻ và năng
lực hòa nhập kém, dù người Việt Nam không thiếu sự thông minh và cần
cù. Đặc biệt, so với nhiều nước, người lao đông ở nước ta có phần hạn chế
về việc sử dụng tiếng Anh và công nghệ cao. Vì vậy, xuất khẩu lao động
tuy mang lại ngoại tệ cho đất nước và giúp nhiều nông dân đổi đời song
nhìn chung người lao động Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu chỉ biết lao
động đơn giản, kể cả những lao động đã qua đào tạo nghề trong nước
nhưng không phát huy được nghề nghiệp do chất lượng đào tạo chưa đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật và công nghệ của các nước nên làm việc vất vả
mà lương không cao. Nói chung, nguồn nhân lực ở Việt Nam chưa bắt kịp
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
LĐ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hai ngành công
nghiệp và dịch vụ. LĐNT là lực lượng LĐ chiếm số lượng lớn trong xã hội,
gần 70% LĐ làm việc ở nông thôn, và khoảng 51% là LĐ nông nghiệp.
Trong bối cảnh đó, việc đào tạo nghề cho lao động là một đòi hỏi cấp
thiết, không chỉ nhằm trước mắt giúp lao động nông thôn tìm được việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×