Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH TiẾP CẬN NGHỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 26 trang )

KHOA THỦY SẢN

KÍNH CHÀO QUÝ
THẦY CÔ VÀ
CÁC BẠN


BÀI THUYẾT TRÌNH TiẾP CẬN NGHỀ
Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Dân
Danh sách các thành viên nhóm 2
1.Trần Thị Thùy Bân
2.Phạm Văn Duy (nhóm trưởng)
3.Khấu Thị Chung
4.Nguyễn Tiến Đạt
5.Cao Quảng Hiếu
6.Lê Duy Hòa
7.Nguyễn Văn Hiếu
8.Võ Trung Huân
9.Nguyễn Thị Kiều Oanh
10.Nguyễn Thị Kim Oanh
11.Võ Văn Phụng



Phần I:Mở đầu

1: Đặt vấn đề
Trong những năm vừa qua ,ngành NTTS đã có những tiến bộ vượt
bậc và đang dần trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước .Nuôi trồng thủy sản không những mang lại nguồn ngoại tệ lớn
cho nền kinh tế đất nước nhờ xuất khẩu mà còn là nguồn cung cấp thực


phẩm chủ yếu cho người dân ,và giúp cho những hộ nuôi có nguồn thu
nhập đáng kể giúp cho xóa đói giảm nghèo và dần vươn lên làm giàu.Thừa
Thiên Huế là tỉnh có tiềm năng và lợi thế để phát triển nghề NTTS.NTTS
tỉnh Thừa Thiên Huế được khẳng định là nền sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế-xã hội cao, góp phần thay đôi cơ cấu kinh tế ơ vùng nông thôn và
ven biển, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, ngành NTTS tỉnh thừa thiên Huế vẫn phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức: thiếu quy hoạch, cơ sơ hạ tầng
đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chọn giống không đảm bảo, nguồn nhân
lực, vốn hạn chế. Để có thể giải quyết đươc bài toán được bài toán phát
triển NTTS một cách bền vững,thừa thiên Huế cần tích cực khai thác tiềm
năng, lợi thế của tỉnh, đồng thời đánh giá đúng thực trạng phát triển của
ngành để tìm ra giải pháp để góp phần thay đổi cơ cấu của vùng nông thôn
và ven biển. Nhằm đánh giá tình hình NTTS ở địa phương, được sự đồng ý
của trường Đại học nông lâm Huế, khoa Thủy Sản và giáo viên hướng dẫn,
nhóm 2 tiến hành thực hiện đề tài:Tìm hiểu hiện trạng, tiềm năng và định
hướng phát triển nghề NTTS ở huyện Phú Vang. Tỉnh thừa thiên Huế.


• 2: Thời gian và địa điểm
2.1 Thời gian:
Từ ngày 15 đến 21/8/2014
2.2 Địa điểm thực tập
Trung tâm thực hành, thưc tập nuôi
trồng thủy sản trường đại học nông lâm
Huế, trung tâm nuôi trồng thủy sản nước
mặn-lợ tỉnh Thừa Thiên Huế, một số hộ
nuôi ở vùng đầm phá Tam Giang-Cầu Hai
và một số địa điểm khác.



3. Mục đích nghiên cứu
• Nắm được hiện trạng ,tiềm năng và định hướng
phát triển nghề nuôi trồng thủy sản ở huyện Phú
Vang tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau đó đưa ra
phương pháp quy hoạch để phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản trong nhân dân ngày càng bền
vững ,giúp xóa đói giảm nghèo,giảm thiểu rủi ro
trong nuôi trồng thủy sản ở tại địa phương
• Hiểu được một cách khái quát thực trạng (thuận
lợi, khó khăn, thách thức, và các cơ hội) của nghề
nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam nói chung và tỉnh
thừa thiên Huế nói riêng


PHẦN II: ĐIỀU KIỆN

TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI Ở

THỪA THIÊN HUẾ
1.Khái quát điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của NTTS ở
tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc
Trung Bộ.Thừa Thiên Huế nằm trên trục lộ giao
thông quan trong bắc nam, là nơi giao thoa giữa
điều kiện kinh tế xã hội của 2 miền Nam-Bắc. Là
một trong những trung tâm du lịch lớn của cả
nước. Bờ biển của Thừa Thiên Huế dài 120 km,
có cảng Thuận An và Vinh Chân Mây với độ sâu
18-20m, có đủ điều kiện để xây dựng cảng nước

sâu với công suất lớn, có hệ thống đầm phá Tam
Giang-Cầu Hai rộng nhất Đông Nam Á với diện
tích 22.000 ha có thuận lợi rất lớn trong nuôi
trồng thủy sản nước lợ góp phần vào chuyển dịch
kinh tế địa phương
Vị trí địa lý thuận lợi là một thế mạnh để Thừa
Thiên Huế phát triển kinh tế, xã hội và hoà nhập
cùng xu thế phát triển chung của đất nước, nằm
trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm Miền
Trung từ Huế đến Nha Trang.


2. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Vang tỉnh thừa Thiên
Huế
• Toàn huyện có 19 xã và 1 thị trấn, trong đó có 13 xã, thị trấn
ven biển, đầm phá và 7 xã trọng điểm nông nghiệp. Diện tích
tự nhiên 28.031 ha, trong đó đất nông nghiệp 10.829,44 ha,
đất phi nông nghiệp 13.932,94 ha, đất chưa sử dụng 3.269,42
ha. Địa hình của huyện khá phức tạp, đất rộng, người đông,
với 182.336 dân, trong đó có 85.830 lao động, mật độ dân số
bình quân 647 người/km2.
• Phú Vang có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản. Có bờ biển dài trên 35km, có cửa biển Thuận An và
nhiều đầm phá như đầm Sam, đầm Chuồng, đầm Thanh
Lam, đầm Hà Trung, đầm Thủy Tú nằm trong hệ thống đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha mặt
nước, là tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Đây là ngành kinh tế mũi nhọn, là thế mạnh, lợi thế
so sánh để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.



Phần III: TÌNH HÌNH NTTS TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

1. Khái quát tình hình NTTS tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Hiện nay toàn tỉnh đang bước vào vụ nuôi trông thủy sản, theo tin từ
Chi cục Nuôi trồng thủy sản, đến giữa tháng 3, về nuôi trồng thủy sản
nước lợ, diện tích cải tạo ao hồ là 1.058,3 ha, nhiều huyện có diện tích ao
hồ cải tạo lớn để chuẩn bị cho vụ nuôi như Phú Lộc 412 ha, Phú Vang
498 ha.


Diện tích đã đưa vào nuôi thả
120,8 ha chuyên tôm, nuôi xen
ghép
1.160 ha (nuôi hạ triều

`
625,9 ha và chắn sáo là 534,2
ha) với 140,13 triệu tôm giống
các loại và 1,89 triệu cá giống.
Về nuôi cá nước ngọt, diện tích
thả nuôi chuyên cá là 840,22 ha,
nuôi cá lúa là 193,2 ha và 713
lồng cá với tổng lượng giống đã
thả là 19,015 triệu con.
Hình ảnh nuôi cá lúa


2. Tình hình NTTS của huyện Phú Vang

• Với điều kiện tự nhiên là một xã nằm ở vị trí trung tâm
của đầm phá Tam Giang- Cầu Hai, đồng thời là xã
vùng hợp lưu của sông Hương và sông Bồ cùng với
cửa biển Thuận An, tạo ra hệ sinh thái mặn lợ đặc biệt,
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài
thuỷ sản có giá trị. Do đó, chính quyền địa phương xác
định nuôi trồng thuỷ sản là một trong những nghành
kinh tế mũi nhọn, trọng điểm và lâu dài của địa
phương. Vì vậy, trong nhiều năm qua, cùng với đảng
bộ và chính quyền địa phương các cấp các nghành
liên quan đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về
nuôi trồng thuỷ sản của xã nhằm tăng thu nhập, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống cho bà con nông
dân.


 NTTS nước ngọt

Huyện Phú Vang có tiềm năng lớn về diện tích mặt nước và nguồn thức
ăn tự nhiên phong phú nên rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi cá nước
ngọt.
Đối tượng nuôi chính là các loài cá truyền thống (mè, trôi, trắm, chép)
thả nuôi ở các mặt nước lớn; Cá rô phi, cá tra, điêu hồng  nuôi trong ao
đất hoặc nuôi lồng; Cá lóc, cá trê nuôi bằng bể xi măng


 NTTS nước lợ
-Về nuôi thủy sản nước lợ, có một
số hình thức nuôi chủ yếu như: nuôi
trong ao đất ở các vùng triều ven

sông, nuôi trên ao lót bạt ở ven sông
hoặc vùng cát ven biển. Trong
những năm gần đây, diện tích nuôi
thủy sản nước lợ ven sông đang có
xu hướng giảm, do một số nơi bị giải
tỏa để phục vụ phát triển du lịch, khu
công nghiệp, khu đô thị. Ngoài ra,
một số nơi bị bỏ hoang do canh tác
không hiệu quả. Đối tượng nuôi
chính là tôm chân trắng, tôm sú nuôi
chuyên canh trong ao đất. Bên cạnh
đó còn nuôi tổng hợp các đối tượng
như cua, cá dìa, rong câu


3. Mô hình nuôi và sản xuất giống tại trung tâm
thực hành thực tập NTTS đại học nông lâm Huế
• Đối tượng được nuôi: cua biển, tôm đất, tôm sú, và
đang nuôi thử nghiệm cá nâu.
• Ở đây, nguồn nước được bơm từ biển vào các hồ
chứa sau đó mới cho vào các hồ chứa, vào các hệ
thống lọc nước tuần hoàn rồi mới cho vào nuôi tôm,
cua và cá


 Đối với cua














3.2.1 Cách chọn giống và quy trình nuôi cua biển
Tính ăn
Cua biển là loài ăn tạp nghiêng về động vật. Giai đoạn ấu trùng thức ăn là những loài động
vật phù du (luân trùng, moina, artemia…). Giai đoạn từ cua con đến cua trưởng thành thức
ăn là cá, ốc, tép tươi sống.
Sinh trưởng
Từ ấu trùng đến trưởng thành cua phải qua nhiều lần lột xác và qua mỗi lần lột xác thì thay
đổi về kích thước và hình thái cấu tạo thực thụ của cua.
Giai đoạn ấu trùng và cua bột thời gian giữa các lần lột xác thường ngắn từ 2-3 ngày hoặc 35 ngày. Giai đoạn trưởng thành cua thường lột xác vào chu kỳ của thuỷ triều (đầu con nước).
Điều kiện môi trường sống
pH: Cua sống vùng nước lợ có độ pH trong khoảng 7.5 – 9.5, thích hợp nhất là 7.5 – 8.2.
Độ mặn: Cua là loài rộng muối, có thể sống trong vùng nước gần như ngọt cho đến độ mặn
33 %o.
Nhiệt độ nước: Cua biển phân bố rất rộng, chịu đựng nhiệt độ nước thấp tốt. Ở vùng biển
phía nam nước ta cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 – 290C. Nhiệt độ cao thường
ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, đây là một trong những nguyên nhân gây
chết cua.
Nơi cư trú: Cua thích sống ở nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh, có những vùng bán ngập, có bờ
để đào hang, tìm nơi trú ẩn, nhất là thời kỳ lột xác. Vùng rừng ngập mặn, cửa sông, ven biển
có nhiều cua sinh sống.



• Một số điểm cần lưu ý khi nuôi cua giống ôm trứng
Khi cua đang ôm trứng còn non, ta cắt đi 1 mắt của cua để cho
cua thụ tinh nhanh
Khi cua ôm trứng non, ta cần cho sủi bớt khí oxi ít để tránh vỡ
trứng
Sau vài ngày, cua chuyển màu cũng là khi trứng đã già thì ta
chuyển cua sang hồ lớn hơn để cua bơi, và sục khí mạnh hơn.


 Đối với cá dìa
• Đang được thử nghiệm nuôi tại trung tâm.


 Đối với tôm
Tôm sú mang lại giá trị kinh tế khá
cao cho hộ nuôi, được thị trường tiêu thụ
mạnh, có giá trị xuất khẩu, phương pháp
nuôi đơn giản phù hợp với khu vực TT
Huế. Chất lượng tôm giống là một trong
những yếu tố quan trọng nhất trong việc
kiểm soát bệnh đối với tôm nuôi bằng cách
kiểm tra sinh học ban đầu để tôm không
mang mầm bệnh virus hoặc vi khuẩn. Cần
đánh giá cảm quan bao gồm quan sát hoạt
động, hệ gan tụy,mang và ruột, loại bỏ các
tôm giống bị bệnh qua các quá trình chọn
lọc
.
Tôm giống khoẻ có màu sắc trong

sáng, không thương tích, đều cỡ, hoạt
động nhanh nhẹn. Kích cỡ nhỏ nhất trên
1,2cm.,. Tôm thon, dài, đuôi xoè hình quạt khi lội râu khép lại hình chữ V. Có
thể đánh giá sức khoẻ tôm bằng cách dùng thau nước cho tôm vào, quay tròn
nước, tôm khoẻ sẽ bám vào thành thau, lội ngược dòng nước; tôm yếu sẽ bị
gom vào giữa thau, khi gõ nhẹ vào thành thau, tôm khoẻ sẽ phản ứng búng
nhảy nhanh.


Phần III. TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN.

1. Thuận lợi







Cơ sở hạ tầng thuận lợi, có diện tích lớn để nuôi trồng thủy sản nước mặn,
nước ngọt, nước lợ.
Nguồn tiêu thụ lớn do nước ta đang ngày càng phát triển đời sống người
dân ngày càng được nâng cao do đó cung cấp nguồn thức ăn và nhu cầu
cần thiết cho xã hội hiện nay và làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
thủy sản.
Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giải quyết việc làm cho người nông dân.
Nâng cao trình độ kĩ thuật và tác phong công ngiệp cho người lao động.
Đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người lao động.

Trong thời gian qua, NTTS được khẳng định là nghề sản xuất mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao, góp phần phát triển kinh tế vùng nông thôn ven
biển, thông qua việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo.



2. Khó khăn
– Nguồn đầu tư đầu vào lớn nhưng độ rủi
ro khá cao gây ảnh hưởng cho sự phát
triển của ngành nuôi trồng thủy sản. Do
dịch bệnh không ngăn chặn kịp sẽ lây lan
nhanh, ô nhiễm nguồn nước, kinh nghiệm
nuôi trồng còn thấp,v..v gây thiệt hại lớn
ho người nông dân.
– Điều kiện thời tiết khắc nghiệt như thiên
tai, hạn hán,lũ lụt, đặc biệt là bão gây thiệt
hại rất lớn cho người nuôi trồng thủy sản.
– Vấn đề thị trường bấp bênh gây khó khăn
cho người nuôi.
– Nguồn cung cấp giống đạt chất lượng
không mắc bệnh không cung cấp đủ cho
người nuôi.
– Nguồn lao động có trình độ tay nghề vẫn
còn thấp và thiếu. Kĩ thuật nuôi chưa cao
dẫn đến thua lỗ gây thiệt hại lớn về kinh
tế.
– Ô nhiễm môi trường do chất thải của các
khu vực nuôi trồng thủy sản.




3. Định hướng phát triển của ngành NTTS










Phát huy các lợi thế về địa lý ưu thế về tiềm năng thủy sản trên địa bàn tỉnh để phát
triển kinh tế tế thủy sản theo định hướng sản xuất hàng hóa và xuất khẩu đáp ứng
nhu cầu hội nhập quốc tế
Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo đối với các hoạt động sản xuất
cung ứng giống nuôi trồng thủy sản. Phát triển nuôi trồng thủy sản với việc thực
hiện đẩy mạnh ác hoạt động thị trường xuất khẩu, nhằm nâng cao năng suất, naag
cao giá trị kim ngạch. Sử dụng hợp lý, tổn hợp các vùng nước hồ chứa để phát triển
nuôi trồng thủy sản.
Ứng dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ từ đó nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm.
Nâng cao trình độ kĩ thuật, mở các lớp đào tạo tập huấn căn bản cho người dân để
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Nâng cao hiệu quả nuôi trồng tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi
trồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ môi trường không gây ô nhiểm bởi các ngư trường.
.Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược biển là các ngành và chính quyền địa phương ven
biển của tỉnh phải tiến hành xây dựng cơ cấu ngành, nghề phong phú phù hợp với

điều kiện tự nhiên của tỉnh nhằm tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững và đạt
hiệu quả cao.


Phần V: Kết luận
• NTTS sẽ dần phát triển thành kinh tế mũi nhọn của
Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung, góp
phần cải thiện đời sống cho người dân, giải quyết việc
làm cho người lao động, sự dụng hiệu quả các nguồn
lực tự nhiên.
• Việc xây dựng một chiến lược chung cho sự phát triển
của ngành là điều cần thiết, đã và đang được Đảng và
nhà nước quan tâm. Tuy nhiên, bản chiến lược ấy cần
phải đi xát với thực tế khách quan và có tầm nhìn để có
thể giúp cho ngành thủy sản phát triển một cách lâu dài
và bền vững, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia
giàu mạnh và phát triển từ biển. Hy vọng trong tương lai,
cụ thể là đến năm 2025, Việt Nam sẽ có một ngành thủy
sản vững mạnh, đưa Việt Nam thực sự trở thành một
quốc gia hướng ra biển và giàu mạnh từ biển.


Tài liệu tham khảo













.Cục thống kê Thừa Thiên - Huế, Niên giám thống kê (2003- 2004)
.Nguyễn Tài Phúc, Nguyễn Văn Đức. Nghề nuôi tôm ở vùng đầm phá Cầu
Hai - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, số 8 (2003) 979
.Hoàng Hữu Hòa. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
cấp bộ: Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đầm phá Thừa Thiên
Huế ven biển theo hướng bền vững và xuất khẩu - Mã số B2001-12-08
.Phạm Quyền. Xây dựng phương án sử dụng hợp lý đất, ruộng nhiễm mặn
bãi biển và mặt nước để phát triển bền vững môi trường thuỷ sản ở một số
vùng trọng điểm của đầm phá Thừa Thiên Huế (2002)
.Sở Thuỷ sản Thừa Thiên Huế, Số liệu điều tra cơ bản vùng ven biển đầm
phá Thừa Thiên Huế (2003)
.Nguyễn Tài Phúc. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ:
Thực trạng kinh tế vùng đầm phá ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế; Mã số
B2002.12.02 (2003)
.Tỉnh uỷ Thừa Thiên - Huế, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/10/1998 về
phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và đầm phá Thừa Thiên Huế giai đoạn
1998 - 2005.


×