Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của công ty TNHH chứng khoán ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.07 MB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học Viện Tài Chính

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
môi giới của Công ty TNHH Chứng khoán
ACB

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S CAO MINH TIẾN
SINH VIÊN : NGÔ QUANG HOÀN
LỚP :

CQ48.17.02

SĐT :

0987892138

Gmail:
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
Địa chỉ : số 29 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, Hà Nội

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp



ii

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Ngô Quang Hoàn

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................34

2.2.2.Đánh giá lợi nhuận hoạt động môi giới..................................................45
2.2.3. Đánh giá doanh thu hoạt động môi giới................................................51
2.2.4. Đánh giá chi phí hoạt động môi giới.....................................................55
KẾT LUẬN.....................................................................................................75

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTCK
TTCK
TNHH
HĐKD
UBCK
NVMG-TVĐT
HĐQT
TGĐ
M&A
ACBS
SSI
FPTS
HNX

HSX, HOSE

Công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động kinh doanh
Ủy ban chứng khoán
Nhân viên môi giới tư vấn đầu tư
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Mua bán và sát nhập
Công ty TNHH chứng khoán ACB
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Công ty cổ phần chứng khoán FPT
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................v
Bảng 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh của ACBS từ 2011-2013................40
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của ACBS từ 2011-2013.......41
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

v


Học Viện Tài Chính

Bảng 2.3: Doanh thu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ năm 20122013 trên sàn HOSE........................................................................................43
Bảng 2.4: Doanh thu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ năm 20122013 trên sàn Hà Nội.......................................................................................43
Bảng 2.5: Doanh thu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ năm 20102011 trên sàn HOSE........................................................................................44
Bảng 2.6: Lợi nhuận hoạt động môi giới chứng khoán của 3 CTCK..............46
Bảng 2.7: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng lợi
nhuận gộp của 3 CTCK...................................................................................47
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi
giới của ACBS qua các năm............................................................................49
Bảng 2.9: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi
giới của 3 CTCK.............................................................................................50
Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới
chứng khoán của ACBS..................................................................................53
Bảng 2.11: Tỷ trọng doanh thu môi giới trên tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh qua các năm của 3 CTCK.....................................................................54
Bảng 2.12: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và chi phí của ACBS qua các năm
.........................................................................................................................55

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH chứng khoán ACB……..… .34
Hình 2.2: Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của ACBS trên HOSE
qua các năm………………………………………………………………….45
Hình 2.3: Lợi nhuận hoạt động môi giới chứng khoán của 3 CTCK……….46
Hình 2.4: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng lợi
nhuận gộp của 3 CTCK……………………………………………………48
Hình 2.5: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động môi giới trên doanh thu hoạt động môi
giới của 3 CTCK……………………………………………………………50

Hình 2.6: Doanh thu hoạt động môi giới qua các năm của 3 CTCK………51
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học Viện Tài Chính

Hình 2.7: Doanh thu hoạt động môi giới của ACBS qua các năm…………..52
Hình 2.8: Tình hình tăng trưởng tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới chứng
khoán của ACBS……………………………………………………….….53
Hình 2.9: Tỷ trọng doanh thu môi giới trên tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh qua các năm của 3 CTCK………………………………………...….54

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

1

Học Viện Tài Chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của để tài

Thị trường chứng khoán là một phần cơ bản của nền kinh tế thị trường
hiện đại, nó đang được phát triển rộng khắp trên thế giới. Trong quá trình hoạt
động lâu dài, thị trường chứng khoán ngày càng thể hiện vai trò quan trọng: là
kênh dẫn vốn hấp dẫn, hiệu quả cho nền kinh tế, đồng thời là nơi cung cấp các
sản phẩm tài chính đa dạng cho các nhà đầu tư.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có
thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính.
Ngược lại, trong một môi trường Tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới Chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện thị trường Chứng khoán nói riêng và thị trường Tài chính nói
chung trên thế giới.
Ở Việt Nam, Thị trường chứng khoán còn là một lĩnh vực khá mới mẻ
đối với công chúng. Làm thế nào để công chúng đầu tư có thể tiếp cận một
cách dễ dàng và hiệu quả với Thị trường chứng khoán, góp phần thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư phát triển. Trải qua
hơn 13 năm vận hành an toàn, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều
dấu hiệu chuyển biến tích cực, quy mô của thị trường được mở rộng, lòng tin
của nhà đầu tư gia tăng. Thị trường phát triển tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít những thách thức đối với các thành viên tham gia. Các thành viên
tham gia, mà chủ chốt là các Công ty chứng khoán luôn cần hòa nhịp với thị
trường. Năm 2013, Theo số liệu từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các chỉ số
giá chứng khoán đều tăng so với cuối năm 2012. Tại ngày 24/12, Vn-Index
tăng 22,2% trong khi HNX-Index là 19,32%.Sự gia tăng của các chỉ số chứng
khoán trong năm 2013 đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có
độ phục hồi mạnh nhất thế giới. Mức vốn hoá thị trường năm nay cũng tăng
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


2

Học Viện Tài Chính

gần 200.000 tỷ đồng so với một năm trước, đạt khoảng 964.000 tỷ, tương
đương 31% GDP.Năm 2013, thị trường từng được dự báo phải chứng kiến sự
thoái lui của nhà đầu tư nước ngoài. Nhưng trên thực tế, tổng dòng vốn nước
ngoài luân chuyển năm qua vẫn tăng 54% và giá trị danh mục cao hơn 3,8 tỷ
USD so với cuối năm 2012. Số lượng tài khoản nhà đầu tư đạt khoảng 1,27
triệu, trong đó khối ngoại tăng 55%.
Năm 2014, Thị trường chứng khoán Việt Nam có khoảng hơn 100
Công ty chứng khoán đang hoạt động. Việc gia tăng số lượng các Công ty
chứng khoán càng tạo thêm những áp lực cạnh tranh đối với các thành viên
trên thị trường. Để đảm bảo có thể cạnh tranh, các Công ty chứng khoán phải
tạo dựng được vị thế của mình trên thị trường và phải nâng cao được tiềm lực
tài chính. Hoạt động môi giới chứng khoán (MGCK) là một trong những hoạt
động quan trọng nhất đối với một Công ty chứng khoán
Vì lý do đó, việc tìm hiểu hiệu quả của hoạt động môi giới Chứng khoán là
rất cần thiết. Cùng với nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH chứng khoán ACB, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: " giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty TNHH Chứng khoán
ACB " làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu với 3 mục tiêu cơ bản :
Thứ nhất, mục tiêu đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận về
hoạt động kinh doanh của CTCK, hoạt động môi giới chứng khoán.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
TNHH chứng khoán ACB. Phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động môi
giới chứng khoán của công ty.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi
giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng Khoán ACB.
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học Viện Tài Chính

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty
TNHH Chứng Khoán ACB và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
môi giới chứng khoán của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Chứng Khoán ACB từ năm 2011 – 2013 từ nhiều nguồn.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này dựa trên các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh - tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi
giới chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty
TNHH Chứng Khoán ACB.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công

ty TNHH Chứng Khoán ACB.

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động nhằm huy động những
nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ
cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi
diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán
được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. do vậy thị trường chứng
khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một
yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị
trường. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là tạo nên kênh
huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng
hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường là các loại chứng khoánmột loại hàng hóa đặc biệt. Với loại hàng hóa này người mua bán không trực

tiếp có thể mua bán do chứng khoán chỉ là loại hàng hóa có giá trị chứ không
có giá trị sử dụng nên không thể đánh giá cũng như nhận xét được loại hàng
hóa này có thực sự là tốt hay xấu. Do vậy công ty chứng khoán ra đời làm
trung gian mua bán giữa người mua và người bán. Để thúc đẩy thị trường
chứng khoán phát triển, hoạt động có hiệu quả, trật tự và công bằng thì phải
có công ty chứng khoán
Vậy,



Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị

trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động
chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản
lý quỹ đầu tư’
1.1.2. Mô hình và hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Mô hình công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 mô hình tổ chức của công ty chứng khoán:
Mô hình công ty chứng khoán đa năng

Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương
mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
Loại đa năng một phần:theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch
toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
Loại đa năng hoàn toàn:các ngân hàng được phép trực tiếp kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như
các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân
hàng kiểu Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng
việc đa dạng hoá đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng
khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường
tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ
chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về
khách hàng cũng nhưcác doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín
dụng và tài trợ dự án.
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học Viện Tài Chính


Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức
tín dụng là vừa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năng
chuyên môn không sâu nhưcác công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều
này sẽ làm cho thị trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng
thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các
nghiệp vụ của thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tưchứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành
mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó
các biến động trên thị trường chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanh
tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các
ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cưđể đầu tư chứng
khoán, và khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác
động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất
khả năng chi trả. Do những hạn chế nhưvậy, nên sau khi khủng hoảng thị
trường tài chính 1929-1933, các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh,
chỉ có một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các
ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu
trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02



Luận văn tốt nghiệp

7

Học Viện Tài Chính

được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường
mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan…vv.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ
nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công
ty mẹ, công ty con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương
đối độc lập với nhau.
1.1.2.2. Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán , đó
là: công ty hợp danh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần.
Công ty hợp danh
Loại hình kinh doanh: từ 2 chủ sở hữu trở nên
Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: thành viên
góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách
nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các
thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của
công ty.Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ
một loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty
là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản

khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công
ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công
chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học Viện Tài Chính

Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép
phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Với những đặc điểm trên, công ty chứng khoán có vai trò quan trọng
đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.
Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu khi tham gia vào thị trường
chứng khoán của các TCPH là huy động vốn thông qua việc phát hành các
chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát
hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục

vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò
trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc
này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế
thông qua thị trường chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư.Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn
đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm
chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học Viện Tài Chính

cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự
biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao
sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu
thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng
khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà
đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán. Đối với thị trường chứng khoán,
công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:

(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối
cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì
họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty
chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần
tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các
công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham
gia định giá của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều
tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định
các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán
mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế
giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt
động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học Viện Tài Chính

không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh

cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên
tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch
mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng
tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công
ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh
phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán
và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị
trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự
giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là
quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công
ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai
trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm
thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu.
trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tưv.v. . .Nhờ các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các
hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu
tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02



Luận văn tốt nghiệp

11

Học Viện Tài Chính

trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua
các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.
 Môi giới chứng khoán.
Môi giới là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng
khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán, nghiệp vụ này bao
gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh
toán và quyết toán các giao dịch. Để thực hiện nghiệp vụ môi giới đòi hỏi
công ty chứng khoán phải có tín nhiệm, phải được khách hàng tin cậy, phải có
năng lực kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có khả năng phân tích tài chính
doanh nghiệp để tư vấn cho các nhà đầu tư.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán thu phí môi
giới từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của
tổng giá trị giao dịch.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát
hành và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng
chứng khoán dự định phát hành.
Nghiệp vụ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán,
am hiểu thị trường và có năng lực tài chính.vì vậy, thông qua tổ chức bảo
lãnh phát hành, rủi ro đợt phát hành sẽ giảm. Các công việc cần làm như: tư
vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục

trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình
ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu sau đợt phát hành chứng khoán. Tổ
chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua và chào bán chứng khoán của tổ chức
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học Viện Tài Chính

phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng phí bảo lãnh
phát hành hay một tỷ lệ hoa hồng trên số tiền thu được. Phí bảo lãnh là mức
chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức
phát hành nhận được.
 Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán là hoạt động kinh doanh mà công ty chứng
khoán tự mua bán chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi nhuận từ việc
đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá chứng khoán, cổ tức, các
quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Ở nghiệp vụ này công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà đầu tư trên
thị trường phải tự gánh chịu những rủi ro từ quyết định mua bán chứng
khoán của mình. Đối với một số thị trường hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty
chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán
trên thị trường có vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường,
góp phần bình ổn giá cả trên thị trường.
 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư.

Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu
về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng
Hoạt động này đòi hỏi phải có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực
này để có thể phân tích, dự báo, đưa ra những lời khuyên cho khách hàng để
khách hàng tham khảo và đưa ra quyết định đầu tư của mình. Nhà tư vấn
không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào
từng loại hình tư vấn và thông tin mà nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà
khách hàng có thể phải trả các khoản phí.
 Các hoạt động phụ trợ:

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu
lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tín dụng(giao dich mua bán chịu): tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN


1.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua lệnh bán
chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua lệnh bán đó vào Sở giao
dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới
1.2.3. Vai trò của môi giới chứng khoán
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động môi giới chứng khoán có vai
trò rất to lớn. Nghề môi giới chứng khoán vừa là kết quả của quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trường, vừa thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
và cải thiện môi trường kinh doanh. Như vậy vai trò của môi giới chứng
khoán thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Vai trò trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn
hiệu quả cho đầu tư và phát triển nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là trung gian tài chính hoạt động trên thị
trường tài chính và nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Với
vai trò là tổ chức trung gian tài chính, công ty chứng khoán giúp cho hoạt
động của thị trường chứng khoán được hoạt động một cách hiệu quả và ổn
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

14

Học Viện Tài Chính

định. Để thực hiện tốt vai trò này công ty chứng khoán thực hiện chức năng
chủ yếu sau: tạo cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối giữa những người có

năng lực tài chính, người có nhu cầu đầu tư với những người có nhu cầu huy
động vốn. Các công ty chứng khoán thực hiện chức năng này thông qua hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán; cung cấp cơ chế xác định
giá cho các khoản đầu tư, can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá
chứng khoán; cung cấp cơ chế chuyển các khoản đầu tư thành tiền cho các
nhà đầu tư, giảm thiểu thiệt hại cho các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng
khoán trên thị trường chứng khoán.
 Giảm chi phí giao dịch.
Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm
thiểu chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm đối tác khi những người mua và
người bán có thể gặp nhau trên thị trường mà không cần phải tìm kiếm, tìm
hiểu thông tin về sản phẩm…
 Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán và nhân viên
môi giới phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin về chứng khoán,
tư vấn thời điểm thích hợp mua bán chứng khoán… để khách hàng có thể lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ phù hợp, và ra quyết định đầu tư.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ môi giới.
Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau:
Bước 1: Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng, công
ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng
trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với
khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn
sẵn cho khách hàng.
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


15

Học Viện Tài Chính

Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới
cần hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch.
Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm
thủ tục lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách
hàng cần ký hợp đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho
khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng
Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu của
CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/ bán
chứng khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt lệnh
trên hệ thống giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh qua
điện thoại, fax…
Bước 3: Thực hiện lệnh
Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do
khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách
hàng. Các phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh,
tính hợp lệ của chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn
vị yết giá, biên độ giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số
dư tài khoản lưu ký chứng khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt
bán đối với các lệnh bán hoặc số dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng
khoán đặt mua đối với các lệnh mua.
Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi
giới sẽ chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán.

Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của
Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học Viện Tài Chính

lệnh. Hệ thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến
công ty chứng khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả
với khách hàng.
Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả
các giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp
lệnh mà thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận.
Bước 4: Thanh quyết toán với khách hàng
Sau khi kết thúc ngày giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao
dịch chứng khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang
Trung tâm lưu ký để tiến hành bù trừ và thanh toán. Việc bù trừ thanh
toán chứng khoán tại trung tâm lưu ký sẽ được thực hiện cho từng thành
viên, theo từng thị trường.
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ nhận được kết quả thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán do TTLK gửi đến, CTCK sẽ thực hiện việc thanh
quyết toán với khách hàng. Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh
toán giá trị giao dịch chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán (gồm phí môi
giới, phí môi giới lập giá, thuế giao dịch chứng khoán).
Sau đó, đối với lệnh mua, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác

nhận về quyền sở hữu chứng khoán trên tài khoản chứng khoán của khách
hàng tại CTCK; đối với lệnh bán, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác
nhận tiền bán CK đã được chuyển về tài khoản tiền của khách hàng tại ngân
hàng chỉ định thanh toán.
1.2.5. Đạo đức và kỹ năng trong nghề môi giới.
Môi giới là hoạt động yêu cầu phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức rất
chặt chẽ và người môi giới cũng cần phải có các kỹ năng để thự hiện tốt công
việc. Vì đây là bộ phận vừa đại diện cho công ty lại vừa đại diện cho khách
hàng và phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng tránh xung đột lợi ích.
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học Viện Tài Chính

 Nội dung đạo đức nghề nghiệp đối với nhà môi giới chứng khoán
Người môi giới chứng khoán là người trực tiếp làm việc với khách
hàng, vì vậy việc đánh giá đạo đức nghề nghiệp của họ được thực hiện
thông qua thái độ ứng xử với khách hàng:
 Tính cẩn trọng
Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình một cách cẩn
thận, có trách nhiệm, thực hiện theo đúng các quy trình nghiệp vụ mà công ty
đã ban hành (trong việc tiếp xúc với khách hàng, thu thập thông tin khách
hàng, lưu giữ thông tin, đưa ra các lời hướng dẫn phù hợp, thực hiện lệnh theo
yêu cầu khách hàng…).
 Tính tin cậy, trung thực, công bằng

Nhân viên môi giới phải cư xử với khách hàng một cách công bằng
trong việc hướng dẫn và thực hiện cho khách hàng một các bình đẳng, không
phân biệt đối xử, sao cho khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ thông tin của
thị trường một cách đồng đều
Tính chuyên nghiệp
Nhà phân tích cần có những lời hướng dẫn rõ ràng, dựa trên cơ sở
thông tin đầy đủ và công khai, phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách
hàng. Nhà môi giới phải thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng, phải
thực hiện lệnh của khách hàng trước tiên.
Nhà môi giới không được sử dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của
khách hàng để mua bán chứng khoán khác thông qua tài khoản của khách
hàng. Nhân viên môi giới không được có lợi ích gì lien quan đến lỗ hay lãi
của khách hàng.
Trong trường hợp có xung đột lợi ích, nhân viên môi giới phải công
bố rõ ràng các thông tin liên quan đến xung đột lợi ích giữa công ty và
khách hàng, giữa nhân viên môi giới và khách hàng.
SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Học Viện Tài Chính

 Tính tuân thủ
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình người môi giới phải tuân thủ theo
đúng các quy định pháp luật, các quy định của công ty đã đề ra để đảm bảo thị
trường hoạt động theo nguyên tắc của pháp luật, diễn ra trôi chảy hơn tránh

xảy ra những tiêu cực trong hoạt động môi giới mà các nhà môi giới lợi dụng
khe hở của pháp luật nhằm thu lợi riêng cho mình.
 Tính bảo mật
Trong hoạt động môi giới, nhân viên môi giới phải đảm bảo các
thông tin của khách hàng được bảo mật. Không được cung cấp bất kỳ một
thông tin nào có liên quan đến tình hình tài chính, giao dịch chứng khoán
của khách hàng cho người khác biết trừ khi khách hàng đồng ý hoặc cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu thì người môi giới mới có quyền cung cấp
thông tin của khách hàng.
 Kỹ năng của người môi giới
Người môi giới thành công không chỉ thể hiện ở đạo đức nghề nghiệp,
trình độ chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có các kỹ năng trong quá trình làm
việc. Các kỹ năng đó là:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin
Người môi giới thường xuyên và liên tục trao đổi với khách hàng của
mình về những thông tin thị trường cập nhật được. Khi truyền đạt thông tin
mỗi khách hàng có thể tiếp nhận thông tin đó với những mức độ khác nhau.
Do đó người môi giới cần phải có kỹ thuật truyền đạt thông tin tới khách hàng
như thế nào cho họ hiểu được. Đồng thời người môi giới cũng phải nắm được
kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được sự hài hòa, đồng cảm
và từ đó sẽ tạo được niềm tin, sự tin cậy từ phía khách hàng đối với người môi
giới. Người môi giới có kỹ năng giao tiếp tốt thì mới tìm kiếm được khách

SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

19


Học Viện Tài Chính

hàng nhiều và có được sự tin tưởng của khách hàng thì mới có thể thành công
được trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Để tìm kiếm được khách hàng người môi giới có thể có nhiều cách như
qua công ty chứng khoán, các tài khoản chuyển nhượng lại, do khách hàng
giới thiệu, qua các chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện...
 Kỹ năng khai thác thông tin
Người môi giới phải hiểu khách hàng, nắm được khả năng tài chính và
khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, qua đó mà phục vụ khách hàng tốt
hơn và có chiến lược khách hàng thích hợp.
Tuy nhiên trong hoạt động môi giới thì mọi quyết định là do khách
hàng, người môi giới chỉ có thể đưa ra lời khuyên cho khách hàng và người
môi giới phải thực hiện theo lệnh của khách hàng mà không được đưa ra
quyết định thay cho khách hàng.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN.
1.3.1. Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán thể hiện ở những lợi ích mà
nó mang lại cho công ty chứng khoán khi bỏ tiền ra đầu tư để thực hiện hoạt
động này. Vì vậy, hoạt động môi giới chứng khoán hiệu quả khi:
 Làm tăng vị thế và uy tín của công ty đồng thời mở rộng quan hệ với
khách hàng trong và ngoài nước.
 Đem lại khoản thu lớn thường xuyên và ổn định cho công ty.
Muốn đạt được điều đó, CTCK phải cung cấp các dịch vụ môi giới
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh
song vẫn đảm bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn tuân thủ đúng pháp
luật và các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.


SV: Ngô Quang Hoàn
Lớp:CQ48/17.02


×