Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Phân tích tài chính của công ty TNHH may sao việt giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.24 KB, 136 trang )

Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

1


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi mà nền kinh tế thị trường đang không ngừng phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn tồn tại bền vững nhất định phải có những phương hướng và
chiến lược kinh doanh hiệu quả cả về nhân lực cũng như vật lực. Để có thể đưa ra
những kế hoạch, những chiến lược chính xác đòi hỏi tầm nhìn doanh nghiệp phải
nhạy bén và thực hiện nhiệm vụ phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đúng đắn,
chính xác và hiệu quả.
Ngành công nghiệp Dệt May có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có điều kiện
mở rộng thương mại quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Trong nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng đã chỉ rõ “ Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao phục vụ tốt cho nhu cầu trong nước
và xuất khẩu” Điều đó chỉ ra rằng công nghiệp Dệt May có vai trò quan trọng trong
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Với mục tiêu đó, Công ty TNHH May Sao Việt từ khi thành lập đến nay đã
không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy


tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền may mặc, đảm
bảo năng lực và chất lượng của sản phẩm. Vì vậy mà công ty đã được nhiều các
doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến họ đã ký hợp đồng về may mặc và nhận
gia công. Đặt mục tiêu tăng trưởng bền vững, các chỉ tiêu tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước 15%, Sao Việt hướng tới việc cung cấp các sản phẩm chất lượng
cao, phong phú và đa dạng đến tất cả các đối tượng khách hàng. Mở rộng mạng lưới
hoạt động trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam cũng như hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Sau quá trình học tập và rèn luyện tích cực tại Trường Đại học Mỏ-Địa Chất
và thời gian thực tập tại Công ty TNHH May Sao Việt được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong Khoa QTKD và các cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH
May Sao Việt, tác giả đã tìm hiểu và thu thập tài liệu về quá trình kinh doanh tại
Công ty TNHH May Sao Việt kết hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Phân tích tài chính của Công ty TNHH May Sao Việt giai đoạn 2011-2014”.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH May Sao Việt
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH May Sao Việt năm 2014

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

2


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Phân tích tài chính của Công ty TNHH May Sao Việt giai đoạn năm
2011-2014

Qua đây, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự kính trọng tới
cô giáo THS. Nguyễn Thanh Thủy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn chi tiết cũng
như sự động viên của cô trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tác
giả cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa QTKD, cùng
các cán bộ trong Công ty TNHH May Sao Việt đã nhiệt tình chỉ bảo từ đó tạo điều
kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Một phần do điều kiện thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế xã
hội của tác giả chưa nhiều cho nên luận văn này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Chính vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến thức mới đặc biệt là phục vụ cho
công tác chuyên môn sau này. Tác giả xin đề nghị được bảo vệ luận văn trước hội
đồng chấm thi tốt nghiệp ngành QTKD.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 19 Tháng 06 Năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Huế

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

3


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY
SAO VIỆT NĂM 2014


SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

4


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty THHH May Sao Việt
a. Sự hình thành của công ty TNHH May Sao Việt
Công ty TNHH May Sao Việt Hà Nam có tiền thân là công ty TNHH May
Hà Nội là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 00841 do
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 9/9/1993 của UBNDTP Hà Nội.
Trước công ty có tên là công ty TNHH May Sao Việt Hà Nội được hình
thành và phát triển tại thành phố Hà Nội, sau công ty về Hà Nam nên đã lấy tên
công ty thành công ty TNHH May Sao Việt Hà Nam (năm 2011) tại khu cụm tiểu
thủ công nghiệp Nhật Tân – Kim Bảng – Hà Nam.
Tên chính thức: Công ty TNHH may Sao Việt - Hà Nam
 Tên giao dịch: Công ty may Sao Việt- Hà Nam
 Mã số Thuế: 0700519778
 Ngày cấp: 5/1/2011
 Địa chỉ trụ sở: Cụm Tiểu thủ công nghiệp Nhật Tân, Huyện Kim Bảng, Hà

Nam
b. Quá trình phát triển của công ty TNHH May Sao Việt
Công ty TNHH May Sao Việt Hà Nam từ khi thành lập đến nay đã không
ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức
quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền may mặc, đảm bảo năng

lực và chất lượng của sản phẩm. Vì vậy mà công ty đã được nhiều các doanh nghiệp
trong và ngoài nước biết đến họ đã ký hợp đồng về may mặc và nhận gia công.
Công ty có chắc năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận may gia công cho các
đơn vị khác các mặt hang như quần, áo, áo bảo hộ… đồng thời tiến hành quản lý và
sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn do ngân hàng giao.
Nhìn chung, đối với công ty mới thành lập thì thu nhập bình quân khá ổn
định. Tuy rằng công việc gia công cho khách hàng là phụ thuộc nhiều vào hợp đồng
kí kết được nhưng công ty đang ngày càng chú ý tới thu hút khách hàng cũng như
chủ động tìm thêm các khách hàng mới, bên cạnh đó giữ hợp tác với khách hàng
truyền thống. Một số đối tác có thể kể tới như Công ty Mạnh Ninh, Công ty KB,
công ty Sihuyn…đây là các đối tác của công ty từ những năm công ty mới thành
lập.
Một số mặt hàng mà công ty thực hiện gia công là quần dài, quần sooc nam,
nữ, áo Jile, áo Jacket… Công ty vẫn đang ra sức học hỏi cũng như tổ chức thực hiện
quy trình sản xuất các mặt hàng khác như Jeans cao cấp, áo sơ mi các loại để đáp
ứng kịp thời xu hướng của thị trường.
SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

5


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế- nhân văn của doanh nghiệp
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
* Vị trí địa lý: Kim Bảng là huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Nam,
cách Hà Nội khoảng 60 km, phía bắc giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức tỉnh Hà
Nội, phía tây giáp huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, phía đông giáp huyện Duy Tiên

và thị xã Phủ Lý, phía nam giáp huyện Thanh Liêm; gần trục quốc lộ 1A, 21A, 21B,
38B. Toàn huyện có 18 xã và 1 thị trấn. Vị trí địa lí của công ty khá thuận lợi trong
việc lưu thông hàng hóa cũng như giao lưu, tìm kiếm khách hàng.
* Khí hậu : Ở Kim Bảng khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu đồng
bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm là 230C nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là
160C và cao nhất vào tháng 7 là 290C. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.8002.200 mm, trong đó thấp nhất là 1.300 mm và cao nhất là 4.000 mm.
1.2.2. Điều kiện kinh tế nhân văn của vùng
* Dân số: Năm 2011, dân số toàn huyện là 134,2 nghìn người, mật độ dân số
trung bình là 718 người/km2. Dân cư phân bố không đều giữa hai vùng tả ngạn và
hữu ngạn sông Đáy. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện nay có 70,8 nghìn
người, chiếm 52,7% dân số, trong đó lao động nông nghiệp là 52,8 nghìn người,
còn lại là lao động phi nông nghiệp. Lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ
thuật còn thấp. Tỷ lệ người có trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 4,2%, trung
cấp, cao đẳng, đại học trở lên là 3%. Với nguồn nhân lực dồi dào tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác tuyển dụng đạt hiệu quả.
* Cấp điện: Thị trấn ở Kim Bảng với 100% số xã đã có lưới điện quốc gia
với tỷ lệ hộ dùng điện là 99,6%. Toàn huyện có 59 trạm biến áp với tổng công suất
10.930 KVA. Trong những năm qua hệ thống lưới điện hạ thế đã được chú trọng
đầu tư, cải tạo, nâng cấp, góp phần giảm tổn thất điện năng, phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
* Cấp nước: Hiện nay, 8 xã trong huyện đã có trạm cung cấp nước sạch tập
trung là Đồng Hóa, Văn Xá, Nguyễn Úy, Hoàng Tây, Nhật Tựu, Nhật Tân, Lê Hồ,
thị trấn Quế. Tỷ lệ số người sử dụng nước sạch trên địa bàn huyện đạt trên 83%.
* Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện gồm mạng lới đường
bộ, đường thủy và đường sắt. Tổng chiều dài đường bộ là 825,52 km, trong đó có
42 km đường quốc lộ chia làm ba tuyến là quốc lộ 21A, 21B và 38B; 43,7 km tỉnh
lộ; 23,5 km huyện lộ và 716,322 km đường giao thông nông thôn. Huyện có tuyến
đường sắt chuyên dùng dài 1,5 km qua địa bàn xã Thanh Sơn, chủ yếu phục vụ cho
việc vận chuyển vật liệu của Nhà máy xi măng Bút Sơn. Mạng lưới đường thủy nội

địa dài 27 km qua hai tuyến sông Đáy và sông Nhuệ.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

6


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

* Thông tin liên lạc: Mạng lưới viễn thông được trang bị hiện đại với 4 tổng
đài kỹ thuật số dung lượng 4.500 số, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, chất
lượng cao. Toàn huyện có 100% thôn, xóm sử dụng máy điện thoại với tỷ lệ 2,3
máy 100 dân. Mặt khác, 100% số xã, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở; 98% số dân
được nghe đài truyền thanh bốn cấp.
Hiện nay, với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nhân
lực đôi dào, dân trí khá cao. Thêm vào đó là mạng lưới giao thông và thông tin liên
lạc khá tốt. Có thể nói đây là một trong những điều kiện thuận lợi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty mà nhiều công ty hoạt động cùng ngành nghề.
1.2.3. Điều kiện kinh tế của địa phương
Kim Bảng là huyện lớn nhất của tỉnh Hà Nam. Huyện có nhiều tiềm năng
cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
Kim Bảng giáp với thị xã Phủ Lý, gần với Hà Nội, thành phố Nam Định,
thành phố Thanh Hoá…huyện có mạng lưới giao thông thuận lợi với các tuyến
đường lớn là 21A, 21B, 60, đường Biên Hoà, gần với quốc lộ 1A,.. tạo thuận lợi cho
huyện giao lưu, trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn.
Các điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước thuận lợi cho huyện phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện. Nguồn khoáng sản lớn nhất của huyện là đá vôi và
các nguyên vật liệu khác để sản xuất vật liệu xây dựng

Với dân số tương đối đông, nguồn lao động của huyện khá dồi dào. Người
dân vốn thông minh, chăm chỉ, sáng tạo trong lao động, sản xuất. Đó là những điều
kiện quan trọng để huyện phát triển kinh tế. Tuy nhiên Kim Bảng cũng còn có một
số hạn chế nhất định.
Kim Bảng không có nhiều tài nguyên và khoáng sản có giá trị, với địa hình
cao thấp không đều gây khó khăn cho công tác thuỷ lợi. Số lao động qua đào tạo ít,
chủ yếu là lao động thủ công nên năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
kém.
Từ năm 2008- 2013, Kim Bảng đang trên con đường chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nền kinh tế có sự phát triển toàn diện, liên tục và đạt được nhiều thành tựu:
sản lượng lương thực ngày càng lớn, giá trị sản lượng công nghiệp ngày càng tăng,
tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng nhiều…vì vậy đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của đất nước,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
trong GDP. Mặt khác, trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch đáng khích
lệ.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

7


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên Kim Bảng vẫn là một huyện nghèo, tốc độ tăng trưởng GDP còn
thấp, kinh tế thuần nông là chính, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn
chậm…

Trước những tiềm năng và hạn chế vốn có của nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
xã hội, từ thực tế phát triển kinh tế của mình, Kim Bảng đưa ra các mục tiêu, định
hướng và giải pháp cho phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty THHH May Sao Việt
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Hiện tại cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết bị máy móc, hệ thống thông tin
của công ty đã được trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại đảm bảo đáp ứng yêu cầu
của công việc và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, toàn bộ hệ thống
thông tin của công ty đã được kết nối Internet.
Chất lượng sản phẩm không những phụ thuộc vào một công nghệ hoàn hảo
mà còn phụ thuộc vào việc giữ đúng các quy định về những tiêu chuẩn kỹ thuật
trong quá trình sản xuất. Một công nghệ sản xuất hoàn hảo sẽ dễ đảm bảo tận dụng
được mọi năng lực thiết bị, tiết kiệm nguyên phụ liệu, sắp xếp các công đoạn hợp lý
và quay vòng vốn nhanh. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong tất cả các công
đoạn sản xuất phải tiến hành kiểm tra chất lượng chặt chẽ. Chất lượng và hiệu quả
sản xuất vì thế phụ thuộc rất nhiều vào việc hoàn thiện công nghệ sản xuất và kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty thể hiện qua các công đoạn:
-Công đoạn trải vải là công đoạn cho phép được nhận nguyên phụ liệu, trải
nguyên phụ liệu, cắt nguyên phụ liệu để có các bán thành phẩm phục vụ cho quy
trình sản xuất.
-Công đoạn ráp nối là công đoạn cho phép chúng ta sử dụng các dạng đường
liên kết để ráp, nối các chi tiết thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Các đường liên kết may.
+ Công nghệ ép dán.
+ Công nghệ hàn.
+ Cộng nghệ dập khuy.
- Công đoạn tạo dáng sử dụng 1 số công nghệ đặc biệt như: nhiệt ẩm định
hình, ép tạo dáng nhằm tạo cho sản phẩm 1 dáng vóc đặc biệt.
- Công đoạn hoàn tất sản phẩm sử dụng các công nghệ, ủi, giặt, mài, xử lí

chống thấm, xử lí chống cháy và bao gói sản phẩm.
Với hai phân xưởng sản xuất, May Sao Việt vẫn là một công ty nhỏ vì vậy
Ban giám đốc quyết định tối giản hóa bộ máy quản lí, bớt cồng kềnh cho cơ cấu.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

8


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

cũng dựa trên tiêu chí trên mà quy trình công nghệ sản xuất của công ty được thể
hiện qua hình 1.1.
CÔNG
ĐOẠN
TRẢI
VẢI

CÔNG
ĐOẠN
RÁP
NỐI

CÔNG
ĐOẠN
TẠO
DÁNG


CÔNG
ĐOẠN
HOÀN
TẤT

SẢN
PHẨM

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ gia công sản phẩm của công ty
Công ty TNHH may Sao Việt với đặc thù là một công ty có loại hình sản
xuất lặp đi lặp lại, thiết lập luồng sản xuất trong suốt, nhịp nhàng và khối lượng
lớn. Mỗi đơn vị đầu ra đòi hỏi cùng một trình tự các thao tác từ đầu đến cuối. Các
nơi làm việc và thiết bị thường được sắp xếp thành dòng đúng trình tự các bước
theo hướng chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa, có khả năng sắp xếp tương ứng với
những đòi hỏi về công nghệ sản xuất sản phẩm. Máy móc thiết bị thì được sắp đặt
theo băng tải cố định nối liền các hoạt động tác nghiệp với nhau, hình thành dây
chuyền sản xuất. Căn cứ vào tính chất của quá trình sản xuất như vậy mà công ty đã
lựa chọn và sử dụng dây chuyền sản xuất và cụ thể là dây chuyền sản xuất theo
đường thẳng.
1.3.2. Trang thiết bị máy móc kĩ thuật của công ty TNHH May Sao Việt
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận
lên hàng đầu và đó cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Để đạt được lợi
nhuận tối đa thì trước hết doanh nghiệp phải tự tìm được chỗ đứng cho mình bằng
chính con đường là chiến thắng trong cạnh tranh.
Với điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì
chiến thắng nằm trong tay người nắm vững khoa học kỹ thuật công nghệ và biết vận
dụng nó có hiệu quả cho mục đích của mình. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay,
đâu đâu cũng kêu gọi đổi mới. Đây chính là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà cụ thể là việc đưa máy móc thiết bị

công nghệ hiện đại vào sản xuất.
May Sao Việt là công ty hoạt động trong ngành may, chính vì vậy quyết định
trực tiếp tới thực trạng trang bị máy móc kĩ thuật. Hệ thống máy móc trang thiết bị
chủ yếu phục vụ cho dây chuyền sản xuất và các bộ phận hoạn thiện. Các trang thiết
bị giúp đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi cho công nhân như điều hòa công
nghiệp cũng được trang bị đầy đủ.
Trang thiết bị máy móc kĩ thuật của công ty thể hiện dưới bảng 1-1.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

9


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình trang thiết bị máy móc của công ty
ĐVT: Đồng
Bảng 1-1
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Gía trị
1
Máy 1 kim
60
135.887.032
2
Máy 2 kim

13
82.500.000
3
Máy vắt sổ
7
17.791.667
4
Máy thùa
2
29.330.000
5
Máy di bọ
2
22.020.300
6
Máy đính cúc
3
23.833.000
7
Máy can sai
3
30.500.000
8
Máy trần đề
1
4.000.000
9
Máy cuốn ống
1
32.083.000

10
Máy cắt
6
6.208.333
11
Máy ép
2
22.000.000
12
Máy dập
4
42.361.000
13
Máy xén
6
66.213.000
14
Máy kiểm vải và mặt bàn cắt
2
66.469.333
15
Máy giác sơ đồ
1
84.700.000
16
Nồi hơi điện tử
4
151.416.667
17
Bàn là hơi

6
5.025.000
18
Bàn là treo
3
3.575.000
19
Băng chuyền bàn kiểm
4
32.763.417
20
Máy phát điện
2
45.250.000
21
Điều hoà công nghiệp
4
28.150.000
22
Máy tính
3
32.881.667
23
Máy in
2
5.591.667
24
Điều hòa 1800BTV và ĐH LG
4
76.374.521

25
Case máy tính
1
4.134.167
26
Các loại bàn và giá treo
100.000.000
Tổng
1.084.845.771
Công ty rất chú trọng tới tình hình đầu tư máy móc kĩ thuật. Chính vì vậy
lượng trang thiết bị máy móc trên luôn đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, không có trường hợp máy móc bị để
không cũng như công ty luôn cố gắng tối ưu hóa công suất của máy móc. Đồng thời
luôn có các kế hoạch cụ thể nhằm bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến công nghệ máy
móc của công ty.
1.4. Tình hình tổ chức quản lý, sản xuất và lao động
1.4.1. Tình hình tổ chức quản lí
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

10


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Một khi mục tiêu, các chiến lược và kế hoạch của tổ chức đã được xác định,
nhà quản trị cần phải xây dựng một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc

đạt được mục tiêu. Chức năng tổ chức đứng ở vị trí thứ hai trong tiến trình quản trị,
nhưng nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tổ chức. Nói cách khác, tổ chức là
một trong những hoạt động quan trọng nhất của quản trị. Thật vậy, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đã cho thấy 70- 80% những khiếm khuyết trong việc thực hiện
các mục tiêu là do yếu kém của công tác tổ chức.

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KĨ THUẬTPHÒNG SẢN XUẤT PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN

QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG I

QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG II

Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Là một công ty nhỏ hoạt động trong ngành may mặc và chủ yếu thực hiện
hoạt động gia công sản phẩm. Ban lãnh đạo công ty đang ngày càng hướng tới tối
giản hóa bộ máy sản xuất. Chính vì vậy, mô hình tổ chức của công ty theo cơ cấu
trực tuyến. Cơ cấu theo trực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý, trong đó nhà
quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người
cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực
tiếp cấp trên.
Công ty TNHH May Sao Việt sử dụng cơ cấu mô hình trực tuyến được thể
hiện ở hình 1.2 là tương đối hợp lí, điều này làm cho các chính sách của công ty
được thống nhất và ít ý kiến trái chiều. Thông tin mệnh lệnh được truyền theo chiều
dọc, đảm bảo nguồn thông tin được truyền đi nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Thêm vào đó giảm bớt được chi phí quản lí cũng như các chi phí liên quan.
b. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56


11


Trường Đại học Mỏ – Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Ban giám đốc:

Điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, có trách nhiệm tạo hành
lang pháp lí thể hiện bằng các quy chế đồng bộ về các mặt công tác. Có nhiệm vụ
quản lý qoàn diện, chịu trách nhiệm mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống doanh nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các phòng ban thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao của mình. Thực hiện các cuộc họp định kì để kiểm tra và giải
quyết các vướng mắc của công ty.
- Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty và đứng đầu
quản lý mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành quản lý công ty.
• Phòng sản xuất
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân xưởng.
Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề
xuất sản phẩm không phù hợp.
Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những
nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.

Công ty có hai phân xưởng sản xuất, hoạt động dưới sự điều tiết của phòng
sản xuất, tuy là hai phân xưởng độc lập nhưng vẫn cùng nhau thực hiện hoạt động
gia công, khi cần có thể hỗ trợ nhau gia công một loại sản phẩm để giao kịp đơn
hàng.
• Phòng kĩ thuật
Có nhiệm vụ giám sát chất lượng an toàn của sản phẩm. Phòng kinh doanh:
khai thác khách hàng và kí kết các hợp đồng kinh tế. Phụ trách việc hoàn thành các
thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài
liệu… Đồng thời phối hợp với phòng kế toán trong việc xác định công nợ của khách
hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng.
• Phòng kế toán
Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục vụ và phản ánh
đúng, trung thực nhất năng lực tài chính của công ty.
• Phòng hành chính

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

12


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và
đúng nhất cho hoạt động của công ty. Đánh giá đúng nhất về năng lực của cán bộ,
nhân viên trong công ty để tham mưu cho giám đốc từ đó có sự phân công công
việc phù hợp với năng lực nhất.
1.4.2. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của May Sao Việt
a. Tình hình tổ chức sản xuất

Nắm bắt được nhiệm vụ đồng thời đáp ứng yêu cầu sản xuất đặc thù theo
hướng gia công, công ty rất chú trọng tới việc quản lí tại phân xưởng. Hình 1.3 thể
hiện sơ đồ quản lí cấp phân xưởng mà công ty đang áp dụng.
QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG

KCS

BP
TẠO
HÌNH

KHO
NGUYÊN
LIỆU

BP SP
MẪU

BP
BẢO
TRÌ

BP
HOÀN
THIỆN

Hình 1.3: Sơ đồ quản lý ở phân xưởng
Mô tả sơ đồ quản lí tại phân xưởng:
- Bộ phận tạo hình đảm trách các công việc cần giải quyết trên phân

xưởng mình ví dụ: thiết lập qui trình công nghệ gia công cho một chi tiết hợp lý
nhất, hướng dẫn cho NV thực hiện thao tác... hướng dẫn cho nhân viên cấp dưới về
thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ, an toàn lao động, nội qui lao động cơ bản
để sản xuất một công đoạn cụ thể.
- Kho nguyên liệu chịu trách nhiệm nghiệm thu, kiểm tra các số liệu, kích
thước đúng theo yêu cầu. Xuất kho đúng các nguyên vật liệu, các hàng hóa khi có
đề xuất của trưởng các bộ phận. Báo cáo hằng ngày số liệu cho QĐ xưởng và
bộ phận kế hoạch nguyên liệu về tình hình nguyên liệu trong ngày. Đề xuất phương
án lên kế hoạch mua vật tư hợp lý.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

13


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Bộ phận sản phẩm mẫu có trách nhiệm tiếp nhận các mẫu thiết kế mới để
sản xuất, lưu trữ các sửa đổi, bổ sung trong quá trình làm mẫu báo cáo trực tiếp với
QĐ để kịp thời chỉnh sửa bản vẽ cho phù hợp. Phân xưởng này ngoài công việc
chính là làm mẫu, trong thời gian rảnh việc sẽ hỗ trợ sản xuất theo sự chỉ định của
quản lý trực tiếp.
- Bộ phận bảo trì có nhiệm vụ lên kế hoạch sữa chữa định kỳ, sữa chữa đột
xuất máy móc thiết bị. Thiết kế, dự bị những thiết bị mau hỏng để kịp thời sửa chữa
khi có sự cố đột xuất. Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ cần thiết trong sản
xuất.
- Bộ phận hoàn thiện có trách nhiệm theo dõi tiến độ đơn hàng, sắp xếp, bố
trí công việc cho các tổ trưởng của bộ phận mình. Chịu trách nhiệm quản lý trực

tiếp công nhân khi các tổ trưởng vắng mặt. Tham mưa cho quản đốc về việc thuyên
chuyển, sa thải công nhân trong trường hợp cần thiết.
b. Tình hình tổ chức lao động
* Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Có thể nói trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực điều hành trong
những năm qua của Công ty đã thực thi những bước quan trọng trong việc củng cố
bộ máy, cải tiến bộ máy sản xuất. Cùng với việc mở rộng sản xuất thì lực lượng lao
động cũng không ngừng được bổ sung, cải thiện và nâng cao về cả số lượng và chất
lượng nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng sản xuất.
Chính vì thế, trong những năm qua chất lượng lao động của Công ty luôn
được cải thiện. Tùy thuộc vào từng vị trí chức danh mà Công ty có cách bố trí sắp
xếp lao động khác nhau để phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ.
Số lượng lao động của công ty
ĐVT: Đồng
STT

Phòng ban

Bảng 1-2
Năm 2013
Số lượng

1 Ban giám đốc

Năm 2014

%


Số lượng

%

1

0,85

1

1,22

108

91,53

74

90,24

3 Phòng hành chính

2

1,69

2

2,44


4 Phòng kế toán

2

1,69

2

2,44

5 Phòng kĩ thuật

5

4,24

3

3,66

118

100

82

100

2 Phòng sản xuất


Tổng

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

14


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

* Chế độ công tác
- Chế độ làm việc
Hệ thống cán bộ hành chính gồm Ban Giám đốc, các phòng hành chính làm
việc theo giờ hành chính ngày làm 8 tiếng. Làm việc các ngày trong tuần trừ chiều
thứ bảy và chủ nhật.
Công nhân trực tiếp sản xuất làm việc theo ca, thông thường là 8h-ca. Tuy
nhiên khi hàng gấp hoặc cần thiết công nhân viên có thể tăng ca làm thêm giờ. Chi
phí tiền lương làm thêm giờ được tình theo quy định trả lương của pháp luật.
-Chế độ nghỉ ngơi
Đối với bộ phận quản lý và lao động trực tiếp thì chế độ nghỉ ngơi, thai sản
và các loại bồi dưỡng phụ cấp khác được hưởng theo chế độ hiện hành của người
lao động.
-Chế độ nghỉ lễ:
+Tết dương lịch:
1 ngày
+ Tết âm lịch:
4 ngày
+ Chiến thắng 30-4:
1 ngày

+ Ngày Quốc tế lao động 1-5: 1 ngày
+ Ngày Quốc khánh 2-9:
1 ngày
+ Ngày giỗ tổ:
1 ngày
Chế độ nghỉ thai sản là 6 tháng không kể ngày lễ tết.
1.5. Phương hướng phát triển của công ty TNHH May Sao Việt
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là tổ chức hoạt động gia công theo đơn
đặt hàng các loại sản phẩm dệt may... Mục tiêu phấn đấu của Công ty là tiếp tục mở
rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh để trở thành một trong
những công ty phát triển của Việt Nam. Dưới đây là một số những định hướng và
chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới:
Không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc
hậu bằng các thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiêu hao ít điện năng nhưng vẫn nâng cao
được công suất và chất lượng sản phẩm.
Giảm chi phí tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạch toán chi phí sản
xuất sản phẩm từ đó tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO. Điều này đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chặt chẽ quy
trình sản xuất. Bên cạnh đó công ty đã và đang thực hiện các biện pháp cải thiện
môi trường sản xuất, phấn đấu đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Tiếp tục hoàn thành các đang triển khai và thu hút thêm các dự án, hợp đồng
mới.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

15


Trường Đại học Mỏ – Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn
nhẹ và hiệu quả. Thường xuyên có những chính sách thu hút nhân tài, lực lượng lao
động có trình độ, tay nghề cao.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất để tạo công ăn việc làm
cho lao động địa phương.
Thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp ngân sách, tích cực vận
động cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội và đền
ơn đáo nghĩa.
Đặc biệt trong 5 năm tới, công ty định hướng phát triển lợi nhuận đạt 10% và
thành lập thêm một phân xưởng thứ 3 ở khu B để đáp ứng được các đơn hàng ngày
một nhiều của công ty. Cùng với đó là kế hoạch tuyển dụng thêm nhân lực mới
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Kế hoạch cho giai đoạn tới của công ty được thể hiện dưới Hình 1-4.
Hình 1.4: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận kế hoạch trong giai đoạn tới của
công ty

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

16


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với những trình bày và phân tích ở trên, ta có thể thấy rõ nét rằng công ty
TNHH may Sao Việt là công ty có khá nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất cũng như các lĩnh vực kinh doanh. Mặc dù chỉ là công ty nhỏ, nhưng Sao Việt
đã ngày một khẳng định chỗ đứng của mình trong khu vực phía Bắc nói chung và
trong tỉnh nói riêng. Dựa vào những lợi thế có sẵn của công ty cùng với sự chỉ đạo
sáng suốt của ban lãnh đạo công ty trách nhiệm hữu hạn may Sao Việt đã có những
thành công bước đầu. Với việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch đặt ra cũng
như xác định rõ ràng phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai .Qua tìm
hiểu về tình hình chung của công ty cũng như điều kiện tự nhiên .kinh tế xã hội của
công ty ta có thể rút ra một số thuận lợi và khó khăn như sau:
• Thuận lợi
 Là công ty mới ra đời cách đây 4 năm nhưng với những sản phẩm hoàn

thành khá phù hợp với nhu cầu của thị trường Công ty đã chiếm lĩnh được
thị trường và tạo được lòng tin nơi khách hàng. Có khá nhiều các khách
hàng truyền thống tin tưởng công ty từ nhứng năm đầu hoạt động như công
ty Mạnh Ninh, công ty Sihyun…
 Các điều kiện tự nhiên cũng như tiềm lực lao động dồi dào,vị trí địa lý và
giao thông thuận lợi, tập thể cán bộ công nhân viên toàn bộ công ty đã
đoàn kết đồng thuận vì một mục tiêu xây dựng công ty ngày càng phát triển
bền vững.
 Thị trường may mặc đang phát triển khá mạnh mẽ cả trong và ngoài nước.


Khó khăn:
 Chính Phủ tiếp tục duy các biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế chống






lạm phát , chi phí đầu vào như nguyên nhiên vật liệu tiếp tục tăng cao.
Cơ chế chính sách thuế và lệ phí tại các địa phương điều chỉnh tăng rất
cao.
Chính sách tăng lương của Nhà nước ảnh hưởng tới tổng quỹ lương.
Do chỉ thực hiện các đơn hàng gia công hàng hóa nên công ty còn bị phụ
thuộc nhiều vào đối tác. Không chủ động trong nhiều tình huống.
Khó khăn trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất dài hạn.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

17


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

 Vấn đề tài chính hạn hẹp đang là vấn đề nhức nhối đối với cán bộ, cấp

lãnh đạo công ty.
 Xu hướng xã hội hóa ngành Dệt may là vấn đề tất yếu nhưng đối với Việt

Nam chưa có thị trường cạnh tranh hoàn hảo dẫn đến khó khăn trong việc
đàm phán vấn đề giá cả.
 Các năm qua, Công ty vẫn còn lỗ lũy kế nên chưa có quỹ khen thưởng,

phúc lợi động viên người lao động.
 Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay cùng với vô


số các công ty hoạt động cùng ngành. Hơn nữa, công ty chưa có lợi thế về
vốn cũng như khả năng cung ứng của mình. Điều này khiến cho công ty
phải luôn thận trọng trong mọi quyết định đầu tư hay tái sản xuất mở rộng
của mình để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng như thế nào đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty TNHH May Sao Việt sẽ được
tác giả phân tích cụ thể ở chương 2.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

18


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY SAO
VIỆT NĂM 2014

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

19


Trường Đại học Mỏ – Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty may Sao Việt năm 2014
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác không thể thiếu đối với
bất cứ tổ chức kinh tế nào. Qua đó phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
xác định hiệu quả sản xuất, thể hiện ở việc sản xuất ra của cải vật chất nhiều nhất
với chi phí bỏ ra là tiết kiệm nhất.
Được thành lập đầu năm 2011, May Sao Việt là một công ty còn rất trẻ. Với
đặc thù là ngành dệt may nhưng có lĩnh vực hoạt động kinh doanh là hoạt động gia
công hàng may mặc. Đây là những lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng phát triển
nhưng lại rất khó chủ động trong các kế hoạch sản xuất vì còn phụ thược nhiều vào
đối tác.
Phát huy được những kết quả đạt được của những năm trước, năm 2014 phấn
đấu giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển theo hướng sau:
Cung cấp các sản phẩm gia công chất lượng, đúng thời điểm đặt hàng, đáp
ứng được nhiều yêu cầu đặt ra của khách hàng.
Hoàn thành vượt mức kế hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động kinh doanh và phát triển năng lực sản xuất.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật đạt nhiều kết quả có ý nghĩa thực tiễn làm tăng
doanh thu của Công ty.
Cải tiến hệ thống quản lý, tổ chức, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tăng cường đội ngũ cán bộ công nhân viên và công nhân kỹ thuật để từ
đó hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm tạo được sức cạnh tranh trên thị trường
Qua bảng phân tích bảng 2-1 đã tập hợp các số liệu đại diện nhất về tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong năm
2014, từ đó ta có thể rút ra được nhận xét về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Doanh thu năm 2014 là 5.181 triệu đồng giảm 1.319 triệu đồng tương ứng
giảm 21,3% so với thực hiện năm 2013 và thấp hơn cả kế hoạch năm 2014 là
14,66%. Năm 2014 do tổng khối lượng gia công sản phẩm giảm và có sự điều chỉnh
tăng về đơn giá gia công nhưng tổng doanh thu vẫn không thể tăng so với năm

2013. Trong khi đó, tổng chi phí năm 2014 có giảm so với năm 2013 nhưng tăng so
với kế hoạch mặc dù tổng giá trị gia công giảm. Bên cạnh đó, do biến động của lạm
phát cùng với giá cả các loại chi phí đầu vào tăng mạnh đã làm cho chi phí của
Công ty biến động. Cụ thể, tổng chi phí năm 2014 là 5.276 triệu đồng giảm 966,3
triệu đồng tương ứng giảm 15,48% so với năm 2013 và tăng 5,57% so với kế hoạch.
Điều này tác động trực tiếp tới lợi nhuận của công ty, dẫn đến công ty bị lỗ 311
triệu đồng trong năm 2014.

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

20


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Theo kế hoạch đặt ra thì năm 2014 công ty sẽ có các quyết định cắt giảm
công nhân viên. Cụ thể, kế hoạch năm 2014 công ty chỉ còn 100 cán bộ công nhân
viên, tức là giảm 18 người so với năm 2013. Tuy nhiên, thực tế thì năm 2014 số
lượng cán bộ công nhân viên chỉ còn 82 người, giảm 36 người, tương ứng giảm
31,51% so với năm 2013. Đồng thời giảm so với kế hoạch năm 2014 là 18 người.
Vì đặc thù sản xuất và khối lượng công việc còn phụ thuộc nhiều vào đối tác nên sự
thay đổi số lượng lao động chỉ sau một năm mà nhiều như vậy là không tránh khỏi.
Tuy nhiên, do sự giảm mạnh của lao động nên năng suất lao động bình quân năm
2014 so với năm 2013 và kế hoạch năm 2014 đều tăng. Cụ thể, năm 2014 năng suất
lao động đạt 5,266 triệu đồng/người/tháng tăng 0,676 triệu đồng/người/tháng
thương ứng tăng 14% so với năm 2013 và tăng so với kế hoạch năm 2014 là 5,33%.
Năng suất lao động năm 2014 tăng chưa phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.

Do đơn giá tiền lương tăng kết hợp với chính sách tăng lương tối thiểu của
nhà nước đã làm cho tổng quỹ lương của Công ty tăng. Năm 2014, tổng quỹ lương
của May Sao Việt là 3.854 triệu đồng tăng 222 triệu đồng tương ứng tăng 5,77% so
với năm 2013 và tăng 4,81% so với kế hoạch đặt ra.
Tóm lại, qua đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH may Sao Việt trong năm vừa qua cho thấy năm 2014 là một năm chưa hiệu
quả của công ty trong lĩnh vực gia công đồ may mặc. Trong điều kiện kinh tế còn
nhiều biến động và tình hình kinh doanh của công ty cũng đang ở mức báo động
nhưng công ty vẫn đảm bảo đời sống của CBCNV. Tuy nhiên trong năm tới công ty
cần có biện pháp mạnh mẽ và hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Công ty.

Bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty TNH
ĐVT: Đồng
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

TH

KH

TH


1

Doanh thu thuần

Đồng

6.475.186.123

6.000.000.000

5.180.648.263

-1.29

2

Tổng giá trị gia công

Đồng

6.457.186123

5.600.000.000

5.178.820.750

1.27

3


Tổng chi phí

Đồng

6.245.511.529

5.000.002.000

5.278.680.244

-96

4

Tổng số lao động

Người

118

100

82

5

NSLĐ bình quân

Đ/ng/th


4.560.160

5.000.000

5.264.890

6

Tổng quỹ lương
Tiền lương bình
quân

Đồng

3.854.549.829

3.890.000.200

4.077.045.410

2.722.140

3.241.667

4.143.339

7

Đ/ng/th


SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

21

22


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tổng tài sản bq

Đồng

6.057.514.703

6.109.000.000

6.029.320.771

-2

TSNH bq

Đồng

765.326.953

650.980.000


478.643.826

-28

5.292.187.750

5.458.020.000

5.550.676.945

9.086.858

14.098.000

-311.957.668

-30

10

TSDH bq
Đồng
Tổng lợi nhuận trước
Đồng
thuế
Phải nộp NSNN
Đồng

43.978.383


4.509.376

0

-4

11

Lợi nhuận sau thuế

7.028.365

3.200.979

0

-

8

9

Đồng

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

22



Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Phân tích tình hình sản gia công sản phẩm của Công ty may Sao Việt
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước,
ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp quan trọng,
không chỉ đảm bảo việc cung cấp sản phẩm dệt may cho nhu cầu trong nước ngày
một tăng cả về số lượng và chất lượng, mà còn tạo điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế thông qua việc xuất khẩu hàng dệt may.
Hoạt động gia công hàng may mặc, với đặc điểm mức vốn đầu tư
không nhiều, có khả năng thu hút nhiều lao động, gia công theo các kiểu mẫu của
đơn đặt hàng, với thị trường sẵn có và khá rộng đang là một trong những hoạt động
chủ yếu của công nghiệp dệt may nước ta, cho phép chúng ta giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể góp phần tăng nguồn
vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá.
2.2.1. Phân tích tình hình gia công sản phẩm theo mặt hàng.
a. Tình hình gia công theo số lượng
Phân tích tình hình gia công theo khối lượng mặt hàng này cho ta thấy tình
hình sản phẩm đã gia công năm 2014 của công ty như thế nào, các mặt hàng nào
được sản xuất nhiều nhất trong năm 2014 để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2015.
Bảng phân tích tình hình gia công theo số lượng mặt hàng
ĐVT: Nghìn Chiếc
Bảng 2-2
SS TH14/13
Loại
Năm
Năm
Mặt hàng nhận gia công

hàng
2013
2014
+/%
Quần dài mã CEFPT153M
890
378
-512
42,45
Quần sooc nam mã 7248/404
720
209
-511
28,99
Quần dài nam mã SHI-02
1.000
680
-320
67,98
680
515
-165
75,81
Quầ Quần dài trẻ em mã W14-70bcor
n
MJS 282 (CED9JP22F)
400
393
-7
98,24

MJS 287 (CEDAJP416M)
620
297
-323
47,85
SY-02-MENS Pants
200
194
-6
97,02
Quần khác
1.080
571
-509
52,90
Áo Jacket mã DONNA 6402/392
200
117
-83
58,48
Áo DHL4UTF105
186
192
6 103,07
Áo lót trong mã EPV1CC1232
100
69
-31
68,84
202

160
-42
79,12
Áo Áo lót trong mã EPV1CC1232A
Áo SY- 06 Jile
0
250
250
Áo Jacket mã 40100044
304
386
81 126,84
Áo khác
1.023
1.400
377 136,85

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

23


Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình gia công theo số lượng thể hiện trong bảng 2-2. Qua đó cho thấy,
sản phẩm được công ty gia công nhiều nhất là Quần dài nam mã SHI-02 đạt 1 triệu
chiếc năm 2013 và năm 2014 giảm xuống còn 680 ngìn chiếc nhưng vẫn ở mức cao.
Sau đó là Quần dài trẻ em mã W14-70bcor đạt 515 ngìn chiếc nhưng vẫn giảm so

với năm 2013 là 165 nghìn chiếc. Các mặt hàng quần khác và áo khác bao gồm các
đơn hàng nhỏ lẻ hoặc mã hàng có đơn giá và số lượng đặt hàng thấp.
Công ty thực hiên gia công rất nhiều mã hàng khác nhau, nhưng điều này bị
phụ thuộc trực tiếp vào đối tác của công ty. Họ sẽ yêu cầu công ty thực hiện đơn
hàng và họ quyết định mã hàng trên cơ sở được sự đồng ý, kí kết của công ty.
Trong năm 2014 công ty ta có gia công thêm mặt hàng mới là áo SY- 06 Jile
với số lượng 250 nghìn chiếc cho công ty TNHH SEVA. Đây là đối tác mới hợp tác
với công ty năm 2014, tuy đơn hàng chưa cao nhưng cho thấy công ty đã và đang
thu hút sự chú ý của các công ty trong khu vực.
b. Tình hình gia công theo giá trị mặt hàng
Bảng gia công sản phẩm theo giá trị
ĐVT: Nghìn đồng
Bảng 2-3
SS TH14/13
Loại
Năm
Năm
Mặt hàng nhận gia công
hàng
2013
2014
+/%
Quần dài mã CEFPT153M
447.436
188.786
-258.649 42,19
Quần sooc nam mã 7248/404
322.588
93.525
-229.064 28,99

Quần dài nam mã SHI-02
942.847
640.989
-301.857 67,98
Quần dài trẻ em mã W14425.759
322.756
-103.003 75,81
Quầ 70bcor
n
MJS 282 (CED9JP22F)
108.628
106.719
-1.909 98,24
MJS 287 (CEDAJP416M)
547.379
261.936
-285.443 47,85
SY-02-MENS Pants
218.014
211.513
-6.502 97,02
Quần khác
1.157.520
612.344
-545.176 52,90
Áo Jacket mã DONNA
153.271
157.983
4.712 103,07
6402/392

Áo DHL4UTF105
374.572
257.854
-116.718 68,84
Áo lót trong mã
176.702
139.808
-36.894 79,12
EPV1CC1232
Áo
Áo lót trong mã
115.361
146.325
30.964 126,84
EPV1CC1232A
Áo Jacket mã 40100044
199.944
188.515
-11.428 94,28
Áo khác
1.267.164 1.891.956
624.792 149,31
Tổng
6.457.186 5.178.821 -1.278.365
80,2

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

24



Trường Đại học Mỏ – Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh số lượng ta phải kể tới giá trị mà số lượng sản phẩm đó mang lại
cho công ty. Chính vì vậy, tình hình gia công theo giá trị được thể hiện qua bảng
2-3.
Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy được rằng, trong năm qua giá trị sản
phẩm quần mà Công ty nhận gia công năm 2014 là 2.438.567 nghìn đồng giảm tới
1.731.603 nghìn đồng tương ứng giảm 41,52% so với năm 2013 một con số đáng
báo động có thể là do trong năm 2014 các đơn đặt hàng để gia công đã giảm mạnh
vì nền kinh tế chưa phục hồi hoàn toàn, trong khi đó sản phẩm áo mà Công ty nhận
gia công trong năm 2014 lại tăng nhẹ là từ 2.740.251 nghìn đồng tăng 453.238
nghìn đồng tương ứng với 19,82% so với năm 2013. Cụ thể các sản phẩm quần áo
điển hình có sự biến động khá rõ nét.
Sản phẩm quần dài mã CEFPT153M nhận gia công trong năm 2014 là
188.786 nghìn đồng giảm tới 258.649.471 đồng tương ứng giảm 57,81% so với năm
2013. Đáng chú ý hơn đó là sản phẩm quần dài nam mã SHI-02 là sảm phẩm mà
Công ty nhận nhiều nhất với doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất mà có su hướng
giảm khá mạnh cụ thể trong năm 2014 là 640.989 nghìn đồng giảm tới 301.857
nghìn đồng tướng ứng với 32,02% so với năm 2013. Còn sản phẩm quần mã MJS
282 (CED9JP22F) trong năm 2014 là 261.935 nghìn đồng giảm mất 285.443 nghìn
đồng tương đương giảm 52.15% so với năm 2013. Trong khi đó các sản phẩm quần
khác tổng năm 2013 là 1.157.520 nghìn đồng nhưng sang năm 2014 lại chỉ còn có
612.343 nghìn đồng giảm tới 545.176 nghìn đồng đồng nghĩa với việc giảm 41,52%
so với năm 2013.
Về sản phẩm áo thì có sự biến động theo từng loại hàng cụ thể, sản phẩm áo
Jacket mã DONNA 6402/392 thì lại tăng nhẹ từ 153.270 nghìn đồng năm 2013 tăng
lên 157.983 nghìn đồng trong năm 2014 vậy là đã tăng lên 4.712 nghìn đồng tương

ứng tăng 3,07% so với năm 2013. Còn sản phẩm áo DHL4UTF105 thì lại giảm tới
116.717 nghìn đồng trong năm 2014 như vậy là giảm tới 31,16% so với năm 2013.
Ngoài ra còn có sự tăng giảm của các sản phẩm áo điển hình mà Công ty nhận gia
công khác trong năm 2014 như áo lót trong mã EPV1CC1232 thì lại giảm 20,88%
so với năm 2013, còn sản phẩm áo lót trong mã EPV1CC1232A lại tăng 26,84% so
với năm 2013. Các lại sản phẩm áo khác mà Công ty nhận gia công trong năm 2014
thì lại tăng nhẹ trong năm 2014 cụ thể là tăng 624.792 nghìn đồng tương đương
tăng 49,31% so với năm 2013 một con số không phải nhỏ nhưng đó cũng là một
dấu hiệu tốt cho Công ty trong năm 2014.
Mặc dù tình hình thị trường và tình hình giá cả trong nước và trên thế giới có
nhiều biến động tác động tới hoạt động gia công của Công ty, các đơn đặt hàng

SV: Vũ Thị Huế - Lớp: Quản trị KD D – K56

25


×