Phần thứ nhất
Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các mối liên hệ phát sinh trong các quá trình
hình thành, phát triển và biến đổi vốn dới hình thức có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh
nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp : tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trởng, phát triển.
Để hình thành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải giải quyết
một số vấn đề quan trọng sau:
- Đầu t vào đâu cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã chọn và còn phải biết
đầu t nh thế nào? Đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tài trợ cho đầu t huy động từ đâu, vào thời điểm nào với một
cơ cấu vốn tối u và chi phí thấp nhất?
- Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính nh thế nào? Chẳng hạn: lợi
nhuận đợc sử dụng nh thế nào, phân tích, đánh giá, kiểm kê các hoạt động tài chính
nh thế nào để bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính và quản lý hoạt động tài chính
ngân hàng ra sao để đa ra các quyết định thu chi phù hợp.
Tuy ba vấn đề trên không phải là tất cả các khía cạnh của tài chính doanh
nghiệp song đó là những vấn đề quan trọng và bức xúc nhất liên quan tới cách
thức tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.
2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
2.1 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc
Đó là những quan hệ về cấp phát vốn đối với Nhà nớc, các khoản thuế, lệ
phí nộp Nhà nớc với mọi loại hình doanh nghiệp. Những quan hệ này đợc giới
hạn trong khuôn khổ của luật định.
2.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
1
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm tài chính nhằm
thoả mãn nhu cầu về vốn của mình. Đối với thị trờng tiền tệ, thông qua thị trờng liên
ngân hàng các doanh nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn nhắn hạn để tài trợ cho hoạt
động kinh doanh. Đối với thị trờng vốn, doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia mua
bán chứng khoán trên thị trờng chứng khoán.
2.3 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng khác
Doanh nghiệp quan hệ với các doanh nghiệp khác, các tổ chức kinh tế
thông qua thị trờng với t cách là chủ thể hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
quan hệ với thị trờng cung cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ sản
phẩm đầu ra (thị trờng hàng hoá dịch vụ, thị trờng sức lao động). Thông qua
các thị trờng này, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch
vụ, cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch địnhnăng lực đầu t tìm
nguồn vốn tài trợ kế hoạch sản xuất, marketing nhằm thoả mãn nhu cầu thị tr-
ờng, không ngừng ổn định và phát triển doanh nghiệp.
2.4 Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là sự luân chuyển vốn trong
doanh nghiệp: quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất với nhau, giữa cổ
đông với nhà quản lý, giữa cổ đông với chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn với
quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này đợc thông qua hàng loạt các chính
sách của doanh nghiệp nh: chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu t và
cơ cấu đầu t, chính sách cơ cấu vốn
II. Khái niệm và phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phơng pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kinh tế, các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, giúp ngời sử dụng
thông tin đa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của phân tích tài chính là phân tích các báo cáo
tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống phơng
pháp, công cụ, kĩ thuật phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin từ các giác độ
khác nhau: vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một
2
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp (trong quá khứ và hiện tại) để
từ đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra các quyết định tài chính, đầu t và
tài trợ phù hợp, phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị quản lý kinh tế tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, các tổ
chức công cộng. Đặc biệt, với sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và
thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và
vô cùng cần thiết trong nền kinh tế hiện nay:
- Phân tích tài chính xem xét mức độ hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp
và xác định nguyên nhân hoạt động kém hiệu qủa, góp phần cùng doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời các tình huống khó khăn về tài chính. Đây cũng là một yêu cầu
đối với doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Phân tích tài chính thu thập thông tin về tài chính doanh nghiệp, góp phần
xác định chính xác hơn thị giá của doanh nghiệp trong các hoạt động đầu t tài
chính và định hớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai trên cơ sở đánh giá
tơng quan rủi ro, lợi nhuận và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ hệ thống.
- Phân tích tài chính xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm
cơ sở để các bạn hàng của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nớc kiểm
soát đợc năng lực tài chính và khả năng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp,
góp phần bảo đảm tính an toàn trong kinh doanh.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp có thể xây
dựng kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác, quyết định chính sách của
doanh nghiệp nh chính sách huy động vốn, chính sách cơ cấu tài chính, chính
sách phân phối thu nhập của doanh nghiệp
3. ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
3
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc các thành phần sở hữu
khác nhau đều bình đẳng trớc pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, tài
chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tợng khác nhau nh:
- Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp : Phân tích tài
chính cung cấp cho họ những thông tin nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khả năng
trả nợ. Ngoài ra, giá trị phân tích còn đa đến nhiều mục tiêu khác nh công ăn
việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm với chi phí thấp nhất, đóng góp phúc
lợi xã hội, bảo vệ môi trờng Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện đợc các mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai thử thách sống còn là kinh
doanh có lãi và thanh toán đợc nợ.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng những ngời
đặc biệt quan tâm tới khả năng trả nợ để quyết định có nên tiếp tục cho doanh
nghiệp vay vốn hay không? Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và các
tài sản khác nhau có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Mặt
khác, họ cũng rất quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì đó
là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp rủi ro.
- Phân tích tài chính giúp cho nhà cung cấp vật t, hàng hóa, dịch vụ trong
việc ra quyết định sắp tới có nên cho doanh nghiệp mua chịu hay không? Nhóm
ngời này cần biết khả năng thanh toán hiện tại cũng nh trong thời gian tới của
doanh nghiệp thông qua những thông tin có đợc từ phân tích các chỉ số tài chính
để làm tăng độ an toàn trong kinh doanh của họ.
- Phân tích tài chính giúp cho các nhà đầu t trong việc ta quyết định có
nên đầu t vào doanh nghiệp hay không? Với những đối tợng này, mối quan
tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi,
khả năng thanh toán vốn Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng phát triển
doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu t cũng rất quan tâm tới việc điều hành
hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó đảm bảo an
toàn và hiệu quả cho các nhà đầu t.
- Đối với các cơ quan Nhà nớc có liên quan nh các cơ quan cấp cao trực thuộc
bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính, thống kê Các cơ quan này sử dụng các báo
cáo tài chính do doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
4
đó với mục tiêu kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
xem họ có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc hay không, kinh doanh đúng luật
không? Đồng thời, giám sát này còn giúp các cơ quan thẩm quyền có thể hoạch
định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
một cách hiệu quả. Phân tích tài chính sẽ giúp cho nhóm ngời này chủ động hơn
trong quan hệ với doanh nghiệp.
- Đối với những ngời lao động hởng lơng trong doanh nghiệp : Tình hình
tài chính của họ là những khoản lơng, liên quan trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Trớc đây trong việc phân tích tài chính còn nghèo nàn, có nhiều hạn chế, th-
ờng chỉ giới hạn trong việc cung cấp thông tin tài chính cho ngời đầu t, cho các
ngân hàng, còn trong bản thân các doanh nghiệp cha đợc chú trọng một cách hợp
lý. Nhng ngày nay, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng
và đặc biệt là thị trờng vốn càng cho thấy phân tích tài chính là có ích và hết sức
cần thiết. Thông tin tài chính rất có giá trị đối với những ai quan tâm và muốn sử
dụng chúng một cách có hiệu quả. Trong mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp,
chỉ trên cơ sở phân tích các chỉ số tài chính mới có thể phán đoán đợc các tình
huống có thể xảy ra trong tơng lai. Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp
không những có ý nghĩa quyết định hiện tại mà ttong một tơng lai gần nó vẫn giữ
nguyên giá trị.
4. Trình tự tiến hành phân tích tài chính
4.1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá
trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin kinh tế tài chính và
thông tin phi kinh tế tài chính nh thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ,
ngành kinh doanh, môi trờng quản lý, hình thức tổ chức doanh nghiệp, chất l-
ợng nhân sự, trình độ chuyên môn đặc biệt thông tin tài chính kế toán là
nguồn thông tin cơ bản nhất cho việc đánh giá và phân tích tài chính. Trong hệ
thống thông tin kế toán, tài liệu quan trọng nhất đợc sử dụng đó là các báo cáo
tài chính ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
lu chuyển tiền tệ )
5
4.1.1 Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tổng hợp mô tả tình hình tài chính của đơn vị tại những thời
điểm nhất định dới hình thái tiền tệ. Nó đợc xác lập trên cơ sở những thứ mà
doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo
nguyên tắc cân đối. Đây là một báo cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi
đối tợng có quan hệ sở hữu và kinh doanh vơí doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm hai nội dung cơ bản là nguồn vốn và tài sản.
- Nguồn vốn phản ánh toàn bộ công nợ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà nớc, số tài sản
đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối tợng khác cũng nh
trách nhiệm phải thanh toán với ngời lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái
chủ, ngân sách
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, ngời sử dụng thấy đợc thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phần tài sản phản ánh qui mô, cơ cấu, năng lực và trình độ sử dụng các
loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng
của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản thêt hiẹn tiềm lực mà doanh
nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu đợc các khoản
lợi nhuận. Về mặt kinh tế, việc xem xét tài sản cho phép phán đoán đợc năng
lực và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân
tích nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh,
khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và các triển vọng kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp.
4.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tập hợp thông tin rất quan trọng đối với
hoạt động phân tích tài chính. Báo cáo này cho biết sự dịch chuyển của tiền
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép doanh
nghiệp dự tính đợc khả năng hoạt động của mình trong tơng lai. Báo cáo thu
nhập cũng giúp cho các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập
6
quỹ khi bán hàng hoá và dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể xác định
đợc kết quả kinh doanh trong năm : lãi hay lỗ.
Báo cáo gồm ba phần :
- Phần I : Báo cáo lỗ lãi
- Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc ( thuế và
các khoản phải nộp khác).
- Phần III : Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
4.1.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời những câu hỏi có liên quan đến
luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu t bằng tiền của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền tệ lu
chuyển (outflow- inflow) và các khoản coi nh tiền những khoản đầu t ngắn
hạn có tính lu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành
một khoản tiền biết trớc, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất.
Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành
ba nhóm : Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu t, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và theo phơng pháp trực
tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong các báo cáo này hoặc trực tiếp, gián tiếp làm ảnh hởng
đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải đợc bắt
đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lu chuyển tiền tệ kết hợp với bảng cân
đối kế toán kỳ trớc để đọc và kiểm tra bảng cân đối kỳ này. Để phân tích tình hình
tài chính của một doanh nghiệp các nhà phân tích cần đọc và hiểu đợc các báo cáo
tài chính, qua đó họ nhận biết đợc và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan
trực tiếp với mục tiêu phân tích của họ. Có thể nói, thông tin kinh tế là những thông
tin nền tảng nhất cho ngời nghiên cứu, tìm hiểu phơng pháp phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
4.2 Xử lý thông tin
7
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý đã thu thập đ-
ợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau có những phơng pháp sử lý khác nhau để phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin có thể coi là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh
giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình
dự toán và quyết định.
4.3 Dự toán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị tiền đề và điều kiện cần thiết
để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đa ra các quyết định cần
thiết chính xác kịp thời để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh
nghiệp : tăng trởng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp. Đối với các tổ chức tài chính và các cá nhân ngoài doanh nghiệp quyết
định phơng hớng và qui mô đầu t, khả năng hợp tác liên doanh, cho vay, thu
hồi vốn Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà n ớc sẽ đánh
giá, kiểm tra, phân tích hoạt độngkd, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp theo đúng chế độ chính sách, luật pháp.
5. Các phơng pháp phân tích tài chính
5.1 Khái niệm các phơng pháp phân tích tài chính
Các phơng pháp phân tích tài chính là một cách thức hoặc một kĩ thuật
dùng để :
- Đo lờng hiệu quả về mặt tài chính của các hoạt động đã qua, chẳng hạn
nh : khả năng sinh lời của một doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng các tỷ suất
lợi nhuận
- Đánh giá mức độ hoàn hảo về tài chính : tỷ lệ sinh lời hiện tại là cao hay
thấp, cơ cấu nợ và tài sản đã hợp lý cha
- Giúp cho việc ra quyết định thông qua việc tạo điều kiện đánh giá các
tác động của các quyết định tơng lai của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính.
8
Các phơng pháp phân tích tài chính đợc hớng vào tơng lai, trong khi đó,
các phơng pháp phân tích kế toán nhằm để hiểu biết quá khứ.
5.2 Các phơng pháp phân tích tài chính
Có rất nhiều phơng pháp và kĩ thuật khác nhau đợc sử dụng trong phân
tích báo cáo tài chính. Nhng trong đó có 3 phơng pháp phân tích tài chính chủ
yếu đợc sử dụng đó là :
5.2.1 Phơng pháp tỷ lệ
Nguồn thông tin kinh tế và tài chính là cơ sở cho việc đánh giá các tỷ lệ
của doanh nghiệp. Phơng pháp phân tích này cho phép nhà phân tích khai thác
có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ
lệ theo một trình tự nhất định. Lợi thế của phơng pháp này còn ở việc áp dụng
công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ. Về nguyên tắc, phơng pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu
phải xác định đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp so với
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài chính thờng đợc phân tích thành
bốn nhóm chính :
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động
- Tỷ lệ về khả năng sinh lãi
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trờng hợp các tỷ lệ đợc
lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích.
Tuỳ theo từng hoạt động phân tích, ngời ta sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu
khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
5.2.2 Phơng pháp so sánh
Nếu có đợc sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích thì mới
9
xác định gốc so sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phơng pháp so
sánh. Gốc so sánh đợc chọn phải là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc lỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm : so sánh giữa số hiện thực kỳ này với số hiện
thực kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi về tài chính cuả doanh nghiệp, đánh
giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch để thấy rõ mức độ đi lên của doanh
nghiệp. So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành và của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu. So sánh theo chiều dọc để xem xét theo tỷ trọng của từng chỉ tiêu so
với tổng thể, so sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả
về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
5.2.3 Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tơng
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính, vì vậy ph-
ơng pháp này còn có tên là phơng pháp phân tích tài chính Dupont.
Theo phơng pháp này, trớc hết chúng ta xem xét các mối quan hệ tơng tác
giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Rr)
Khi phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà quản trị đa ra các giải
pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí. Tiếp theo, chúng ta xem xét tỷ lệ
sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đợc tạo thành bởi các mối quan
hệ giữa tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu với Rr (Re).
Từ công thức trên ta có thể biểu diễn hệ thống phân tích tài chính bằng ph-
ơng pháp Dupont theo sơ đồ sau :
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
10
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
III . Các nội dung phân tích tài chính
1. Phân tích khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Việc phân tích này cho chúng ta thấy đợc sự thay đổi của tài sản và nguồn
vốn, nó cho biết trong kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu? tình hình
sử dụng vốn nh thế nào? những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hởng tới sự tăng giảm
nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp?. Từ đó có các giải pháp khai thác
các nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, qua đó công
ty có thể thấy đợc điều chỉnh những khoản mục nào thì có thể cải thiện đợc tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét sự thay đổi của
các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Trong quá trình phân tích này những ngời phân tích tài chính cần phải xây
dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này giúp cho việc xác định rõ
nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn. So sánh sự thay đổi
các khoản mục trong một thời kỳ giữa hai thời điểm trong từng chỉ tiêu của
bảng cân đối kế toán. Sự so sánh này sẽ cho thấy hai chỉ tiêu sử dụng vốn và
nguồn vốn với nguyên tắc :
- Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
- Tổng số tăng của cột sử dụng vốn và nguồn vốn luôn bằng nhau thể hiện
sự biến động về vốn của chu kỳ kinh doanh đó.
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
11
1. Sử dụng vốn
Cộng sử dụng vốn
2. Nguồn vốn
Cộng nguồn vốn
Sau khi thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng này sẽ làm cơ
sở để tiến hành phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn. Quá trình phân tích sẽ
cho thấy tăng giảm nguồn vốn trong một thời kỳ, tình hình sử dụng vốn,
những chỉ tiêu ảnh hởng tới sự tăng giảm nguồn vốn, từ đó cho thấy những
khoản đầu t vốn và nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những
đầu t đó. Và doanh nghiệp cũng sẽ có những giải pháp khai thác các nguồn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh
Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình tài chính có sự lành
mạnh và ổn định hay không? tài sản cố định có đợc đảm bảo bằng nguồn vốn
dài hạn không? nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn có bị mất cân đối không?
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có : tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Để hình thành hai
loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: nợ ngắn
hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài
hạn nguồn vốn dài hạn tr ớc hết đợc đầu t để hình thành tài sản cố định, phần
d của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc hình thành tài sản lu
động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản
lu động và nguồn vốn ngắn hạn gọi là vốn lu động thờng xuyên. Mức độ an
12
toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc mức độ của vốn lu động thờng xuyên. Ta
có công thức :
Vốn lu động thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản cố định
Vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nguồn vốn ngắn hạn
- Khi vốn lu động thờng xuyên < 0 (nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định,
tài sản lu động < nguồn vốn ngắn hạn)
Điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t cho tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải đầu t vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn.
Tài sản lu động không đủ nhu cầu đáp ứng thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn
trả. Cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng. Khi đó giải pháp
của doanh nghiệp là tăng cờng huy động vốn ngắn hạn hoặc giảm quy mô đầu
t dài hạn hoặc thực hiện đồng thời hai giải pháp đó.
- Khi vốn lu động thờng xuyên > 0
Nguồn vốn dài hạn d thừa sau khi đầu t vào tài sản cố định. Khi đó khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, tài sản lu động đủ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là lành mạnh.
- Khi vốn lu động thờng xuyên = 0
Nguồn vốn dài hạn vừa đủ để thanh toán cho tài sản cố định và tài sản lu
động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lu động thờng
xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng. Chỉ tiêu này cho biết hai điều :
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không?
- Tài sản cố định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc
bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Ngoài ra nhằm mục đích nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt đông
kinh doanh ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động thờng xuyên (là
lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho 1 phần tài sản lu động, đó
là hàng tồn kho và các khoản phải thu) để phân tích:
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn
13
- Nếu nhu cầu của vốn lu động >0 tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. Việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp trong trờng hợp
này là : doanh nghiệp phải nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các
khoản phải thu ở khách hàng.
- Nếu nhu cầu vốn lu động thờng xuyên <0 thì các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoải đã d thừa để tài trợ các sử dụng nhắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn dể tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Mục đích của phân tích này là xem tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp có đợc phân bố hợp lý hay không ? Tài sản cố định có đợc tài trợ một cách
vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Để thực hiện quá trình này dựa vào bảng cân đối kế toán sẽ cho thấy một
bảng phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản nh sau :
Bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu kỳ (đầu năm) Cuối kỳ (cuối năm) Cuối kỳ so với
đầu kỳ
Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
I. Tài sản
II. Nguồn vốn
Ngoài việc so sánh cuối thời điểm với đầu thời điểm trong một thời kỳ về
lợng và tỷ trọng, ta còn phải so sánh đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn
chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của chúng. Các nhà phân tích phải tiến
hành phân tích, đánh giá, tín toán thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định.
Tài sản cố định
Tỷ suất đầu t = ------------------------
Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho biết mức độ đầu t vào tài sản cố định. Nếu tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cao thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về
14
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ cao. Ngợc lại nếu
nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài
chính là thấp. Điều này đợc thể hiện qua tỷ suất tài trợ :
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ = -------------------------------
Tổng nguồn vốn
1.4 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu của phơng pháp này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc
điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng
qua một số niên độ kế toán liên tiếp kết hợp với số liệu trung bình ngành (nếu
có) để đánh giá xu hớng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác. Các chỉ tiêu đã đợc chuẩn hoá trong
mẫu bảng phân tích kết quả kinh doanh nh sau :
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm N-1 Năm N Năm N so với
năm N-1
Lợng Tỷ
trọng
Lợng Tỷ
trọng
Lợng Tỷ
trọng
15
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và
quản lý
5. Lãi trớc thuế và lợi tức
vay
6. Lãi trớc thuế
7. Lãi sau thuế
8. Lãi không chia
2. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu
2.1 Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán
trong kỳ, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong mỗi giai đoạn tơng đơng
với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản lu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = -------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết các khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn
hơn hoặc bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Thông thờng hệ số này xấp xỉ bằng 2 đợc đa số các chủ nợ chấp nhận.
- Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản lu động + Hàng tồn kho
Hệ thanh toán nhanh = ---------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Mức trung bình ngành thờng là lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt, nếu hệ số thanh
toán nhanh của doanh nghiệp nhỏ hơn mức này thì có thể thấy doanh nghiệp
16
đang rất gặp khó khăn. Từ đó cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp
không thể đáp ứng ngay đợc các khoản nợ ngắn hạn khi có yêu cầu.
Hệ số này cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản quay
vòng nhanh. Các tài sản quay vòng nhanh bao gồm tiền, chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu
- Hệ số thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời = -------------------------
Nợ đến hạn
( Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(nợ phải trả) đến hạn trả tiền)
Thực tế nếu tỷ số này quá cao lại không tốt, bởi lúc đó vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.2 Nhóm chỉ số về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu này đợc thiết lập dựa trên doanh thu và nhằm mục đích xác
định tốc độ quay của một số đại lợng cần thiết cho quản lý tài chính ngắn hạn.
Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài
chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho = -----------------------
Hàng tồn kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Có
thể hình dung, nếu chỉ số này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu
thụ và dự trữ. Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng vào
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh trì trệ và kém năng động của doanh nghiệp đó. Nhng
cũng có thể doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trớc
giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn trong khâu cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm những thông tin về dự trữ
nhằm đảm bảo tính chuẩn xác.
- Vòng quay tiền
17
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền = ------------------------------
Vốn bằng tiền
Chỉ số này cho biết sốvòng quay của tiền trong một năm và đợc tính
bằng cách chia doanh thu thuần trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại tài
sản tơng đơng tiền (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhợng.
- Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động = ------------------------------
Vốn lu động (TSLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng doanh thu
thuần hay lãi gộp trong kỳ, vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số
này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu t và sử dụng hợp lý các tài sản vò
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hiệu quả cao, tăng sức cạnh tranh và uy tín
trên thơng trờng.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần (+ Chi phí XDDD)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ---------------------------------------------
Tài sản cố định
(Vốn cố định ở đây đợc tính theo giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm tính
toán. Ngoài ra, có thể tính thêm giá trị các chi phí XDDD dở dang nếu có)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu
trong một năm. Chỉ tiêu này muốn phân tích một cách rõ ràng phải đi sâu vào
cơ cấu các loại tài sản cố định. Điều đó có thể gợi ý cho các doanh nghiệp có
thể cân nhắc hơn trớc khi đầu t vào tài sản cố định mới hoặc xem xét mức
khâú hao của tài sản cố định cũ đã hợp lý hay cha. Chỉ số này càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = ----------------------
Tổng tài sản
18
Chỉ tiêu này đo lờng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó cho biết một đồng vốn
đợc huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
cũng thể hiện số vòng quay trung bình toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ
báo cáo. Hệ số này đã làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay này lên là yếu tố quan
trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời với khả năng cạnh tranh, uy
tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = -----------------------------------
Doanh thu bình quân ngày
Trong đó:
Doanh thu năm
Doanh thu bình quân ngày = ----------------------
360
Chỉ tiêu này có giá trị cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã bị chiếm
dụng vốn, gây ứa đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán chậm (Thông thờng 20 ngày là một chu kỳ thu tiền là chấp nhận đ-
ợc đơng nhiên số ngày này còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách
bán chịu của doanh nghiệp). Nhng chính sách bán chịu của doanh nghiệp có
thẻ tạo ra lợi nhuận bổ sung do việc hàng bán gia tăng. Nếu chấp nhận tăng
thời gian bán chịu thì đó là dấu hiệu xấu. Ngợc lại thời hạn thanh toán nợ
giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong hệ thống quản lý bán
hàng, có sự thay đổi trong chính sách bán chịu hay đã có các biện pháp thu
hồi nợ gắt gao hơn .
2.3 Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận càng cao doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình
trên thơng trờng. Nhng nếu chỉ thông qua điều đó thì không thể đánh giá đợc
chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xâú mà
nó còn phải xem xét trong mối quan hệ với chi phí và tài sản doanh nghiệp đã
19
sử dụng, vì vậy các nhà phân tích thờng bổ sung thêm những chỉ tiêu tơng đối
để đánh giá về mức doanh lợi của doanh nghiệp.
- Hệ số sinh lợi doanh thu
Đây là thớc đo chỉ rõ năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo
ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Nó cho biết một đồng doanh thu có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này đợc đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở nên
nhng phải xem xét tới số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên
vốn là tốt nhất.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi doanh thu = ---------------------------
Doanh thu thuần
Một mức lợi nhuận đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh giá bán hàng.
Chỉ tiêu này thờng đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài
ra còn chỉ tiêu khác nh :
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
Tỷ số lợi nhuận gộp kinh doanh = ----------------------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này đo lờng mức độ hiệu quả trong khâu sản xuất và lu thông
hàng hoá cũng nh năng lực tạo vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh các giá trị của chỉ tiêu này qua các thời kỳ, những ngời phân tích
tài chính có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp là tốt hay cha tốt.
- Hệ số doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp (doanh nghiệp sử
dụng nợ trong kinh doanh và doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn tự có) đợc phân
tích và phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn lợi nhuận sau thuế và lãi hoặc lợi
nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Tổng vốn hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu đợc hình
thành từ hai nguồn : nguồn vốn chủ sở hữu va nguồn vốn đi vay. Vì vậy kết quả
hoạ động sản xuất kinh doanh cũng phải chia làm hai phần. trớc tiên, phải hoàn
20
trả phần lãi vay và phần còn lại sẽ mang lại cho chủ sở hữu một khoản thu nhập
nhất định. Mối quan hệ giữa thu nhập của chủ sỡ hữu và ngời cho vay từ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tổng vốn đợc đa vào sử dụng đợc gọi
là hệ số doanh lợi vốn.
Chỉ tiêu này giúp so sánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp với các cách
thức sử dụng vốn ở bên ngoài cũng nh mức độ mạo hiểm trong kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế (+ Lãi phải trả)
Hệ số doanh lợi vốn (tài sản) = ----------------------------------------
Tổng vốn (tài sản)
Bằng việc cộng tiền lãi phải trả vào lợi nhuận, chúng ta sẽ có đợc kết quả sản
xuất kinh doanh trớc khi phân chia cho chủ sở hữu và ngời cho vay (vì mẫu số
gồm nguồn vốn do cả ngời cho vay và chủ sở hữu cung cấp nên tài sản cũng phải
gồm số hoàn vốn cả hai)
- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo mức lợi nhuận đạt đợc trên mức đầu t của vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp. Các nhà đầu t rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó thể hiện khả
năng thu nhập mà họ có thể nhận đợc nếu họ quyết định đầu t vốn vào doanh
nghiệp. So với ngời cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở
hữu mang tính mạo hiểm hơn nhng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn.
Họ thờng dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu làm thớc đo mức doanh lợi trên
mức đầu t của mình.
Ta có công thức: Nếu gọi vốn vay là V
V
vốn chủ sở hữu là V
C
(V
C
= V- V
V
)
hệ số nợ là H ( H = V
V
/V)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là P(V
C
) = P/V trong đó P là lợi nhuận sau thuế
và V là tổng vốn
P P P/V P(V) P(V)
P(V
C
) = ---- = ------- = ------ = ------------ = --------
V
C
V- V
V
V- V
V
1- (V
V
/V) 1-H
21
Song tỷ lệ sinh lời cao cha phải đã tốt nh việc vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ
cho thấy mức độ mạo hiểm trong kinh doanh là quá cao. Bên cạnh đó khi phân
tích cần gắn với các chế độ chính sách tài chính mà doanh nghiệp đang áp
dụng để tránh hiện tợng đánh giá cục bộ và sai lệch về thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4 Nhóm hệ số về cơ cấu vốn, hệ số nợ, cơ cấu tài sản
Nhóm hệ số này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
2.4.1 Hệ số nợ
Chỉ tiêu này dùng để đo lờng số vốn vay của doanh nghiệp so với tổng số
vốn. (Nó cho biết 1 đồng vốn đảm bảo bao nhiêu đồng nợ)
Tổng nợ
Hệ số nợ = ----------------------
Tổng vốn (tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ ngắn hạn = -----------------------------
Tổng số vốn
Tổng số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = ---------------------------
Tổng số vốn
Về mặt lý thuyết, chỉ số này thuộc (0,1) nhng thông thờng có dao động
quanh giá trị 0,5. Chủ nợ rất a thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp
hệ số an toàn càng cao, món nợ của họ càng đợc đảm bảo và họ có cơ sở để tin
tởng vào sự đáo nợ đúng hạn của con nợ. Nếu tỷ lệ nợ quá cao tức là chủ
doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số vốn, thỉ sự rủi ro trong kinh
doanh đợc chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi tỷ số nợ
cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lợng vốn
nhỏ nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn, khi đó doanh lợi vốn lớn hơn
lãi suất tiền vay thì phần lợi nhuận của họ gia tăng rất nhanh.
22
Mặt khác, khi tỷ số nợ cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng kém,
vì một khoản nợ tới hạn không trả đợc sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán
mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản. (Hệ số nợ cao tuy gây bất lợi với
chủ nợ nhng lại có lợi cho các chủ sở hữu nếu đồng vốn đợc sử dụng có khả
năng sinh lời cao).
2.4.2 Hệ số cơ cấu tài sản
Để đánh giá trình độ sử dụng tào sản của doanh nghiệp các nhà phân tích
còn nghiên cứu về bố trí cơ cấu tài sản. Nó trả lời câu hỏi trong một đồng vốn
mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng đầu t vào tài sản lu động,
bao nhiêu đồng đầu t vào tài sản cố định ? Tuỳ theo từng loại hình sản xuất
kinh doanh mà hệ số này đòi hỏi mức độ cao thấp khác nhau. Nhng bố trí cơ
cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu.
Cơ cấu cho từng loại tài sản đợc tính nh sau :
Tài sản cố định x100
Tỷ trọng tài sản cố định = -----------------------------
Tổng tài sản
Tài sản lu độngx100
Tỷ trọng tài sản lu động = ------------------------------
Tổng tài sản
Thông thờng các nhà tài chính cho rằng tỷ lệ này = 50% là hợp lý, tuy vậy
còn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
2.4.3 Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu.
Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và
khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
- Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn nợ
23
Quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản nợ là một thớc đo quan
trọng về cấu trúc vốn của một doanh nghiệp. Khi vốn chủ sở hữu tăng trong t-
ơng quan với tổng tài sản nợ thì số d phải bảo hộ so với của ngơì cấp tín dụng
tăng, còn mọi điều khác đều không thay đổi . Công ty ít có khả năng bị thơng
tổn và suy sụp trong kinh doanh, chi phí cho số nợ hiện có giảm và công ty có
khả năng thực hiện dễ dàng hơn nghĩa vụ của mình.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn = -----------------------
Tổng vốn
Tỷ lệ này cho biết tỷ lệ tài sản của công ty do công ty cung cấp, tỷ lệ này
là mộ thớc đo sức mạnh hay sự yếu kém tài chính của công ty. Nếu tỷ lệ này
nhỏ thì công ty có thể bị nhìn nhận là yếu kém về tài chính. Tỷ lệ này càng
cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty bởi hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tồng vốn nợ
Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu = ------------------------
Vốn chủ sở hữu
Là số nghịch đảo của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ. Nó cho thấy số lợng
những lần mà vốn chủ sở hữu đợc bẩy lên khi sử dụng nợ. Một công ty có tỷ lệ
này cao hàm ý một sự sử dụng nợ là chủ yếu và hạn chế sử dụng vốn chủ sở
hữu. Nhìn chung thì tổng số nợ tơng đối trong cơ cấu vốn của một công ty
càng cao thì sự ổn định của thu nhập thuần tuý càng lớn.
Tóm lại, trên đây là 4 nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản, khái quát toàn
bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu với ngành nào đã có hệ số trung bình
ngành ta sẽ dễ dàng nhận biết đợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có triển
vọng hay kém hiệu quả. Nhng thực trạng ở nớc ta hiện nay cha xây dựng đợc một
hệ thống các chỉ tiêu tham chiếu nên ta sẽ nhìn vào hoạt động của doanh nghiệp
trong một chuỗi thời gian liên tục để biết đợc quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Từ đó tìm ra nguyên nhân xác thực nhất, giải pháp hữu hiệu nhất cho doanh nghiệp
thông qua đánh giá, nhận xét (chủ yếu thông qua so sánh giữa các năm với nhau).
24
Để phấn đấu đạt tới sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp mình với các chỉ tiêu của
doanh nghiệp cùng ngành có tình hình tài chính lành mạnh đợc coi là chuẩn mực và
cố gắng phấn đấu đạt tới các giá trị trung bình của các chỉ tiêu đó.
3. Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn.
Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin về lợng sản phẩm cần tiêu thụ,
doanh thu cần đạt đợc khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm hoà
vốn còn chỉ ra ngỡng doanh nghiệp không bị lỗ, xác định quy mô đầu t, quy mô sản
xuất nhằm đạt lợi nhuận mong muốn. Để xác định điểm hoà vốn cần chia chi phí ra
làm hai loại : chi phí cố định và chi phí biến đổi:
- Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi so với số lợng công việc
hoàn thành nh chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền thuê nhà cửa, máy móc,
thiết bị bà phơng tiện kinh doanh, chi phí bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh
doanh, chi phí tu bổ bảo dỡng, sửa chữa tài sản cố định, tiền lơng và tiền trích
bảo hiểm xã hội của cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp (trừ tiền thởng
cho cán bộ quản lý khi kết quả kinh doanh vợt mức)
- Chi phí biến đổi (biến phí) lại có khả năng thay đổi tỷ lệ thuận theo quy
mô, khối lợng công iệc hoàn thành chẳng hạn: chi phí về nguyên vật liệu, tiền
lơng công nhân sản xuất
Phân tích điểm hoà vốn có hai phơng pháp : phơng pháp thông qua các
công cụ toán học hoặc phơng pháp thông qua đổ thị. Nhng ở đây ta chỉ nói
đến phơng pháp thông qua các công cụ toán học:
Gọi R là doanh thu bán hàng
F là tổng chi phí cố dịnh
V là chi phí biến đổi một đơn vị sản phẩm
X là lợng sản phẩm tiêu thụ
25