Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010 2014 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.1 KB, 135 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

1
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Là một ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta hiện nay, ngành công nghiệp
Xây dựng đang từng bước phát triển mạnh mẽ về quy mô và tính hiệu quả trong
lĩnh vực hoạt động. Sau nhiều năm nhiều năm xây dựng và phát triển, ngành xây
dựng Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, vươn lên trở thành tập đoàn
kinh tế của đất nước. Với vai trò và trách nhiệm là đầu tàu kinh tế của đất nước, là
công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ, và thực hiện thắng lợi mục tiêu phát
triển của ngành xây dựng, nhằm phát huy nội lực và kích cầu trong nước. để thực
hiện điều đó, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đã xây dựng cho mình chiến
lược phát triển mạnh mẽ và ổn định.
Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO hiện là đơn vị thành viên của
Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam đơn vị đi đầu trong lĩnh vực xây lắp tại Hà
Nội và các tỉnh thành Việt Nam. Mục tiêu lớn của Công ty là nâng cao vị thế của
Công ty trên thị trường, đặt lợi ích của Công ty và người tiêu dùng lên hàng đầu.
Phát triển ngành xây dựng Việt Nam trên cơ sở tăng tường sức mạnh bên


trong, thách thức lớn nhất đặt ra trong xu thế hội nhập các nền kinh tế khu vực là
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh ngành. Để làm được điều đó Công ty phải tích
cực thực hiện công tác đầu tư vào hoạt động của mình để làm sao cho hoạt động của
IMICO thực sựu năng động và hiệu quả. Việc sử dụng nhân lực thế nào, phương án
hoạt động ra sao hay những phương án phương thức marketing hiệu quả cũng làm
đem lại những thuận lợi tốt trong quá trình hoạt động, cuối cùng làm cho lợi nhuận
tăng lên. Đó là điều mà Công ty luôn tìm kiếm và cố gắng hoàn thiện những công
tác kinh doanh của mình để đạt được những mục tiêu mà Công ty luôn hướng tới.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, Các doanh nghiệp không
thích ứng với điều kiện sẽ phải chấp nhận quy luật đào thải. Do đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đường lối phát triển phù hợp với xu thế phát triển chung của nền
kinh tế, phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây lắp dầu khí
IMICO, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các anh chị, cô chú tại
Công ty, đã tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như các số liệu cần thiết. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Kinh tế- QTKD, đặc biệt thầy Phạm
Ngọc Tuấn- người đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình viết
luận văn tốt nghiệp.
Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Mỏ-Địa Chất, sau thời gian thực tập
tại phòng Tài chính-Kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO
được sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kinh tế-QTKD và các cô chú, anh chị
công tác tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO, tác giả đã tìm hiểu và

2
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

thu thập được một số tài liệu về quá trình kinh doanh tại Công ty IMICO kết hợp
với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề tài:“Phân tích tình hình sử dụng tài
sản cố định giai đoạn 2010- 2014 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO”.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO năm 2014.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định giai đoạn 20102014 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICO.
Trong quá trình viết luân văn em đã vận dụng những kiến thức đã học và các
tài liệu liên quan, song không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn của em được
hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015
Sinh Viên
Nguyễn Thị Thúy

3
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH
DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
LẮP DẦU KHÍ IMICO.

4
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO.
1.1.1. Thông tin chung.
1. Tên công ty:

2.
3.





4.

5.


6.

-

Tên tiếng Việt:Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO.
Tên tiếng Anh: Petro IMICO Construction Investment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: PVC – IMICO.
Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành
của Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của Công ty:
Địa chỉ: Trụ sở chính: Tầng 4 - Số 623 - Đường La Thành - Quận Ba Đình - Hà
Nội.
VP giao dịch: Tầng 7 - 8 tòa nhà Mitec, đường Dương Đình Nghệ - P. Yên Hòa Q. Cầu Giấy - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04. 3772 5368 Fax: 04.3941 2052
Email:
Website: www.imicojsc.com.vn
Tổng giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty: Ông: Trần Thắng
Lợi.
Vốn điều lệ của Công ty là: 250.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế: 0102 630 850.
Tài khoản số: 15010000137707 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Hà Nội.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC, tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của Nhà
nước ban hành.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.

Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Xây dựng công trình công ích.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng .
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
Khai thác quặng sắt.
Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt.
Khai thác quặng kim loại quý hiếm ( trừ các loại nhà nước cấm).
Bán buôn kim loại và quặng kim loại.

5
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
-

Luận văn tốt nghiệp

Khai thác và thu gom than cứng.
Khai thác và thu gom than non.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê.
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Cho thuê xe có động cơ.
Sản xuất sắt, thép, gang.
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Hoạt động dich vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu: xuất
nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: khách sạn
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO là thành viên của Tổng
Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam - một trong những Tập đoàn kinh tế lớn mạnh hàng đầu đất nước. PVCIMICO được thành lập từ các cổ đông có thế mạnh về tài chính và kinh nghiệm với
mục đích tham gia thi công, tổng thầu các công trình xây dựng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO có trụ sở chính tại tầng 4Số 623- Đường La Thành - Quận Ba Đình - Hà Nội và Văn phòng giao dịch tại tầng
7 - 8 Tòa nhà Mitec, Đường Dương Đình Nghệ - P. Yên Hòa - Q. Cầu Giấy - TP Hà
Nội. Tuy mới thành lập từ năm 2008 đến nay nhưng PVC – IMICO đã tạo lập một
nguyên tắc hoạt động rõ ràng và nhất quán, cùng với số lượng cán bộ, công nhân
viên có năng lực, kinh nghiệm lên tới 549 người và vốn điều lệ một trăm tỉ đồng,
công ty PVC-IMICO đã vươn lên và chiếm lĩnh thị trường khi tham gia vào các lĩnh
vực kinh doanh như : Xây dựng các công trình công nghiêp, dân dụng, trong đó có
thi công xây dựng các nhà máy luyện gang, thép, các khu đô thị và các công trình
hạ tầng.
Công ty PVC – IMICO còn tham gia tư vấn lập và quản lý các dự án đầu tư
xây dựng với việc đo và vẽ bản đồ địa hình, địa chính các tỷ lệ, và các công việc về
thiết kế công trình, thẩm định dự án...Bên cạnh đó công ty còn sản xuất, mua bán
gang thép; khai thác và chế biến mua bán khoáng sản gồm than, quặng kim loại (trừ

6
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56


6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

khoáng sản Nhà nước cấm); mua bán vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội, ngoại thất,
thiết bị vệ sinh và các dịch vụ kinh doanh, cho thuê khác. Ngoài ra, công ty còn môi
giới, đấu giá, định giá, sàn giao dịch bất động sản ,và kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản bao gồm : đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho
thuê mua; đầu tư cải tạo đất và các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất
có hạ tầng....
Được thành lập từ năm 2008, với tổng tài sản ban đầu là hơn hai trăm tỉ đồng,
đến năm 2009 đã lên tới hơn bốn trăm tỉ đồng, công ty PVC - IMICO đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ khi không ngừng đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, đơn vị
trong và ngoài nước như: hợp tác với các đối tác Trung Quốc có kinh nghiệm và
trình độ thiết kế các công trình luyện kim, hợp tác với Tổng Công ty Cổ phần Xây
lắp Dầu khí Việt Nam để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình về thi
công các công trình xây dựng; hợp tác với Tổng Công ty Phát triển Hạ tầng và Đầu
tư tài chính Việt Nam-VIDIFI để thực hiện các dự án về Bất động sản; .....
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của công ty IMICO.
1.2.1. Điều kiện địa lý, khí hậu.
Công ty CP đầu tư xây lắp dầu khí IMICO nằm trên địa phận Hà Nội.Hà Nội
là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam, là một trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa lớn ở miền Bắc mọi cơ quan quản lý cấp cao của nhà nước đều
phần lớn tập trung ở đây, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước nên đây là
một vị trí rất thuận lợi cho ông ty có điều kiện phát triển. Qua vị trí địa lý ta thấy
Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí IMICOnằm trong một vị trí chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có bốn mùa rõ rệt “Xuân - Hạ - Thu

- Đông”. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-24 độ C, lượng mưa từ 1600-1800 mm một
năm. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu như vậy nên có những thuận lợi và khó khăn
như sau:
Thuận lợi: Cán bộ công nhân viên của Công ty yên tâm làm việc không phải
lo đến sự tàn phá của các cơn bão hay động đất, do dự ổn định của các mùa nên
cũng nắm được quy luật của để thích ứng với nó.
Khó khăn: Do sự chênh lệch nhiệt độ, độ ẩm giữa các mùa, nhiệt độ mùa
Đông có thể xuống tới 7độ C, còn mùa Hè nhiệt độ tới 37-38 độ C nên nó ảnh
hưởng không tốt tới sức khỏe nhân viên, gây trở ngại cho việc đi lại, làm giảm tuổi
thọ của tài sản cố định như nhà cửa máy móc thiết bị văn phòng, đặc biệt với đặc
thù là công nhân làm việc ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều từ thời tiết.Ảnh
hưởng này có thể làm giảm tốc độ thi công xây lắp của công ty.

7
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Điều kiện về lao động, dân số.
Diện tích tự nhiên là 3344.6 km2.Dân số 6.4 triệu người (năm 2013).Mật độ
dân số 192 người/km2.Có nhiều lao động trong độ tuổi, trẻ khỏe và có trình độ văn
hóa cao: chủ yếu có trình độ đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật
được đào tạo cơ bản, có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo.
1.2.3. Điều kiện kinh tế.
Hà nội là trung tâm kinh tế của miền Bắc,là Thủ đô của cả nước, là vùng tam

giác công nghiệp lớn nhất ở phía Bắc : Hà Nội – Hải Phòng- Quảng Ninh. Hà Nội
có nhiều điều kiện phát triển các hoạt động kinh tế đối nội và đối ngoại, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tiếp cận công nghệ hiện đại…. Với lực lượng lao động dồi dào,
có trình độ đến từ mọi miền nền kinh tế Hà Nội luôn phát triển với tốc độ cao.
Hà Nội là đầu mối giao thông lớn cho cả nước. Từ Hà Nội dễ dàng đi đến
nhiều nơi trong cả nước, trong khu vực ASEAN và nhiều nước trên thế giới bằng
đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí
IMICO.
Cũng như công ty xây lắp khác, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí
IMICO luôn coi trọng quy trình sản xuất xây lắp để tạo ra được các công trình có
chất lượng cao. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
qua sơ đồ sau:
- Sơ đồ quy trình :

Nhận
thầu

Mua vật tư,
bố trí nhân
công
Lập kế hoạch
thi công

Tổ chức
thi công
xây lắp
công trình

Nghiệm

thu bàn
giaolại
công
trình

Thanh
toán

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình sản xất của Công ty.
Như sơ đồ trên đã thể hiện: Khi công ty nhận thầu, công ty sẽ lập kế hoạch
đồng thời bố trí nhân lực và mua vật tư cần thiết để tổ chức thi công xây lắp công
trình. Trong khâu tổ chức thi công xây lắp công trình sẽ thực hiện theo sơ đồ sau:

8
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

9
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

Luận văn tốt nghiệp

9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Đào móng

Luận văn tốt nghiệp

Thi công móng

Gia công nền

Thi công khung bê
tông, cốt thép thân
và mái nhà

Bàn giao

Nghiện thu

Hoàn thiện

Xây thô

Hình 1.2: Sơ đồ khâu tổ chức thi công xây lắp công trình.
Sơ đồ khâu tổ chức thi công xây lắp công trình trên đều được thực hiệu theo quy
chuẩn của công ty, nhằm mục tiêu đảm bảo tiến độ, chất lượng thi công công trình.

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty CP Đầu tư Xây lắp
Dầu khí IMICO.
1.4.1. Tình hình tổ chức quản lý của Công ty IMICO.
a.


Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyếnchức năng.
Mô hình trực tuyến- chức năng là kiểu cơ cấu trong đó có nhiều cấp quản lý và
các bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao. Thủ
trưởng trực tuyến là người có quyền cao nhất- quyền quyết định trong quá trình điều
hành, chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ
trách. Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn các vấn đề
chiến lược hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ…

10
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

Phòng tổ
chứchành

chính

Phòng
hành
chínhkế toán

Phòng
kinh tếkế hoạch

Phòng
thiết bịvật tư

Phòng
kinh
doanh

Ban
chỉ huy
công
trường

Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu
khí IMICO.
Bên cạnh một cơ cấu tổ chức rõ ràng, Công ty IMICO còn xây dựng cho mình
một hệ thống các quy trình nghiệp vụ đến từng phòng ban và cá nhân trong Công ty.
Điều này không chỉ giúp cho mỗi thành viên trong Công ty hiểu rõ công việc
và trách nhiệm của mình, nó còn tạo điều kiện cho các thành viên sáng tạo và cống
hiến cho tổ chức.
b. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban.
- Hội đồng quản trị.

Đại hội cổ đông là cơ quan cao nhất của IMICO, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề có liên quan tới mục tiêu và lợi ích của IMICO
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ
bầu ra.

11
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Ban giám đốc.

-

-

-

Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc, kế toán trưởng do Hội
đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của IMICO và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của IMICO.
Phòng Kinh doanh:
Thực hiện chức năng là cầu nối giữa Công ty và Khách hàng, thực hiện nhiệm
vụ sau bán hàng của công ty – hỗ trợ khách hàng.

Phòng Tài chính – Kế toán, Hành chính – Nhân sự
Thực hiện chức năng quản trị văn phòng, các thủ tục hành chính và kế toán
của công ty, phụ trách việc tuyển dụng, quản lý, đào tạo nhân sự. Hỗ trợ và triển
khai các vấn đề vềvật tư thiết bị.
Ban chỉ huy công trường:
Thực hiện chức năng chỉ huy đội ngũ công nhân tại công trường, cũng như
quản lý vật tư tại nơi làm việc.
Nhận xét:Đội ngũ nhân sự IMICO là những người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực phần đầu tư, xây lắp, xây dựng công trình, đã tham gia triển
khai nhiều dự án lớn, có độ phức tạp cao. 80% nhân sự có trình độ Đại học và trên
Đại học. Phần lớn trong số họ là cựu sinh viên của Đại học Xây Dựng Hà Nội, Đại
học Mỏ- Địa chất… và đã được đào tạo và trưởng thành từ nhiều môi trường làm
việc lớn, chuyên nghiệp.
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty IMICO.
1.4.2.1.
Chế độ làm việc và lao động của Công ty IMICO.

- Chế độ làm việc:

-

+ Thời gian làm việc trong Công ty không quá 8h/ngày, 48h/tuần. Giờ làm
việc cụ thể do Giám đốc quy định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở
củaCông ty chính thức nghỉ vào chủ nhật hàng tuần.
+ Giờ làm việc hàng ngày, sáng từ 8h - 12h và chiều từ 13h – 17h.
Chế độ nghỉ ngơi:
Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất là 1 ngày. Trong trường hợp đặc
biệt, do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thủ trưởng trực tiếp của đơn vị
phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân trong tháng ít nhất là 4 ngày.
Nghỉ làm việc riêng : Người lao động được nghỉ phép về việc riêng mà vẫn

được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau :
+ Người lao động kết hôn: nghỉ 5 ngày.
+ Con kết hôn : nghỉ 3 ngày.

12
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Bố mẹ kết hôn : nghỉ 3 ngày.
+ Bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, con chết : nghỉ 5 ngày.
Nghỉ làm việc riêng không hưởng lương : Người lao động có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn phải nghỉ không lương thì phải làm đơn thông qua các phòng ban
quản lý trực tiếp sau khi trao đổ với ban chấp hành công đoàn và được Giám đốc
đồng ý. Người lao động khi nghỉ không lương dưới 1 tháng thì Công ty đóng các
khoản phải nộp là 34,5% (BHYT, BHXH,BHTN) theo quy định của Nhà nước, nếu
người lao động nghỉ từ 1 tháng trở lên thì tự đóng các khoản phải nộp BHYT,
BHXH theo quy định của Nhà nước.
1.4.2.2.
Tình hình sử dụng lao động của Công ty IMICO.
Năm 2014, Công ty có tổng cộng 1.150 cán bộ công nhân viên. Trong đó, có
340 người trình độ đại học, 120 người là trình độ cao đẳng, còn lại là trung cấp, sơ
cấp… Công ty Cổ phần IMICO có đội ngũ chuyên gia cán bộ kỹ thuật, công nhân
có tay nghề cao, vững vàng có kinh nghiệp, có trình độ được đào tạo cơ bản vầ
chính quy tại các trường đại học trong nước và ngoài nước, có tinh thần trách nhiệm

cao, yêu nghề.

Bảng thể hiện số lượng lao động của Công ty IMICO năm 2014
ĐVT: người

Bảng 1.1

STT

Chức danh nghề

Tổng số CBCNV

1

Tổng số CBCNV

2

Trên đại học

3

Trình độ đại học

340

3.1

Kỹ sư xây dựng


68

3.2

Kỹ sư thủy lợi

11

3.3

Kỹ sư trắc địa

8

3.4

Kỹ sư máy xây dựng

3.5

Kỹ sư điện

4

3.6

Kỹ sư công nghệ hàn

8


3.7

Kỹ sư kinh tế

3.8

Kỹ sư cấp thoát nước

2

3.9

Kỹ sư máy và thiết bị

6

3.10

Kỹ sư CNTT

2

13
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

1.150
10

44


10

13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

3.11

Cử nhân kinh tế

5

3.12

Cử nhân luật

2

4

Kỹ sư + Cử nhân khác

10

5


Đại học Mỏ- Địa chất

14

6

Đại học luật

7

Đại học ngoại ngữ

12

8

Đại học công nghiệp

40

9

Đại học GTVT

8

10

Đại học thương mại


9

11

Đại học ngân hàng

3

12

Đại học bách khoa

20

13

Đại học KTQD

9

14

Đại học điện lực

12

15

Đại học khác


32

16

Chính trị cao cấp

17

Trình độ cao đẳng

120

18

Trình độ trung cấp

600

19

Trình độ sơ cấp, cán sự

1

2

78

1.5. Định hướng phát triển của Công ty IMICO.
1.5.1. Mục tiêu phát triển của Công ty IMICO.

Các mục tiêu phát triển chủ yếu của Công ty: nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, đưa IMICO trở thành doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực
thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn: trong thời gian tới IMICO sẽ từng bước
đa dạng hóa, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hoạt
động ngoài nước.
Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty: đảm bảo
chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu về môi trường làm việc theo đúng quy định
của luật môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người lao động cũng như cộng đồng xã
hội. Tiếp tục có chính sách quan tâm đến những gia định mẹ Việt Nam anh hùng và
quan tâm đến những hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn.

14
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.5.2. Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế của Công ty IMICO năm 201.
Bảng kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế năm 2015 của Công ty IMICO
Bảng 1.1
STT

ĐVT

TH năm 2014


KH năm 2015

Đồng

590.001.099.985

649.001.209.984

2

Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản lượng sản
xuất
Tổng doanh thu

Đồng

363.881.629.171

400.269.792.088

3

Tổng tài sản

Đồng

1.849.285.811.162 2.034.214.392.278


-

TSNH

Đồng

1.754.978.823.001 1.930.476.705.301

-

TSDH

Đồng

94.306.988.161

103.737.686.977

4

Tổng số lao động

Người

1.150

1.150

5


Tổng quỹ lương

Đồng

109.804.419.600

115.294.639.200

6

Tổng chi phí

Đồng

363.154.017.972

399.469.419.769

7

NSLĐ bình quân
513.044.435

564.348.878

7.956.842

8.354.684

Đồng


727.611.199

800.372.319

Đồng

160.074.464

176.081.910

1

8
9

Theo giá trị
Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận trước thuế

10

Các khoản nộp NSNN

11

Lợi nhuận sau thuế

Đ/ngườinăm
Đ/ngườitháng


Đồng
567.536.735
624.290.409
Kế hoạch năm 2015 của Công ty IMICO đề ra có xu hướng tăng lên về tổng
sản lượng sản xuất. Do trong thời gian này thị trường bất động sản có xu hướng ấm
dần lên làm cho tổng giá trị sản xuất của Công ty được dự báo năm 2015 tăng so với
năm 2014. Bên cạnh đó là doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng. Tuy nhiên
trong thời kỳ nền kinh tế vẫn còn khủng hoảng, để đạt được kế hoạch năm 2015 đề
ra, công ty cần phân tích rõ tình hình của Công ty để đưa ra các điểm mạnh, điểm
yếu nhằm phát huy và cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong thời gian tới.

15
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thông qua những nét giới thiệu chung về các điều kiện sản xuất kinh doanh
chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO ta thấy rằng mặc dù
còn không ít khó khăn nhưng bằng nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty, sự chỉ đạo giúp đỡ của Công ty mẹ và của các ban ngành trung
ương, năm 2014 Công ty đã có những thành tích đáng khích lệ.
Một số nhận xét khái quát về thuận lợi và khó khăn và phương hướng giải

quyết cho công ty như sau:
 Thuận lợi:
+ Về tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực vững vàng, giàu kinh nghiệm.
Lực lượng lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá cao, chất
lượng được đào tạo bài bản từ đầu khi làm việc tại công ty và có khả năng tiếp thu
và thực hiện thành thạo công việc.Công ty rất quan tâm đến công tác chăm sóc sức
khỏe định kỳ cho toàn thể công nhân viên chức một lần.
+Về vị trí địa lý
Công ty cũng nằm ở khu vực trung tâm thành phố Hà Nội có trình độ dân trí
xã hội cao, do đó có thuận lợi trong việc học tập, giao lưu thông tin văn hóa.
+Vềcung cấp và tiêu thụ sản phẩm:
Địa bàn Hà Nội là nơi đông dân cư, nhu cầu về nhà ở cũng như nhu cầu về đường
xá… là không thể thiếu, do vậy đây là một yếu tố thuận lợi cho công ty phát triển.
Công ty có hàng loạt các nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầu vào là những
bạn hàng lâu năm của công ty nên công ty chủ động được phần lớn lượng vật tư và
các chi phí đầu vào khác trên cơ sở chào giá cạnh tranh của các đối tác cung cấp
làm giảm giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu sử dụng sản phẩm vẫn tăng mặc dù có khủng hoảng kinh tế.
+Về kỹ thuật – công nghệ sản xuất:
Sự chị đạo và đề ra các giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các cấp lãnh đạo tổng công ty và bản thân công ty nói
riêng là nhân tố làm nên thắng lợi của công ty trong nhiều năm qua.
Công ty đặc biệt quan tâm đến những thành tựu khoa học mới nhất. Để có thể
cải tiến công nghệ sản xuất, áp dụng được những thành tựu đó vào trong sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
Công ty đặc biết rất khuyến khích các phát minh sáng chế của người lao động.
Tạo mọi điều kiện để người lao động có thể có một môi trường làm việc đảm bảo
phát triển được ý tưởng, tư duy.


16
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

16


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

 Khó khăn:
Dây chuyền sản xuất của công ty nhìn chung còn chưa cân đối và chưa đồng
bộ, máy móc thiết bị nhiều loại đã cũ làm giảm năng suất lao động. Mặc dù đã được
công ty mẹ quan tâm đầu tư, cải tạo nhưng vẫn chưa phù hợp với quy mô công ty.
Sức ép cạnh tranh của các thành phần kinh tế trong nước ngày càng cao trong
xu thế hội nhập với khu vực và quốc tế.
Giá cả các mặt hàng thường xuyên biến động và tăng cao trong thời gian gần
đây gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, làm tăng các loại chi phí dẫn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty bị giảm.
Thiếu vốn và khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ các dự án đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh: đổi mới máy móc thiết bị, yếu tố công nghệ,
khoa học chưa kịp với thế giới. Điều này làm hạn chế tính cạnh tranh của công ty so
với các đơn vị bạn.

17
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

17



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY LẮP DẦU KHÍ IMICO NĂM 2014

18
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

18


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công tác không thể thiếu trong
công tác quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế hạch toán độc lập.
Phân tích hoạt động kinh tế có tác dụng giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu giữa
kết quả đạt được với những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, nhằm thực hiện
công tác chủ yếu là lấy thu bù chi và có lãi.
Mục đích của công tác phân tích kinh tế là nhằm xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thể hiện ở việc sản xuất ra của cải vật chất với chi phí bỏ ra là tiết kiệm
nhất.
Công ty Cổ phần IMICO là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xây

lắp của Việt Nam. Trong những năm qua, Công ty luôn đạt được những thành tựu
rất đáng khích lệ. Trong năm 2014, Công ty đã hoàn thành vượt mức so với kế
hoạch đã đề ra. Cụ thể, doanh thu năm 2014 là 363.881.629.171 đồng, tăng so với
kế hoạch là 36.388.162.917 đồng, tương ứng tăng 10%; giá trị tổng sản lượng sản
xuất của Công ty năm 2014 là 590.001.099.985 đồng, tăng so với kế hoạch là
45.422.190.703 đồng, tương ứng tăng 7,7%. Tuy nhiên, nền kinh tế trong thời gian
tới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty IMICO nói riêng.
Do đó, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc nghiên cứu một cách
toàn diện, có căn cứ khoa học trên cơ sở các tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu
về các điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần IMICO được đánh giá thông qua
bảng các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ở bảng 2.1 sau:
Tổng giá trị sản lượng sản xuất: Trong năm 2014, công ty đạt mức
590.001.099.985 đồng, tăng 171.094.246.691 đồng tương ứng tăng 40,84% so với
năm 2013 và tăng 45.422.190.703 đồng tương ứng tăng 7,7% so với kế hoạch năm
2014. Nguyên nhân là: ngoài các dự án vẫn trong quá trình xây dựng (Dự án Khách
Sạn Dầu Khí Thái Bình, Dự án đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, Dự án sông ChuThanh Hóa….) thì công ty còn nhận thầu một số dự án lớn và đang đi vào hoạt động
như: Dự án Cát Bi (với tổng giá trị sản xuất là: 120.372.947.623 đồng), Dự án
MITEC (120.372.947.623 đồng)…
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế của Công ty IMICO năm 2014.

Đồng

hỉ tiêu
iá trị sản

ĐVT
Đồng


Năm 2013
418.906.853.294

Năm 2014
KH
544.578.909.282

TH
590.001.099.985

19
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

SS TH 13/ TH14
+/171.094.246.691

19

%
40,84

4


sản xuất
oanh thu
ài sản

ố lao động

uỹ lương
iá thành/
hi phí
bình quân

iá trị
ương bình

ợi nhuận
huế
oản nộp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đồng

Luận văn tốt nghiệp

Đồng
Đồng
Người
Đồng

328.373.480.156
2.243.610.081.558
1.936.485.381.645
307.124.699.913
1250
113.521.275.000

327.493.466.254

2.019.249.073.402
1.737.429.034.771
281.820.038.631
1180
107.217.665.040

363.881.629.171
1.849.285.811.162
1.754.978.823.001
94.306.988.161
1150
109.804.419.600

35.508.149.015
-394.324.270.396
-181.506.558.644
-212.817.711.752
-100
-3.716.855.400

10,81
-17,58
-9,37
-69,29
-8,00
-3,27

3
-16
1

-18

Đồng

302.113.148.201

325.366.725.985

363.154.017.972

61.040.869.771

20,20

3

335.125.483

461.507.550

513.044.435

177.918.952

53,09

7.568.085

7.571.869


7.956.842

388.757

5,14

Đồng

26.260.331.955

2.126.740.269

727.611.199

-25.532.720.756

-97,23

Đồng

5.777.273.030

467.882.859

160.074.464

-5.617.198.566

-97,23


Đồng

20.483.058.925

1.658.857.410

567.536.735

-19.915.522.190

-97,23

Đ/ngườinăm
Đ/ngườitháng

uận sau

20
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

20


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Điều này dẫn tới tổng doanh thu của Công ty IMICO năm 2014 tăng so với
năm 2013, cụ thể là: năm 2014tổng doanh thu đạt363.881.629.171 đồng tăng so với
năm 2013 là 35.508.149.015 đồng, tương ứng tăng 10,81%, và tăng 36.388.162.917

đồng tương ứng tăng 11,11% so với kế hoạch năm 2014. Doanh thu năm 2014 chủ
yếu là do quyết toán các công trình thi công từ các năm trước mang lại, do Công ty
bắt đầu đưa vào vận hành nhiều dự án mới: Nhà Máy Nhiệt Điện Vũng Áng - Kênh
xả nước làm mát (30 tỷ), Khách Sạn Dầu Khí Thái Bình (27 tỷ), Nhà Máy Nhiệt
Điện Quảng Trạch- Đê Chắn Sóng (25 tỷ) và nhiều hạng mục công trình khác.
Tổng chi phí của Công ty có xu hướng tăng đáng kể: năm 2014 ở mức
363.154.017.972 đồng, tăng 61.040.869.771 đồng tương ứng tăng 20,2% so với
năm 2013, và tăng 37.787.291.987 đồng tương ứng tăng 10,41% so với kế hoạch
đặt ra. Nguyên nhân là: giá nguyên nhiên vật liệu nhập vào tăng, thay đổi chủng
loại nguyên vật liệu có chất lượng cao hơn, có giá trị lớn để phù hợp với thị trường,
nhất là thị trường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh, giá vốn hàng bán tăng, số
khấu hao tài sản cố định trong giá thành tăng do đầu tư vào thiết bị kỹ thuật - công
nghệ mới, do tăng tỷ lệ trích khấu hao để thu hồi vốn nhanh nhằm đổi mới máy móc
thiết bị kỹ thuật- công nghệ, do tỷ lệ sử dụng công suất còn thấp nên mức khấu hao
tính trên đơn vị sản phẩm lớn, chi phí về lao động - tiền lương tăng lên do tiền
lương tăng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư…..
Ta thấy, tốc độ tăng của tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu.
Cụ thể, tốc độ tăng doanh thu năm 2014 so với năm 2013 là 10,81%, trong khi đó
tốc độ tăng của chi phí năm 2014 so với năm 2013 là 20,2%. Điều này đã làm cho
lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp giảm xuống một mức đáng kể. Cụ
thể, năm 2014 lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty IMICO đạt 727.611.199
đồng, giảm so với năm 2013 là 25.532.720.756 đồng, tương ứng giảm 97,23%. Do
vậy, Công ty cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho Công
ty.
Tổng tài sản bình quân: Năm 2014 đạt 1.849.285.811.162 đồng giảm so với
năm 2013 là 394.324.270.396 đồng tương ứng giảm 17,58%, so với kế hoạch đặt ra
giảm 69.963.262.240 đồng tương ứng giảm 9,19%, trong đó: TSNH bình quân giảm
181.506.558.644 đồng, tương ứng giảm 9,37% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng so
với kế hoạch là 17.549.788.230 đồng tương ứng tăng 1% , TSDH bình quân giảm
212.817.711.752 đồng tươngứng giảm 69,29%, so với kế hoạch giảm

187.513.050.470 đồng tương ứng giảm 198.83%. Điều này có thể là do các nguyên
nhân sau: Khấu hao hết TSCĐ, góp vốn liên doanh hoặc cho thuê tài chính tài sản,
nhượng bán, sửa chữa, thanh lý tài sản, tài sản chuyển thành công cụ dụng cụ, hoặc
trả lại tài sản cho các bên liên doanh hoặc các cổ đông của công ty….

21
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

21


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2014 lao động của Công ty là 1.150 người giảm so với năm 2013là 100
người tương ứng giảm 8%, theo kế hoạch giảm 30 người, tương ứng giảm 2,61%.
Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty năm 2014 thu hẹp hơn một chút và do
doanh nghiệp đã cắt giảm những bộ phận không cần thiết trong công ty để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năng suất lao động bình quân: Năm 2014 năng suất lao động bình quân của 1
cán bộ công nhân viên là 513.044.435 đồng/người-năm, tăng 177.918.952 đồng
tương ứng tăng 53,09% so với năm 2013, và tăng 51.536.885 đồng tương ứng tăng
10,05% so với kế hoạch đặt ra. Nguyên nhân là do tổng giá trị sản xuất của năm
2014 tăng so với năm 2013, trong khi đó số lượng lao động giảm, từ kết quả đó làm
cho năng suất lao động bình quân của 1 cán bộ công nhân viên tăng lên, và tăng lên
đáng để. Điều đó càng khẳng định chiến lược phát triển của công ty là đúng và đạt
được kết quả tốt.
Số lượng lao động giảm cùng với đó là năng suất lao động tăng sẽ dẫn mức
tiền lương bình quân của 1CBCNV tăng. Cụ thể là năm 2014 đạt7.956.842 đồng,

tăng 388.757 đồng tương ứng tăng 5,14% so với năm 2013, và tăng so với kế hoạch
là 384.973 đồng, tương ứng tăng 4,48%.
Ta thấy tốc độ giảm của số lao động bình quân của công ty là lớn hơn tốc độ
tăng của tiền lương bình quân, nên tổng quỹ lương của Công ty IMICO có xu
hướng giảm nhẹ, năm 2014 đạt109.804.419.600 đồng giảm 3.716.855.400 đồng so
với năm 2013 tương ứng giảm tới 3,27% và tăng 2.586.754.560 đồng tương ứng
tăng 2,36% so với kế hoạch của năm.
Tiền lương bình quân của Công ty tăng lên như vậy sẽ khuyến khích người lao
động làm việc hăng say, hiệu quả giúp năng suất lao động tăng lên. Từ đó, Công ty
sẽ phát triên mạnh mẽ hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận, đồng thời sẽ giúp Côngty thu hút
được nhiều lao động trẻ có trình độ chuyên môn.
Nhìn chung: hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2014 của Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO có thể khái quát như sau: Khâu xây dựng tiến
độ tốt, việc bàn giao công trình một số dự án chạy đúng và tốt so với kế hoạch,
khiến cho tổng doanh thu của Công ty là cao hơn co với năm 2013. Tuy nhiên, lợi
nhuận sau thuế của công ty lại giảm rất nhiều, cũng như lại không hoàn thành được
kế hoạch đặt ra, điều đó chứng tỏ công ty kiểm soát chi phí giá thành là chưa tốt,
cộng với nguyên nhân là do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu đã tác
động xấu đến tất cả các mặt sản xuất kinh doanh của công ty mặc dù công ty đã đưa
ra các phương hướng giải quyết khó khăn, khôi phục sự tăng trưởng và ổn định kinh
doanh của công ty.

22
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

22


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

2.2. Phân tích tình hình kinh doanh xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
lắp Dầu khí IMICO năm 2014.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai hoạt động cơ bản đóng vai trờ quan trọng
trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường sản xuất và tiêu
thụ ngày càng chịu sự chi phối bởi cầu của thị trường.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO là công ty kinh doanh các
loại hình xây dựng các công trình, cầu cống, đường xá… nên tác giả sẽ phân tích
theo các chỉ tiêu giá trị là: tổng giá trị xây lắp ở trong mục này.

2.2.1. Phân tích tình hình xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu
khí IMICO.
Công ty IMICO là công ty kinh doanh xây lắp, xây dựng công trình, vì thế để
tìm hiểu tình hình sản xuất của công ty, tác giả sẽ phân tích chỉ tiêu tổng giá trị sản
xuất- xây lắp.
Qua bảng 2.2 ta thấy : Tổng giá trị sản xuất của công ty có xu hướng tăng. Cụ
thể:năm 2014 đạt590.001.099.985 đồng tăng 171.094.246.691 đồng tương ứng tăng
40,8% so với năm 2013 và tăng 45.422.190.703 đồng tương ứng tăng 7,7% so với
kế hoạch đầu năm đề ra. Trong đó giá trị sản lượng trong xây lắp chiếm tỷ trọng
lớn:

23
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

23


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO năm 2014.
ĐVT:Đồng

Bảng 2.2
Năm 2014

Năm 2013
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
sản xuất
- Giá trị sản
lượng xây lắp
- Giá trị sản
lượng ngoài xây
lắp
+ Sản xuất
công nghiệp
+ Kinh
doanh bất động
sản
+Sản xuất
kinh doanh
khác

Giá trị
Đồng
418.906.853.29

4
401.731.672.30
9

KH
Tỷ
trọng
%
100

Giá trị
Đồng
544.578.909.28
2

So sánh

TH
Tỷ
trọng
%

Đồng

Tỷ
trọng
%

+/-


%

100

590.001.099.985

100

171.094.246.691

40,8

Giá trị

TH14/13

TH14/KH14
+/45.422.190.70
3
49.641.580.64
6

%
7,70

95,9

524.429.489.639

96,3


574.071.070.285

97,3

172.339.397.97
6

42,9

17.175.180.985

4,1

20.149.419.643

3,7

15.930.029.700

2,7

-1.245.151.285

-7,25

-4.219.389.943

-26,49


837.813.707

0,2

1.089.157.819

0,2

1.180.002.200

0,2

342.188.493

40,8

90.844.381

7,70

-

0

0

-

0


-

-

16337367278

3,9

3,5

14.750.027.500

2,5

-1.587.339.779

-9,7

-4.310.234.325

-29,22

19.060.261.825

24
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

24

8,65



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2013 chiếm tỷ trọng là 95,9%, tới năm 2014 nó chiếm 97,3% và xu
hướng tăng lên đáng kể: năm 2013 đạt 401.731.672.309 đồng, tới năm 2014đạt
574.071.070.285 đồng, tăng so với năm 2013 là 172.339.397.976 đồng, tương ứng
tăng 42,9%; tăng so với kế hoạch là 49.641.580.646 đồng, tương ứng tăng 8,65%.
Trong khi đó giá trị sản lượng ngoài xây lắp chiếm tỷ trọng nhỏ: năm 2013
chiếm tỷ trọng là 4,1%, năm 2014 chiếm 3,7% trong tổng giá trị xây lắp và có xu
hướng giảm: năm 2013 đạt 17.175.180.985 đồng, tới năm 2014 giảm xuống còn
15.930.029.700 đồng, giảm 1.245.151.285 đồng, tương ứng giảm 7,25% so với năm
2013, giảm 4.219.389.943 đồng tương ứng giảm 26,49% so với kế hoạch của năm.
Từ đó ta có thể kết luận được: Tình hình sản xuất là khá tốt và ổn định, cũng
như vượt mức kế hoạch đề ra. Điều đó khẳng định tiến độ công trình của công ty
được đảm bảo và luôn hoàn thành đúng và vượt mục tiêu được giao, qua đó cho ta
thấy công ty đang có định hướng phát triển cũng như năng suất lao động của công
ty đã được khai thác triệt để, tránh được những lãng phí không đáng có. Và như đã
trình bày ở phần 2.1, nguyên nhân của việc tổng sản lượng sản xuất tăng còn do
năm 2014 công ty có thêm các dự án mới đang đi vào xây lắp, làm cho mức tổng
giá trị xây lắp của công ty tăng lên và theo chiều hướng tốt. Và cũng ở phần đó tác
giả đã chứng minh được năng suất lao động của công nhân viên cũng tăng lên. Tổng
hợp các nguyên nhân trên ta thấy tổng sản lượng xây lắp vì thế mà cũng tăng lên
theo đáng kể.
2.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu
khí IMICO.
Năm 2014 là năm cũng thành công của công ty IMICO, khi mà tổng doanh thu
của công ty là tăng so với năm 2013, phần doanh thu này đã đủ thanh toán các

khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khỏan chi phí khác:
Qua bảng 2.3 ta thấy: Tổng doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng, năm
2013 đạt328.373.480.156 đồng, tới năm 2014 đạt 363.881.629.171 đồng, tăng
35.508.149.015 đồng tương ứng tăng 10,81% so với năm 2013 và vượt kế hoạch đề ra
36.388.162.917 đồng tương ứng vượt 10%. Nguyên nhân tăng là do doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và có xu hướng tăng. Năm 2013 doanh thu này chiếm tỷ
trọng là 99,96% trong tổng doanh thu; đạt 328.254.149.432 đồng, tới năm 2014 tỷ
trọng này giảm và chiếm 97,6% trong tổng doanh thu; đạt 355.165.620.915 đồng, tăng
26.911.471.483 đồng, tương ứng tăng 8,2% so với năm 2013 và vượt so với kế hoạch
34.222.023.986 đồng, tương ứng vượt 9,46%. Trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là
doanh thu từ các hợp đồng xây dựng, tiếp theo lần lượt là doanh thu từ hoạt động bán
thép và doanh thu từ hoạt động bán xăng của Công ty. Cụ thể: doanh thu từ hoạt đồng
xây dựng của công ty có xu hướng tăng, năm 2013 đạt 115.171.045.330 đồng, tới năm

25
SV: Nguyễn Thị Thúy – Lớp: Quản trị D – K56

25


×