Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2010 2014 của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.47 KB, 146 trang )

Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

1


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu
tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây hoạt động của doanh
nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản
xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi và phát triển kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa
đói, giảm nghèo. Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây đã đưa
lại những kết quả quan trọng sau:
(1) Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động
(2) Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định tăng trưởng cao và ổn

định của nền kinh tế những năm qua
(3) Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc
dân và trong nội bộ mỗi ngành
(4) Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội


Các doanh nghiệp ngày càng phát triển, không ngừng mở rộng về quy mô sản
xuất cũng như thị trường tiêu thụ do đó công tác quản lý, giám sát các hoạt động
của doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn. Vì vậy công tác quản trị kinh doanh trong
doanh nghiệp ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng hơn của mình. Bởi lẽ thực hiện
công tác quản trị giúp cho các cấp lãnh đạo trong công ty nắm bắt được tình hình
hoạt động hiện tại cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ
quan trọng để họ đưa ra các quyết định liên quan trực tiếp hay gián tiếp hay gián
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong điều kiện thực tế hiện nay mục đích tạo ra những sinh viên có kiến thức
toàn diện sau khi ra trường có thể đóng góp kiến thức đã học và tiếp thu được ở nhà
trường, để phục vụ công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước… cũng như
của doanh nghiệp. Hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của đợt thực
tập nghiệp vụ kinh tế dành cho sinh viên kinh tế và quản trị kinh doanh, em đã thực
tập tại Công ty Cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT. Đợt
2

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

2


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

thực tập này giúp em có điều kiện tiếp cận thực tế sản xuất kinh doanh, các công
việc cụ thể của công ty.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công
nghiệp JAT.

Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT năm 2014.
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2010-2014 của Công ty
cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT.
Mặc dù đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên ThS. Nguyễn
Thanh Thảo và các cô chú cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty và cùng với
sự nỗ lực tìm hiểu học hỏi của bản thân, song do trình độ kiến thức và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi
vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để
bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ TÂM

3

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

3


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT PHỤ TÙNG Ô TÔ VÀ THIẾT
BỊ CÔNG NGHIỆP JAT


4

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

4


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng
ô tô và thiết bị công nghiệp JAT
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT được
thành lập ngày 25 tháng 01 năm 2008. Giấy phép kinh doanh số 0102635087 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT
Tên giao dịch: JAPAN AUTOTECH COMPANY
Trụ sở chính: P504, Tòa P8, Khu đô thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội
Địa chỉ: Lô II-8.2, khu công nghiệp Quế Võ II, xã Ngọc Xá, Quế Võ, Bắc Ninh.
Điện thoại: 02413634381
Fax: 02413634380
Email:
JAT là đối tác chiến lược của HONDA, TOYOTA,… và các công ty vệ tinh
cung cấp cho thị trường khoảng 2 triệu bộ sản phẩm linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy
đóng góp tích cực vào mục tiêu nâng cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm và xuất khẩu ra
các nước trong khu vực.
Với định hướng đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao nhằm đáp ứng và
thỏa mãn khách hàng, những năm qua JAT đã không ngừng cải tiến tích hợp liên

tục khoa học công nghệ tiên tiến. Trên 160 đầu chi tiết linh kiện phụ tùng được chế
tạo kiểm soát chặt chẽ từ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đầu vào cho đến khâu
hoàn thiện sản phẩm. Cùng với dây chuyền, bộ phận sản xuất hiện đại gồm: Phân
xưởng gia công cắt-dập, phân xưởng hàn( TIG, MIG, MAG), phân xưởng gia công
tiện( CNC, tiện thủy lực, tiện sanga, tiện chuyên dùng ), khoan, taro, chuốt, phay,
bộ phận cắt ống, bộ phận gia công chế tạo khuôn vá, và các thiết bị công nghiệp.
Công ty JAT là một trong những đơn vị được đánh giá và cấp chứng chỉ ISO
của tổ chức chứng nhận Moddy International của UKAS vương quốc Anh-một
trong những tập đoàn chứng nhận hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó JAT còn
được hỗ trợ bởi tổ chức JICA của Nhật là tổ chức có đội ngũ chuyên gia am hiểu
nhiều lĩnh vực quản lý và đặc biệt trong lĩnh vực gia công cơ khí và các tiêu chuẩn
quản lý như ISO 9001, ISO 14001, ISO/TS 16949,… để giúp công ty JAT xây dựng
thành công các hệ thống quản lý tiên tiến trên thế giới, nhằm nâng cao chất lượng,
5

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

5


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

vị thế và hình ảnh của JAT trên thị trường. Ngoài ra, công ty JAT còn áp dụng
“chương trình thực hành tốt 5S trong sản xuất” nhằm loại bỏ tình trạng không ổn
định và các lãng phí bất hợp lý , giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị và mục tiêu của công ty
Sự phát triển của công ty luôn đi kèm với sự phát triển của cá nhân và xã hội.
Với sứ mệnh của mình, JAT cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng tốt nhất, thời gian giao hàng đúng hạn, không ngừng cải tiến để tạo ra những

sản phẩm, dịch vụ luôn thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với giá trị chất lượng là tiêu chí để đánh giá sự hài lòng của khách hàng với
các sản phẩm của công ty. Sản phẩm không ngừng nâng cao giá trị của sáng tạo, trí
tuệ trong sản phẩm; giá cả cạnh tranh, thời gian giao hàng và dịch vụ sau bán hàng
cũng như các tiêu chuẩn chất lượng luôn được quan tâm để cung cấp sản phẩm tốt
nhất đến từng khách hàng; nguồn nhân lực là tài nguyên quan trọng nhất của công
ty. Thu hút nhân tài, đào tạo và xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
nhân viên là ưu tiên trong các chiến lược quản lý con người của công ty,
Tất cả các sản phẩm mang thương hiệu JAT đều phải trải qua một quá trình
chế tạo được kiểm soát chặt chẽ từ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đầu vào cho
đến khi hoàn thiện sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Công ty được thành lập để huy động vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh
doanh phụ tùng ô tô, xe máy và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và phát triển công ty ngày càng vững
mạnh.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy, ô tô, gia công các thiết bị công
nghiệp và các sản phẩm cơ khí khác. Sản phẩm của công ty là phụ tùng ô tô, xe
máy: chân phanh, nhông xích xe máy, tay gương, xích công nghiệp

6

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

6


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu
a) Vị trí địa lý:

- Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị nghiệp JAT nằm ở khu
công nghiệp Quế Võ II, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, Bắc Ninh với vị trí là trọng
điểm đầu tư phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh, là nơi không chỉ thuận lợi
giao thông đường bộ ( Quốc lộ 1B; Quốc lộ 18A, tuyến đường sắt xuyên quốc gia),
đường thủy-cảng sông Cầu và đường hàng không mà còn chiếm vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế, văn hóa, giao thông và thương mại với trung tâm là tỉnh
Bắc Ninh và các vùng lân cận là tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Hải Hưng, Hải Dương.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem là một thị trường rộng lớn thứ hai trong cả
nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trịlịch sử
văn hóa… đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị
thuận lợi đối với mọi miền đất nước
b) Địa hình: Trụ sở công ty đặt tại nơi có địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận tiện về
nhiều mặt như có nhà máy cấp nước bằng các bể chứa nước dung tích lớn và có độ
cao hợp lý cung cấp nước đầy đủ cho khu công nghiệp, nhà máy xử lý nước thải,…
c) Khí hậu: Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt
( xuân, hạ, thu, đông), có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,3 oC. Lượng
mưa trung bình năm 1400-1600mm. Hàng năm có 2 mùa gió chính là gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Đông Nam. Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều
thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp.
d) Dân cư và sự phát triển kinh tế: Dân số Bắc Ninh khoảng hơn 1.114.000 người,
trong đó dân cư nông thôn chiếm 74,1%, dân số thành thị chiếm 25,9%. Thành phần
dân số này có xu hướng chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dần
số nông thôn. Dân số Bắc Ninh là dân số trẻ trên 60% trong độ tuổi lao động. Với
chất lượng ngày càng được nâng cao đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng hùng hậu

trong công cuộc đổi mới, xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Nằm giữa một vùng
công nghiệp phát triển, dân cư đông đúc nên rất thuận lợi cho việc mở rộng thị
trường.
1.3. Quy trình sản xuất và kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng
ô tô và thiết bị công nghiệp JAT.
1.3.1. Công nghệ sản xuất
7

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

7


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm quy trình công nghệ:

Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Yêu cầu sản xuất
Mua vật tư
Thực hiện sản xuất
Hình 1-1: Sơ đồ Quy trình sản xuất và kinh doanh
Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty sẽ
tự tạo các mẫu sản phẩm trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ
thuật sẽ ra các thiết kế về sản phẩm và gửi xuống các phân xưởng.
PX Tiện

NVL, Phụ
Liệu


PX Hàn

Ráp Mẫu

Tổ Cơ Điện

PX Dập
PX Đóng Gói
Thành Phẩm
Nhập Kho
Hình 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Xưởng tiện: có chức năng cắt các sản phẩm của phòng và tiện ren theo các sản
phẩm của công ty
Xưởng hàn: có chức năng lắp ghép các phụ kiện hàn thành phẩm mà xưởng
tiện chuyển sang
Xưởng dập: dập các nguyên liệu thành các sản phẩm như dập lưới, cháp, thành

8

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

8


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Xưởng đóng gói: lắp ráp thành sản phẩm, kiểm tra lại các sản phẩm hoàn
thành, các linh kiện, phụ kiện, vật tư thiết bị do công ty sản xuất và chất lượng

chuẩn bị cho việc ra sản phẩm cho khách hàng
1.3.2. Những trang thiết bị chủ yếu của Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô
và thiết bị công nghiệp JAT
Bảng trang bị máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
Bảng 1-1
STT

Danh mục máy móc

Số lượng
(cái)
40

Nước sản
xuất

I

Máy tiện

1

Máy tiện I K02

13

Nhật Bản

2
3

II
1

Máy tiện I A616
Máy tiện thủy lực
Máy khoan
Máy khoan đứng

15
12
7
2

Nhật Bản
Trung Quốc

2

Máy khoan cần

5

Nhật Bản

III
1
2
3
4
IV

1
2
3

Máy phay bào
Máy phay đứng
Máy phay răng
Máy cán ren
Mày bào
Máy gia công áp lực
Máy đột dập
Máy búa
Máy hàn
Tổng

37
5
17
13
2
55
23
10
22
139

Nhật Bản

Trung Quốc
Nhật Bản

Nhật Bản
Trung Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản

Số lượng máy móc, trang thiết bị của Công ty đã phần nào đáp ứng được cho
quá trình sản xuất. Tuy nhiên, để cho quá trình sản xuất được thuận lợi hơn, năng
suất lao động tăng cao hơn thì Công ty cần thay kiểm tra, xem xét những máy nào
đã cũ không còn khả năng sử dụng để sản xuất thì thay mới những máy móc đó,
đồng thời trang bị thêm máy móc cho bộ phận còn thiếu máy móc trong quá trình
sản xuất.
1.4. Tổ chức quản lý sản xuất và lao động của công ty
9

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

9


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

1.4.1. Bộ máy quản lý

Giám đốc

Phó giám đốc
hành chính


Phòng
kinh
doanh

Phòng
quản lý
chất
lượng

Phó giám đốc
sx kinh doanh

Phòng
kỹ thuật

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kế toán
tài chính

Phân xưởng
sản xuất


Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản
lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục, đem lại hiệu quả cao.

10

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

10


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc:
- Là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là người đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,
phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Phó giám đốc:
- Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và pháp luật về một số
công tác được phân công.
- Thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc phân công theo lĩnh vực công tác.
- Cùng với Giám đốc chịu trách nhiệm phần việc được giao.

- Khi Giám đốc đi vắng, được thay mặt Giám đốc điều hành mọi công việc
của công ty khi được ủy quyền và phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết
theo ủy quyền cho Giám đốc ngay sau khi Giám đốc trở về.
Phòng hành chính nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc về mô hình bộ máy tổ chức phù hợp với nhiệm vụ,
đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
- Tuyển dụng, tuyển chọn lao động cho công ty
- Thực hiện việc mua sắm, bảo quản, giữ gìn trang thiết bị văn phòng làm
việc, dụng cụ hành chính, sửa chữa nhà cửa.
Phòng tài chính kế toán:
- Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công tác tài chính kế toán
công ty.

11

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

11


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến nhà máy, đồng thời tổ chức
và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán nhằm giải quyết tốt tài sản của công ty.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và chu
chuyển của đồng vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và những quy định cụ thể của công ty về công tác quản lý kinh tế, tài
chính.

Phòng kinh doanh:
- Lập kế hoach sản xuất kinh doanh trung, dài hạn và hằng năm.
- Tham mưu cho nhà quản lý cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, giá bán, chủng loại
sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Khai thác thị trường, nhận các đơn hàng
Phòng quản lý chất lượng:
- Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh, các linh kiện, phụ tùng, vật
tư, thiết bị do công ty sản xuất.
- Kiểm soát chất lượng vật tư, phụ tùng, linh kiện đầu vào trước khi đưa vào
sản xuất.
- Chứng nhận chất lượng xuất xưởng cho sản phẩm hoàn thành.
Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
- Giám sát quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra để sản phẩm theo đúng thiết
kế và yêu cầu kỹ thuật.
Phòng kế hoạch:
Dựa vào số lượng hàng đã nhận và nhân lực trong công ty lên kế hoạch sản
xuất để đưa ra tiến độ giao hàng cho phù hợp.
Phân xưởng sản xuất
Sản xuất các chi tiết phụ tùng ô tô, xe máy sau đó tiến hành gia công, lắp
ghép các chi tiết phụ tùng thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của các hợp

12

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

12


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

đồng mà công ty ký kết được và thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch công ty
đề ra.
- Quản lý mặt bằng, thiết bị sản xuất, kho vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.
- Tổ chức sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy.
- Tổ chức lắp ráp các linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy;
- Thực hiện bao gói và các thủ tục giao hàng theo hợp đồng kinh tế của Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
và theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Gồm xưởng tiện, xưởng hàn, xưởng dập và xưởng đóng gói:
+ Xưởng tiện: có chức năng cắt các sản phẩm của phòng và tiện ren theo các
sản phẩm của công ty
Xưởng hàn: có chức năng lắp ghép các phụ kiện hàn thành phẩm mà xưởng
tiện chuyển sang
Xưởng dập: dập các nguyên liệu thành các sản phẩm như dập lưới, chap, thành
Xưởng đóng gói: Kiểm tra lại các sản phẩm hoàn thành, các linh kiện, phụ
kiện, vật tư thiết bị do công ty sản xuất và chất lượng chuẩn bị cho việc ra sản phẩm
cho khách hàng
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động
Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT có đội
ngũ cán bộ công nhân viên gồm 250 người, trong đó:
Ban Giám đốc: 03 người
Phòng kế toán: 05 người
Phòng nhân sự: 04 người
Phòng quản lý chất lượng: 03 người
Phòng kỹ thuật: 07 người
Phòng kinh doanh: 06 người
Phòng kế hoạch: 8 người

Công nhân: 214 người

13

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

13


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Về trình độ: Trình độ năng lực của đội ngũ công nhân viên có ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhằm
nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành trong những năm
qua công ty JAT đã thực thi những bước quan trọng trong việc củng cố bộ máy, cải
tiến bộ máy sản xuất. Bên cạnh đó lực lượng lao động cũng không ngừng bổ sung
và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Đó là sự kết hợp giữa sức trẻ và kinh
nghiệm của những người làm việc lâu năm. Đội ngũ công nhân trẻ của công ty được
và kèm cặp bởi đội ngũ công nhân có trình độ cao kinh nghiệm công tác lâu năm.
Chất lượng và cơ cấu lao động của công ty năm 2014
Bảng 1-2
Chỉ tiêu
Theo trình độ lao động
+ Đại học
+Cao đẳng
+Trung cấp
+Trung cấp chuyên nghiệp
+Lao động phổ thông
Giới tính

+Nữ
+Nam
Độ tuổi
+Từ 18-30 tuổi
+Từ 31-39 tuổi
+Từ 40-49 tuổi
+Từ 50-60 tuổi
Tổng

Số lượng(người)

Tỷ trọng

19
12
25
106
88

7,6
4,8
10
42,4
35,2

75
175

30
70


137
64
42
7
250

54,8
25,6
16,8
2,8
100

Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tay
nghề tương đối cao. Trong đó người có trình độ Đại học chiếm khoảng 7,6%, người
có trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật chiếm khoảng 14,8%, người tốt nghiệp
TC chuyên nghiệp và bằng nghề, PTTH chiếm 77,6%

14

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

14


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Từ bảng trên ta thấy số lao động năm 2014 tăng so với năm 2013. Do công ty
là kỹ thuật nên số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Số lao động theo độ tuổi

cũng tăng lên, số lao động từ 31-39 tuổi tăng 9 người so với 2013. Đây là số lao
động vừa có sức khỏe vừa có kinh nghiệm trong công việc, là tiền đề cho sự phát
triển của công ty trong tương lai, số lao động từ 40-49 tuổi tăng 4 người và đây
cũng là những người có kinh nghiệm cao trong quá trình công tác.
1.4.3. Chế độ làm việc
* Thời gian làm việc:
Mọi người lao động trong công ty đều làm việc theo chế độ 8 giờ một ngày
và 5 ngày trong một tuần. Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà
người lao động là phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi thì làm việc 7 giờ một ngày. Trong đó thời gian làm việc của các bộ
phận được qui định như sau:
+ Người lao động làm việc tại văn phòng công ty, văn phòng các chi nhánh
làm việc theo giờ hành chính.
+ Người lao động làm công việc bảo vệ và một số bộ phận khác trong công
ty làm việc theo ca (2 hoặc 3 ca), tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể, thủ trưởng
đơn vị bố trí sắp xếp ca làm việc cho hợp lý.
+ Đối với bộ phận làm việc theo chế độ khoán lương công việc, định mức
lao động tuy đã làm việc đủ 8 giờ 1 ngày nhưng chưa hoàn thành công việc được
giao thì có thể làm thêm giờ nhưng không vượt quá 4 giờ 1 ngày, thời gian làm
thêm này không được trả lương làm thêm giờ.
+ Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi không được bố trí làm thêm giờ, làm trên cao, làm việc ban đêm và
đi công tác xa.
+ Khi có nhu cầu cần thiết, giám đốc công ty và thủ trưởng các đơn vị có
thể huy động làm thêm giờ thì người lao động phải chấp nhận làm thêm giờ khi
được yêu cầu,nhưng không quá 4 giờ 1 ngày, 200 giờ 1 năm. Trường hợp đặc biệt
không quá 300 giờ 1 năm.
15

SV: Trần Thị Tâm_1124010300


15


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

* Thời gian nghỉ ngơi:
+ Đối với người lao động làm việc theo ca từ 6-8 giờ liên tục thì được nghỉ
giữa ca 30 phút (nếu làm ca đêm được nghỉ 45 phút) tính vào giờ làm việc. Những
bộ phận do không nghỉ tập trung được thì thủ trưởng đơn vị có thể bố trí nghỉ xen
kẽ trong thời gian làm việc.
+ Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi
chuyển sang ca khác.
+Ngày nghỉ hàng tuần được qui định chung cho toàn Tổng công ty là ngày
thứ 7 và chủ nhật hàng tuần (trừ một số bộ phận lao động trực tiếp được bố trí theo
ca, kíp và nghỉ luân phiên).
+Do yêu cầu nhiệm vụ người lao động phải làm việc trong những ngày
nghỉ, lễ tết thì được bố trí nghỉ bù, trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì
thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo qui định hiện hành.
+Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo qui định
trong những ngày tết lễ sau:
+ Tết dương lịch 1 ngày
+ Ngày giỗ tổ hùng vương : 1 ngày
+ Tết âm lịch 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm)
+ Ngày giải phóng miền Nam 30-4: 1 ngày
+ Ngày quốc tế lao động 1-5: 1 ngày
+ Ngày quốc khánh 2-9: 1 ngày
Những ngày nghỉ trên nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù
vào ngày sau đó.

+Thời gian nghỉ hàng năm :
+ Mức nghỉ hàng năm: Mức 12 ngày đối với công việc bình thường; 14
ngày với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày với công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại và cực kì nguy hiểm…
+ Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc cứ 5
năm được nghỉ thêm 1 ngày.
+Nghỉ việc riêng và nghỉ không lương.
+ Nghỉ việc riêng có lương được áp dụng đối với một số ngày sau: Kết hôn
(nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), bố mẹ (tứ thân phụ mẫu) chết hoặc vợ
chồng chết, con chết được nghỉ (nghỉ 3 ngày)
+ Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Người lao động có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cần nghỉ không hưởng lương phải làm đơn báo cáo thủ trưởng đơn vị.
16

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

16


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thủ trưởng đơn vị có quyền
giải quyết cho nghỉ không lương.Thời gian nghỉ không lương tối đa không quá 6
tháng. Quá thời hạn trên, nếu người lao động vẫn có nhu cầu xin nghỉ tiếp thì làm
đơn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
1.1.

Phương hướng phát triển công ty đến năm 2020


- Xây dựng một chiến lược về hoạt động quản lý công ty một cách hiệu quả và
phát triển nguồn nhân lực ở các mặt sau:
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý Công ty nhằm phát huy tối đa sự năng động,
sáng tạo, chủ động của công ty.
+ Hoàn thiện các phòng ban chức năng để đáp ứng được vai trò quản lý và hỗ
trợ hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Xây dựng một chiến lược đào tạo, tuyển chọn và phát triển nguồn nhân lực
có trình độ quản lý cao nhằm đáp ứng tốt hơn công việc kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới, nâng cao nhân tố con người trong các mặt hoạt động kinh doanh.
- Trở thành nhà sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy hàng đầu Đông Nam Á, góp
phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp phụ trợ, nội địa hóa của Đảng và chính phủ
Việt Nam.
- Trở thành công ty sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy và thiết bị dân dụng công nghệ
cao với doanh số hàng trăm triệu USD/năm, trong đó 80% là xuất khẩu, tạo công ăn
việc làm cho khoảng 1000 lao động. Tiếp tục duy trì và củng cố các thị trường kinh
doanh.

17

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

17


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT, ta thấy được những

khó khăn và thuận lợi sau:
a) Thuận lợi:

- Qua 8 năm hoạt động, Công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị
công nghiệp JAT đã có những bước chuyển đáng kể, được thành lập trong bối cảnh
thị trường cạnh tranh khốc liệt nhưng công ty vẫn trụ vững và ngày càng phát triển.
- Ban lãnh đạo Công ty năng động sáng tạo, tận tụy bản lĩnh, có tinh thần
trách nhiệm cao.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề, gắn bó với công ty
những lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn. Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty là một khối đoàn kết, nhất trí cao, đó chính là yếu tố cơ bản đảm
bảo sự phát triển bền vững của công ty
b) Khó khăn:
- Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, khó khăn đối với công ty là sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, việc làm này là một thách thức lớn đối với
công ty.
- Bên cạnh đó đội ngũ công nhân có tay nghề cao của công ty còn mỏng,
trong cơ chế thị trường hiện nay, cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi
các sản phẩm phải có chất lượng
Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp
JAT.
Trên đây là những nét chung nhất của Công ty. Để tìm hiểu về mọi họa t động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trong chương 2.

18

SV: Trần Thị Tâm_1124010300


18


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
PHỤ TÙNG Ô TÔ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
JAT NĂM 2014

19

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

19


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Từ những thuận lợi và khó khăn đã xét ở chương 1, công ty không ngừng
nâng cao và hoàn thiện hơn, đặc biệt trong nền kinh tế có xu hướng hội nhập quốc
tế thì công ty phải cố gắng vươn lên để tồn tại và phát triển. Do vậy, việc phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh là việc hết sức quan trọng đối với công ty đánh giá
một cách thực trạng của sản xuất kinh doanh ở trình độ nào, chỉ ra những ưu, nhược
điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và

xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh năm 2014.
Bước vào năm 2014 Công ty Cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công
nghiệp JAT đã xác định được thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong
kinh doanh. Vì vậy mà ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng
đắn, đề ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và
tập trung sức mạnh tập thể.
Qua bảng số liệu 2-1 thì ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT năm 2014 là tương
đối tốt. Các chỉ tiêu kinh tế đều vượt so với năm 2013 và so với kế hoạch năm 2014.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT được trình bày trong bảng 2-1
Tổng doanh thu: Tổng doanh thu bao gồm doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác năm 2014 tổng doanh
thu tăng lên nhiều so với năm 2013. Cụ thể tổng doanh thu năm 2014 là 121.401
triệu đồng, tăng 27.186 triệu đồng tương ứng tăng 28,86% so với thực hiện năm
2013 và vượt mức kế hoạch năm 2014 là 10,36%, nguyên nhân là do số lượng sản
phẩm và giá trị tiêu thụ của sản phẩm tăng lên so với năm trước và so với kế hoạch.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 121.376 trđ tăng 28,91% so
với năm 2013 và tăng 20,17% so với kế hoạch.
Tổng tài sản bình quân năm 2014 là 46.455 triệu đồng, tăng 8.093 triệu đồng
so với năm 2013, tăng 4.955 triệu đồng tương ứng tăng 11,94% so với kế hoạch.
Tổng tài sản bình quân tăng lên là do tài sản ngắn hạn bình quân và tài sản dài hạn
bình quân tăng. Cụ thể: Tài sản ngắn hạn bình quân cuối năm 2014 đạt 30.338 trđ
tăng so với thời điểm cuối năm 2012 là 5.764 trđ tương ứng tăng 23,46% và vượt
mức kế hoạch14,48%, tài sản ngắn hạn bình quân tăng chủ yếu là do hàng tồn kho
tăng mạnh. Tài sản dài hạn bình quân cuối năm 2013 là 13.788 triệu đồng đến cuối
năm 2014 đạt 16.117 trđ tăng 2.323 trđ tương ứng tăng 16,89% so với năm 2013 và
20

SV: Trần Thị Tâm_1124010300


20


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

so với kế hoạch loại tài sản này cũng tăng lên so với kế hoạch là 1.117 trđ, nguyên
nhân là do tài sản dài hạn khác cuối năm 2014 tăng lên so với cuối năm 2013 và so
với kế hoạch.
Năm 2014 Công ty có 250 lao động tăng 25 người so với năm 2013 tương
ứng tăng 11,11% và tăng 10 người so với kế hoạch 2014 tương ứng tăng 4,17% so
với kế hoạch. Số lượng lao động tăng lên chủ yếu là do lao động gián tiếp và lao
động trực tiếp đều tăng. Lao động gián tiếp tăng lên 6 người so với năm 2013. Công
nhân trực tiếp tăng 19 người so với năm 2013 và tăng 7 người so với kế hoạch,
trong đó chủ yếu là tăng số lượng công nhân kỹ thuật.
Năng suất lao động bình quân năm 2014 đạt 34,98 trđ/ng-tháng, tăng 5,57
trđ/người-tháng tương ứng tăng 15,97% so với năm 2013 và vượt mức kế hoạch là
5,95%. Năng suất lao động tăng do công ty đã biết sử dụng có hiệu quả các loại
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động tăng làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng đời sống cán bộ công nhân viên được
nâng cao với mức lương bình quân 1 cán bộ công nhân viên là 5,224 trđ/ng-tháng
tăng 15,48% so với năm 2013 và 6,71% so với kế hoạch. Tổng quỹ lương của công
ty năm 2014 cũng tăng lên so với năm 2013 là 3.458 trđ và vượt mức kế hoạch là
1.573 trđ.
Tổng giá thành của công ty năm 2014 là 117.770 triệu đồng tăng 27,29% so
với năm 2013 và tăng 6,1% so với kế hoạch 2014. Giá thành tăng do các yếu tố về
chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng.
Tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 là

45,77 trđ nhưng đến năm 2014 là 100,32 trđ tăng 55,54 trđ so với năm 2013 và
tăng 27,82 trđ so với kế hoạch 2014.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên cho thấy năm 2014 hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT đã
đem lại những thành tựu nhất định: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, tổng tài sản bình quân, năng suất lao động bình quân, tổng quỹ lương và tiền
lương bình quân đều tăng lên so với năm trước và so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên
sự tăng lên về giá thành sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

21

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

21


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty năm 2014
Bảng 2-1

STT

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

KH

TH

110.000

121.401

1

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

-

Doanh thu thuần

trđ

2
-

Tổng tài sản bình quân

trđ

Tài sản ngắn hạn bình quân

-


Tài sản dài hạn bình quân

4

Tổng số lao động

người

225

240

-

Lao động gián tiếp

người

30

-

Lao động trực tiếp

người

5

Tổng quỹ lương


6

trđ

94.215

+/-

%

SS TH14/KH14
+/-

%

27.186

128,86

11.401

110,36

101.000

121.376

27.221

128,91


20.376

120,17

38.362

41.500

46.455

8.093

121,10

4.955

111,94

trđ

24.574

26.500

30.338

5.764

123,46


3.838

114,48

trđ

13.788

15.000

16.117

2.329

116,89

1.117

107,45

250

25

111,11

10

104,17


33

36

6

120,00

3

109,09

207
14.100

214
15.673

19

109,74

7

103,38

trđ

195

12.215

3.458

128,31

1.573

111,16

NSLĐ bình quân

trđ/ ng-tháng

34,89

38,19

40,47

5,57

115,97

2,27

105,95

7


Tiền lương bình quân

4,524

4,896

5,224

0,70

115,48

0,33

106,71

8

Tổng giá thành

trđ/ ng-tháng
trđ

92.521

111.000

117.770

25.249


127,29

6.770

106,10

9

Tổng lợi nhuận trước thuế

trđ

61,03

83,11

134

73

219,16

51

160,95

10

Lợi nhuận sau thuế


trđ

45,77

72,50

100,32

54,55

219,16

27,82

138,37

22

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

94.155

SS TH 14/13

22


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp


2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm có nhiệm vụ đánh giá một cách toàn
diện các mặt sản xuất sản phẩm trong mối liên hệ chặt chẽ với thị trường .
Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình cuối cùng của công ty. Sản lượng tiêu
thụ được sẽ thu hồi vốn, có chi phí để tái sản xuất và có lãi để mở rộng sản xuất.
Nếu công ty chỉ sản xuất ra các sản phẩm mà không tiêu thụ được thì cả quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không thể chuyển sang hình thái giá trị được.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm dựa trên tính cân đối giữa khả năng sản xuất
với nhu cầu của khách hàng, số lượng và chất lượng sản phẩm.
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất của công ty
2.2.1.1. Phân tích tình hình sản xuất theo số lượng sản phẩm
Với dây chuyền sản xuất công nghệ cao, sử dụng lao động hợp lý trong công
ty. Hàng năm công ty sản xuất ra một lượng lớn các mặt hàng khác nhau đáp ứng
nhu cầu của khách hàng
Trong năm 2014 có những chuyển biến về sản xuất sản phẩm, một số sản
phẩm tăng lên về số lượng sản xuất sản phẩm so với năm 2013, cũng như những sản
phẩm sản xuất ít đi so với kế hoạch. Chứng tỏ công ty đã áp dụng công nghệ sản
xuất và lao động một cách hiệu quả và hợp lý đồng thời nhu cầu thị trường tăng nên
công ty đẩy mạnh sản xuất thể hiện cụ thể như sau:
Trong các mặt hàng sản xuất năm 2014 thì các mặt hàng cho thấy sự tăng
nhanh về khối lượng sản phẩm so với năm 2013 là xích công nghiệp , năm 2014 sản
xuất 45.067 sợi , tăng so với năm 2013 là 14.899 sợi tương ứng tăng 49,39%, và
tăng 10.067 sợi tương ứng tăng 28,76% so với kế hoạch. Đối với phụ tùng xe máy
thì chân phanh xe máy cũng tăng lên nhiều so với năm 2013 là 14.801 cái, tương
ứng tăng 13,35% so với kế hoạch tăng 5,61%. Tiếp theo là gương xe máy năm 2014
là 721.89 chiếc, tăng lên so với năm 2012 là 14.511 chiếc tương ứng 25,16% và
tăng 11,06% so với kế hoạch. Năm 2014 nhông xích xe máy cũng tăng lên so với
năm 2013 là 11,82%, nhưng so với kế hoạch lại giảm đi 1.167 bộ tương ứng giảm
1,11%, nguyên nhân do công ty chưa thực sự nghiên cứu kỹ về sản phẩm này nên

dẫn đến kế hoạch sản xuất cao hơn khi thực hiện.
Đối với phụ tùng ô tô, năm 2014 các sản phẩm của xe máy cũng tăng lên so
với năm 2013 và so với kế hoạch 2014. Chân phanh ô tô năm 2014 đạt 59.301 cái,
tăng 6.512 cái so với năm 2013 và tăng 5.801 cái so với kế hoạch đề ra. Hộp số năm
2014 sản xuất 28.670 bộ, tăng 24,76% so với năm 2013 và tăng 12,43% so với kế
hoạch đề ra. Gương ô tô năm 2014 cũng sản xuất nhiều hơn so với năm 2012 là
8.060 chiếc tương ứng tăng 25,16% và tăng 11,06% so với kế hoạch.

23

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

23


Trường Đại học Mỏ-Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình sản xuất theo số lượng sản phẩm
Bảng 2-2
Năm 2014
STT

Tên sản phẩm

ĐVT

TH2014/TH2013


Năm 2013
KH

TH

TH2014/KH2014

+/-

%

+/-

%

1

Nhông xích xe máy

Bộ

92.856

105.000

103.833

10.977

111,82


-1.167

98,89

3

Xích công nghiệp

Sợi

30.168

35.000

45.067

14.899

149,39

10.067

128,76

4

Chân phanh xe máy

Cái


110.879

119.000

125.680

14.801

113,35

6.680

105,61

5

Chân phanh ô tô

Cái

52.789

53.500

59.301

6.512

112,34


5.801

110,84

6

Hộp số

Bộ

22.980

25.500

28.670

5690

124,76

3170

112,43

Gương ô tô

Chiếc

20.594


23.000

28.654

8060

139,14

5.654

124,58

Gương xe máy

Chiếc

57.678

65.893

72.189

14.511

125,16

6.296

109,55


7
8

24

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

24


Trường Đại học Mỏ-Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

2.2.1.2. Phân tích tình hình sản xuất theo giá trị sản phẩm
Qua bảng 2-3 ta thấy: Giá trị sản xuất các mặt hàng của phụ tùng xe ô tô có
giá trị sản xuất cao, trong đó hộp số có giá trị sản xuất cao nhất năm 2014 là 35.757
triệu đồng tăng 28,60% so với năm 2013 và tăng 23,30% so với kế hoạch, chân
phanh ô tô có giá trị sản xuất năm 2014 là 22.679 triệu đồng tăng 3.570 triệu đồng
tương ứng tăng 18,68% so với năm 2013 và tăng 2.679 triệu đồng so với kế hoạch
đề ra, gương ô tô cũng có giá trị sản xuất cao đạt 25.742 triệu đồng năm 2013 và
28.853 triệu đồng năm 2014, tăng 3.111 triệu đồng so với năm 2013 và 4.153 triệu
đồng tương ứng tăng 16,81% so với kế hoạch.
Giá trị sản xuất của nhông xích xe máy năm 2014 đạt 12.567 triệu đồng, tăng
15,68% so với năm 2013, nhưng lại giảm 13,33% so với kế hoạch đề ra do sản
lượng sản xuất năm 2014 thấp hơn sản lượng kế hoạch năm 2014. Chân phanh xe
máy năm 2013 là 6.746 triệu đồng, năm 2014 là 9.798 triệu đồng tăng 45,24% so
với năm 2013 và tăng 42% so với kế hoạch. Gương ô tô cũng có giá trị sản xuất cao
hơn năm 2013 và so với kế hoạch đề ra.
Giá trị sản xuất của xích công nghiệp năm 2014 cũng có giá trị sản xuất cao

hơn năm 2013, giá trị sản xuất năm 2014 là 10.539 triệu đồng tăng 4.004 triệu đồng
so với năm 2013 và tăng 2.339 triệu đồng so với kế hoạch. Giá trị sản xuất của các
mặt hàng tăng lên là do sự tăng lên về số lượng sản phẩm sản xuất, chi phí cho
nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.
Phân tích tình hình sản xuất theo giá trị sản phẩm
ĐVT: Trđ
Bảng 2-3
ST
T

Tên sản phẩm

1

Nhông xích xe
máy

3

Xích công nghiệp

4

Chân phanh xe
máy

5

Chân phanh ô tô


6

Hộp số

7

Gương ô tô

Giá trị
năm
2013
10.864
6.535
6.746
19.109
27.805
25.742

Giá trị năm 2014
SS2014/2013
KH
TH
+/%
115,6
14.500 12.567
1.703
8
161,2
8.200
10.539

4.004
7
145,2
6.900
9.798
3.052
4
118,6
20.000 22.679
3.570
8
128,6
29.000 35.757
7.952
0
112,0
24.700 28.853
3.111
9

25

SV: Trần Thị Tâm_1124010300

SSTH2014/KH201
3
+/%
-1.933

86,67


2.339

128,52

2.898

142,00

2.679

113,40

6.757

123,30

4.153

116,81
25


×