Mục lục
Lời mở đầu
phần I:Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền
và việc tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ
I/ Vốn bằng tiền và sự cần thiết phải quản lý, hạch
toán vốn bằng tiền.
1.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
2.
Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền.
3.
Nhiệm vụ hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
II/ Tổ chức kế toán vốn tiền mặt.
1.
Nguyên tắc chế độ lu thông tiền tệ.
2.
Kế toán tiền mặt
2.1 Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
2.2 Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Ngoại tệ.
2.3 Kế toán nhập xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
iII/ Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH)
1.
Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng.
2.
Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng.
IV/ Kế toán tiền đang chuyển.
V/ Kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ.
Phần II. Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Văn Đáng (Nhà máy
sản xuất phụ tùng xe máy và ô tô)
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán.
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ m¸y kÕ to¸n.
1
3.2 Hình thức sổ kế toán.
II/ Hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty.
1. Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền chủ yếu.
2. Thực trạng hạch toán c¸c nghiƯp vơ chi tiỊn chđ u.
III/ KÕ to¸n tiỊn gửi ngân hàng.
1. Các nghiệp vụ thu tiền chủ yếu.
2. Các nghiệp vụ chi tiền chủ yếu.
IV/ Hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cờng
quản lý lu chuyển tiền tệ.
1. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ.
2. Phân tích kế toán vốn bằng tiền với việc lu chuyển tiền tệ.
Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng
tiền với việc tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ tại
công ty.
I/ Đánh giá thực trạng về kế toán vốn bằng tiền với việc
tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ tại công ty tnhh Mai
văn đáng
1. Đánh giá chung.
2. Một số tồn tại chủ yếu.
II/ Phơng hớng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
hạch toán kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cuờng quản
lý lu chuyển tiền tệ tại công ty.
1. Về mặt tổ chức.
2. Hình thức kế toán.
3. Hệ thống báo cáo.
4. Kế hoạch thu chi.
Kết luận
2
Lời mở đầu
Từ năm 1986, nền kinh tế nớc ta chun tõ nỊn kinh tÕ tËp trung, bao cÊp
sang nỊn kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa đà đạt đợc những
thành tựu vô cùng to lớn; GDP tăng mạnh, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ
rệt. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế
đang phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, để có
thể tồn tại và phát triển, với điều kiện và khả năng của mỗi doanh nghiệp là có
hạn, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới phơng thức kinh doanh
nói chung và công tác hạch toán nói riêng, đặc biệt là hạch toán vốn bằng tiền.
Trong giai đoạn hiện nay, Bộ tài chính đang dần đợc hoàn thiện chế độ kế toán
cho phù hợp với cơ chế thị trờng, việc hạch toán quản lý vốn bằng tiền không vẫn
còn tồn tại không ít các thiếu sót, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền còn thấp, cha
khai thác hết tiềm năng của chúng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
công tác hạch toán kế toán còn lỏng lẻo và thiếu chặt chẽ.
Sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá gắn liền với sự tồn tại của
vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là cơ sở, tiền đề cho hoạt động của nền kinh tế nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đây cũng là phơng tiện lu thông và phơng
tiện thanh toán giữa các chủ thể kinh tế không chỉ trong nớc mà còn cả ngoài nớc. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp đòi hỏi
công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ. Vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng
tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng và mất mát.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Văn Đáng (Nhà máy sản xuất phụ
tùng ô tô và xe máy) là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh trong lĩnh vực cơ
khí công nghiệp nặng. Công tác hạch toán vốn bằng tiền là hết sức quan trọng
nhằm quản lý chặt chẽ, đa ra các thông tin đầy đủ và chính xác về thực trạng và
cơ cấu vốn bằng tiền, nguồn thu và sự chi tiêu chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt đợc những thông tin kinh tế từ đó đa ra
các quyết định đầu t vào s¶n xt kinh doanh sao cho cã hiƯu qu¶ nhÊt.
3
Từ thực tế có đợc trong quá trình thực tập tại công ty và trên cơ sở những
kiến thức đà học cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị phòng kế toán của
công ty, em đà mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Hạch toán vốn bằng tiền và
việc tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ tại công ty TNHH Mai Văn Đáng,
Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy tại khu công nghiệp Hoà Xá thành phố Nam Định
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Phần I. Cơ sở lý luận hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cờng lu chuyển tiền
tệ.
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán vốn bằng tiền ở công ty.
Phần III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác Hạch toán vốn bằng tiền với việc
tăng cờng lu chuyển tiền tệ ở công ty.
Đề tài bao gồm quá trình hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cêng qu¶n
lý lu chun tiỊn tƯ thèng nhÊt theo chÕ ®é kÕ to¸n míi nhÊt ë ViƯt Nam. Qua ®ã
®a ra một số kiến nghị mong góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng
tiền giúp công ty quản lý và lu chuyển tiền tệ tốt hơn. Qua đây em xin bầy tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đà hớng dẫn
chỉ bảo rất tận tình trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài tại công ty. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
4
Phần I.
Cơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền với việc
tăng cờng quản lý lu chuyển tiền tệ.
I/ Vốn bằng tiền và sự cần thiết phải quản lý, hạch
toán vốn bằng tiền.
1. Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lu động, quan trọng của các đơn vị.
Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính luân chun rÊt cao, vèn b»ng
tiỊn bao gåm: TiỊn mỈt (TK 111); tiền gửi ngân hàng (TK 112); tiền đang chuyển
(TK 113). Cả 3 loại trên đều có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý.
Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào mục đích khác nhau và có yêu cầu quản
lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ quá trình thu, chi và đảm bảo cho từng loại để
sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là rất cần thiết, không thể
thiếu đợc, đặc biệt là trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài
chính thì vốn bằng tiền càng có ý nghĩa quan trọng, nó thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính sự quan trọng của vốn bằng
tiền trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên phải tổ chức chặt chẽ và
có hiệu quả vì kế toán vốn bằng tiền thờng hay mắc phải những thiếu sót dễ dẫn
đến những tiêu cực cho loại vốn này.
2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ chế độ quản lý chế độ tiền tệ do Nhà nớc ban
hành, đồng thời phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
Mọi ghi chép đồng kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống
nhất là tiền ViƯt Nam. Doanh nghiƯp liªn doanh cã thĨ dïng tiỊn ngoại tệ để ghi
chép nhng phải đợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
5
Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh ®Ịu ph¶i
quy ®ỉi ra ®ång tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý đợc trị giá bằng tiền tại thời điểm mua
vào (hay đợc thanh toán) theo giá mua thực tế hay giá niêm yết của ngân
hàng địa phơng nơi đơn vị có trụ sở hoạt động.
Phải theo dõi chi tiết số lợng, trọng lợng, quy cách, phẩm chất và giá trị của
từng loại, vàng, bạc, kim khí quý đối với ngoại tệ phải theo dõi cả nguyên
tệ gốc.
Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ, vàng, bạc
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
3. Nhiệm vụ hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình của từng loại
vốn bằng tiền, kiểm tra, quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng
tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện, ngăn ngừa các hiện tợng
tham ô, lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định các thủ tục
quản lý về vốn bằng tiền và đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, tạm ứng và
trả trớc.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý)
II/ Tổ chức kế toán vốn tiền mặt.
1. Nguyên tắc, chế độ lu thông tiền tệ.
Việc quản lý tiên mặt phải dựa trên nguyên tắc, chế độ và thể lệ của Nhà
nớc đà ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguån
6
tiền vào ngân hàng Nhà nớc nhằm điều hoà tiền tệ trong lu thông, tránh lạm phát
và bội chi ngân sách ở từng đơn vị, phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Nhà nớc quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền
mặt. Các đơn vị (doanh nghiệp) phải nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ
quản lý của Nhà nớc.
Các đơn vị, xí nghiệp, các tổ chức có kế toán đều phải mở tài khoản tại ngân
hàng, gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
Mọi khoản thu chi bằng tiền mặt từ bất cứ nguồn thu nào đều phải qua ngân
hàng, trừ trờng hợp đơn vị ở xa ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê,
mợn tài khoản.
2. Kế toán tiền mặt.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) tiền mặt của đơn
vị bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, tín phiếu, ngân phiếu.
Bất cứ một đơn vị nào cũng có một lợng tiền mặt nhất định để phục vụ cho chi
tiêu hàng ngày. Số tiền thờng xuyên có mặt tại quỹ phải đợc tính toán định mức
hợp lý, căn cứ vào các nghiệp vụ tài chính tiền mặt hàng ngày của đơn vị. Ngoài
ra số còn lại phải đợc gửi vào ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt của đơn vị đều phải do thủ quỹ đợc thủ trởng quyết định bổ nhiệm. Thủ quỹ không đợc trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật t,
tiếp liệu hay không đợc kiêm nhiệm công tác kế toán. Thủ quỹ chỉ đợc thu chi
tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ chứng minh, phải có chữ ký của thủ trởng hay kế
toán trởng đơn vị. Sau khi đà thực hiện thu chi thủ quỹ giữ lại chứng từ đà có chữ
ký của ngời nộp hay nhận tiền làm căn cứ ghi vào sổ quỹ (kiêm báo cáo quỹ). Sổ
đợc mở thành hai liên (ghi chép và khoá sổ hàng ngày).
Sổ quỹ đợc mở chi tiết cho từng loại tiền mặt (nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, ...). Sổ
quỹ sau khi dùng để kiểm tra, đối chiếu so với số tiền tại quỹ thực tế để đảm bảo
7
đúng khớp sẽ đợc gửi cho kế toán của đơn vị cùng với các chứng từ thu, chi có
liên quan.
Kế toán đơn vị kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp cđa chøng tõ, kiĨm tra viƯc ghi
chÐp, tÝnh to¸n tiỊn trên sổ quỹ. Nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Sổ quỹ
kiêm báo cáo quỹ sau khi đợc xem xét chính xác đợc xem nh một chứng từ để
ghi sổ kế toán liên quan. Mẫu sổ kiêm báo cáo quỹ có thể nh sau:
Sổ quỹ tiền mặt
(kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ... tháng ... năm ...
Số hiệu chứng từ
Thu
Chi
x
x
Đơn vị tính: đồng
TK
Diễn giải
Số d đầu ngày
Số phát sinh trong ngày
....
....
Cộng số phát sinh
Số d cuối ngày
Số tiền
Thu
đ/
...
....
....
...
...
...
...
Chi
...
...
...
...
...
Kèm theo: ... chứng từ thu.
Kèm theo: ... chứng từ chi.
Ngày ... tháng ... năm ...
Để phản ánh tình hình thu, chi tài chính tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111
(tiền mặt). Nội dung:
Bên Nợ: Ghi các khoản tiền mặt tăng trong kú do thu, nhËp q, sè tiỊn thõa
ph¸t hiƯn khi kiểm kê.
Bên Có: Ghi các khoản tiền mặt giảm trong kú do chi, xt q hc tiỊn thiÕu
khi kiĨm kê.
Số d bên Nợ: Số tiền còn tồn ở quỹ.
Tài khoản 111 (TK) có 3 tài khoản cấp II.
TK 1111 Tiền mặt Việt Nam.
TK 1112 Tiền mặt ngoại tệ.
8
TK 1113 Vàng, bạc, ...
Trình tự kế toán tiền mặt ở quỹ.
2.1.
Kế toán các khoản tăng, giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
Các nghiệp vụ ghi tăng:
Nợ TK 111 – TiỊn mỈt.
Cã TK 511, 711, 112, 131, ... (Doanh thu, tiền gửi ngân hàng).
Các nghiệp vụ ghi giảm:
Nợ TK 112, 121, 144, ...
Cã TK 111 (1111) TiỊn mỈt ViƯt Nam.
2.2.
Kế toán các khoản tăng, giảm do thu chi ngoại tệ.
Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ phải đợc ghi sổ theo đồng Việt Nam.
Số thu, chi ngoại tệ đợc theo dõi trên TK 007 nguyên tệ các loại.
Kế toán các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
-
Đối với các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ liên quan đến thu nhập, chi phí, mua
bán vật t, hàng hoá, TSCĐ, ... dù đơn vị có tỷ giá nào cũng phải ghi sổ thu
nhập, chi phÝ, vËt t b»ng ®ång ViƯt Nam theo tû giá của Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
-
Đối với các đơn vị có ít nghiệp vụ thu chi ngoại tệ đợc ghi sổ bằng tiền Việt
Nam theo tỷ giá thực tế đợc công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các khoản chênh lệch đợc hạch toán vào TK 413 chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
-
Đối với các đơn vị có nhiều nghiệp vụ thu, chi bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ
giá hạch toán để ghi sổ. Số chênh lệch tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế đợc
phản ánh vào TK 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái.
-
Dù đơn vị có sử dụng tỷ giá nào thì cuối kỳ kế toán phải đánh giá lại số d
ngoại tệ của tài khoản tiền, tài khoản phải thu có gốc ngoại tệ theo tỷ giá mua
9
của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế
toán.
-
Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh, mua bán ngoại tệ kiếm lời, việc quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế. Chênh lệch giữa số mua
vào, bán ra đợc hạch toán vào TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. TK
635 Chi phí hoạt động tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại
tệ đợc hạch toán nh sau:
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam.
Khi nhập ngoại tệ vào quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 (1112) Tiền mặt Tỉ giá hạch toán
Có TK 511, 131 - DT bán hàng (tỷ giá thực tế), phải thu của khách hàng
Có TK 333 - Thuế
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán)
{Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (Tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán)}
Khi xuất quỹ bằng ngoại tệ.
Nợ TK 152, 153, 156, 211(tỷ giá thực tế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 (1112) tỷ giá hạch toán
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá hạch toán < tỷ giá thực tế)
{Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (Tỷ giá hạch toán > tỷ giá thực tế)}
Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh bằng ngoại tệ cũng
đợc ghi sổ theo nguyên tắc trên.
Xuất quỹ ngoại tệ trả cho ngời bán.
Nợ TK 331 (tỷ giá hạch toán trớc đây)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá hạch toán trong kỳ)
Có TK 413 (tỷ giá hạch toán trong kỳ < tỷ giá hạch toán ghi nợ)
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán quy đổi.
Nhập ngoại tệ, thu tiền bán hàng.
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 131 (tû gi¸ thùc tÕ)
Cã TK 511 (tû gi¸ thùc tÕ)
10
Thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ.
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá thực tế)
Có TK 131 (tỷ giá bình quân thực tế khi nợ)
Có TK 413 (tỷ giá thực tế > tỷ giá bình quân thực tế khi nợ)
Xuất ngoại tệ.
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 627, 641... (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 133
Có TK 111 (tỷ giá thực tế bình quân)
Có TK 413 (tỷ giá thực tế bình quân < tỷ giá thực tế)
Đến cuối năm, nếu có biến động lớn về tỷ giá thì phải đánh giá lại số ngoại tệ
hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý.
Nếu có chênh lệch giảm ghi:
Nợ TK 413 chênh lệch tỷ giá
Có TK 111 (1112)
Nếu có chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 111 (1112)
TK 111
Có TK 413 chênh lệch tỷ giá
TK 511, 515, 711
2.3.
Kế toán nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Gửi tiền NH
DT bán hàng
Tăng:
TK 112, 113
TN h/đ khác
Nợ TK 111 (1113) (tỷ giá thực tế tăng)
TK 112
Có TK 111 (1111) xuÊt quü mua
Rót TGNH
Cã TK 511, 138, 411, ...
Giảm:
TK 131, 136, 138, 141
Nợ TK 411, 1111, khoản338
Thu các 331, nợ.
Ký cược ký quỹ
Mua vật tư, hàng hoá
TK 141, 627, 641
Sư dơng cho chi phÝ
Cã TK 111 (1113)
S¬ ®å tỉng qu¸t:
TK 121, 128, 221, 222
TK 121, 128, 221
Thu các khoản
đầu tư tài chính
TK 411, 451, 461
Nhận vốn liên doanh
Đầu tư tài chính
Thanh toán nợ
TK 152, 155, 156, 211
TK 411, 451, 461
TK 138
Thõa tiỊn t¹i q
chê xư lý
11
ThiÕu tiỊn t¹i q chê xư lý
TK 311, 315, 333
II/ Tỉ chøc kÕ to¸n tiỊn gưi ngân hàng.
1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng là tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nớc, tại công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng, bạc...
Trờng hợp gửi ngoại tệ vào hay rút ra từ ngân hàng phải quy đổi ra tiền đồng Việt
Nam để ghi sổ.
Việc gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hay các công ty tài chính là rất
cần thiết và là yêu cầu trong công tác quản lý tài sản, giao dịch thanh toán. Các
đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nớc, chẳng những
vẫn có toàn quyền sử dụng, tránh đợc h hao, mất mát, chi trả nhanh chóng, thuận
tiện mà còn hởng khoản lÃi, tăng thu nhập.
Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của đơn vị
là giấy báo nợ, có hay các bảng kê của ngân hàng, kèm theo các chứng từ gèc,
nh ủ nhiƯm thu, ủ nhiƯm chi, sÐc chun kho¶n.
12
- NÕu cã sai lƯch gi÷a sè liƯu cđa chøng từ ngân hàng với chứng từ của đơn vị
thì đơn vị vẫn phải ghi theo số trên chứng từ ngân hàng, số chênh lệch đợc
theo dõi riêng và thông báo cho ngân hàng đối chiếu, xác minh lại.
- ở các đơn vị phụ thuộc, có thể mở các tài khoản chuyên thu, chuyên chi hay
tài khoản thanh toán cho phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch.
- Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết tiền gửi theo từng ngân hàng, kho bạc,
công ty tài chính để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu, xác minh, để theo
dõi tình hình biến động các tài khoản tiền gửi của đơn vị tại các ngân hàng,
kho bạc Nhà nớc hay các công ty tài chính.
2. Kế toán sử dụng tài khoản 112 (TK 112 - tiền gửi ngân hàng)
Kết cấu của TK 112 tiền gửi ngân hàng, nh sau:
Bên nợ: Ghi các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có: Ghi các khoản rút tiền từ ngân hàng.
D bên nợ: Thể hiện số tiền còn gửi ở ngân hàng.
TK 112 cã 3 TK cÊp II.
TK 1121: TiỊn gưi ViƯt Nam.
TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ.
TK 1123: Vàng, bạc,...
Phơng pháp ghi chép kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TK 112 cịng t¬ng
tù nh TK 111, nhng cã mét số nghiệp vụ đáng phải chú ý nh sau:
-
Số lÃi tiền gửi đợc hởng:
Nợ TK 112
Có TK 515
-
Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị với số liệu
trên sổ kế toán của ngân hàng, chênh lệch cha xác định rõ nguyên nhân.
13
+ Nếu số liệu ở sổ kế toán của ngân hàng > số liệu của sổ kế toán của đơn
vị, kế toán ghi sổ chênh lệch đó nh sau:
Nợ TK 112
Có TK 338 (3388)
Khi xác định đợc nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm, kế toán ghi số chênh lệch:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 112
+ Nếu đơn vị ghi số nhầm , kế toán ghi số chênh lệch nh sau:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 511 (hoặc 515, 711)
+ Nếu số liệu của sổ kế toán ngân hàng < số liệu của kế toán đơn vị, kế
toán ghi số chênh lệch đó nh sau:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 112
Khi xác định đợc nguyên nhân:
+ Nếu ngân hàng ghi sổ nhầm, kế toán ghi số chênh lệch:
TK 111
TK 511, 515, 711
Nợ TK 112
Rút tiền gửi nhập quỹ
DT bán hàng TN h/đ khác
Có TK 138 (1388)
+ 111
TKNếu đơn vị ghi số nhầm, kế toán ghi số chênh lệch nh sau: 152, 155, 156
TK
Rút tiền mặt gửi
Mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 511 (hoặc 515, 711)
Có hàng
ngân TK 138 (1388)
TK 141, 627, 641, 642
Sơ đồ tổng quát:
Thu các khoản phải thu
Sử dụng cho chi phí
TK 112
TK 121, 128, 221
TK 121, 128, 221
Đầu tư tài chính
Thu các khoản ĐTTC
TK 411, 451, 461
TK 311, 315, 333
NhËn vèn liªn doanh
TK 136, 138,
TK 131, 338, 3381141
KiĨm kª thừa tiền
Thanh toán nợ
14
Thiếu hụt tiền khi kiểm kê
TK 138
III/ Kế toán tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của đơn vị đà gửi vào ngân hàng, kho bạc
Nhà nớc hay đà gửi vào bu điện để chuyển vào ngân hàng hay làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhng cha
nhận đợc giấy báo nợ, có hay bảng kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển ở đơn vị
bao gồm:
-
Nộp séc vào ngân hàng.
-
Chuyển tiền qua bu điện để trả cho các đơn vị khác.
-
Thu tiền bán hàng nộp ngay vào ngân hàng, kho bạc.
Để theo dõi tiền đang chuyển. Tài khoản sử dụng: TK 113 Tiền đang chuyển.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Ghi các khoản tiền đà nộp vào ngân hàng hay đà chuyển vào bu điện để
chuyển vào ngân hàng hay sang tài khoản khác khi nhận đợc giấy báo có, báo nợ
hoặc bảng sao kê.
Bên có: Kết chuyển tài khoản 112 hay các tài khoản có liên quan khi nhận đợc
giấy báo có, báo nợ hay bảng sao kê.
D bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển hiện có.
15
TK 113 có hai tài khoản cấp II.
-
TK 1131 Tiền Việt Nam - phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
-
TK 1132 Ngoại tệ - phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Phơng pháp ghi chép kế toán:
-
Đơn vị thu tiền bán hàng, thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng.
-
Nợ TK 113 Tiền đang chuyển
Có TK 511, 131 (Doanh thu, thu nợ)
Có TK 333 Thuế
Đơn vị xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhng cha có giấy báo có của
ngân hàng.
Nợ TK 113
Có TK 111 (1111, 1112)
- Đơn vị làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho chủ nợ
nhng cha có giấy báo:
Nợ TK 113
Có TK 112
- Đơn nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển:
Nợ TK 112
Có TK 113
- Đơn nhận đợc giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền đà trả cho chủ nợ:
Nợ TK 331
Có TK 113
Sơ đồ tổng quát:
TK 113
TK 112
TK 111, 122
Thanh toán tiền mua
Gửi vào ngân hàng
hàng
TK 111, 138
TK 331
Trả cho người bán
Thu tiền khác
TK 155
TK 311, 315, 341, 342
Thu từ bán hàng
Các khoản thanh toán
khác
V/ Kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cờng quản lý lu chun tiỊn tƯ trong
doanh nghiƯp s¶n xt kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thờng có một lợng tiền dự trữ nhất định nào đó, ngoài việc
sử dụng cho mục đích kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp nh mua sắm
16
hàng hoá, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động bình thờng của doanh
nghiệp mà còn sử dụng vào các mục đích khác nh:
-
Dự phòng: Có liên quan đến khả năng, nhu cầu thu, chi tiền mặt. Nếu khả
năng dự đoán cao thì nhu cầu tiền mặt dự phòng bất ngờ sẽ rất thấp. Một số
ảnh hởng đến dự phòng là khả năng vay mợn tuỳ thuộc vào uy tín của doanh
nghiệp đối với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.
-
Đầu t: Ngoài một số mục đích nh trên, sự quản trị kinh doanh vốn bằng tiền
đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rÃi vì các lý do đặc biệt nh
sau:
+ Doanh nghiệp sẽ không phải chi ra một khoản tiền nếu không đợc hởng
chiết khấu.
+ Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng,
doanh nghiệp phải có tỷ số này gần với tiêu chuẩn trung bình của doanh
nghiệp cùng ngành. Cã uy tÝn cao th× doanh nghiƯp cã thĨ mua hàng với
thời hạn thuế chịu khá lâu và có thể vay dễ dàng các ngân hàng hay các tổ
chức tín dụng khác nhau.
Có tiền mặt rộng rÃi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội về doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải có một lợng vốn vừa đủ để ứng phó với các trờng hợp
bất ngờ nh: Thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh hay cạnh tranh về quảng cáo với các
doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có một lợng tiền dự trữ đều nhằm mục đích hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý và sử dụng tiền mặt
nh thế nào để có hiệu quả cao nhất và khi đó cho phép tính toán chính xác việc
thu, chi tiền mặt và các số d của chúng, ngăn ngừa hiện tợng do mất mát, trộm
cắp hay gian lận. Duy trì một khoản tiền mặt vào mọi thời điểm để thực hiện các
khoản chi trả cần thiết. Phải có một số d hợp lý phòng khi bất trắc, ngăn ngừa
việc ứ đọng các khoản tiền mặt lớn trong tài khoản ngân hàng mà không mang
lại hiệu quả cao mà chỉ mang lại khoản thu nhập không đáng kể từ lÃi suất ngân
hàng.
17
Việc quản lý vốn bằng tiền đôi khi chỉ đợc coi là biện pháp phòng ngừa tình
trạng gian lận, lợi dụng, trộm cắp. Tuy nhiên, một hệ thống quản lý tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu về kế toán chính xác các nghiệp vụ tiền
mặt và duy trì số d tiền mặt vừa đủ nhng không thừa.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp cã thĨ coi lµ mét chu kỳ đầu t hoàn vốn và tái đầu t. Việc lập các khoản
phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp lại có tiền để thanh toán, chi phí. Vì vậy
các tài sản lu động nói chung và vốn bằng tiền nói riêng đợc quay vòng thông
qua kinh doanh theo một chu kỳ hoạt động.
Nếu một doanh nghiệp không có khả năng hoàn thiện một số tiền dới dạng vốn
đà đem đầu t một cách nhanh để trả các món nợ khi đến hạn thì doanh nghiệp
phải đi vay hoặc lấy tiền mặt từ các nguồn khác mới đảm bảo khả năng tồn tại
của bản thân doanh nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán mô tả toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định trong thời kỳ tuần hoàn: Đầu t, hoàn vốn đầu t Một
bản kê khai t×nh h×nh thu, chi cho thÊy sè tiỊn thu đợc từ các nguồn nào và đợc
tiêu dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Theo góc độ nào đó,
số phận của doanh nghiệp đợc thể hiện trong bản kê khai tình hình thu, chi tiền
mặt. Vì nó phản ánh mỗi giai đoạn có doanh thu lớn hay nhỏ hơn chi phí và các
nguồn chi phí đà đợc sử dụng để tạo ra doanh thu này.
Một bảng kê khai chi tiết tình hình thu, chi của doanh nghiệp giúp ta hiểu sự biến
động về tình hình tài chính và sự biến động này diễn ra nh thế nào trong một giai
đoạn. Do đó, nắm bắt đợc các ngn thu cđa doanh nghiƯp cịng nh c¸ch thøc sư
dơng chúng trong kinh doanh chúng ta có thể giải đáp đợc vấn đề trọng yếu nh:
Hoạt động thông thờng của doanh nghiệp có mang lại những thu nhập cần thiết
đủ để doanh nghiệp trang trải đủ nợ nần hay không. Một doanh nghiệp dù hoạt
động có lÃi song vốn lu động thiếu vẫn có thể trở nên không trả đợc nợ nần do
tình trạng không đảm bảo đợc lợng tiền cÇn thiÕt.
18
Vốn bằng tiền đối với nhà quản lý, phần lớn các doanh nghiệp thờng soạn thảo
bảng kê khai về tình hình thu, chi tiền mặt để giúp đỡ các chủ doanh nghiệp quản
lý, hoạch định và kiểm soát số d.
Phần II. Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại công
ty TNHH Mai Văn Đáng (nMsX phụ tùng ô tô, xe máy)
I/ Quá trình hình thành và phát triển.
-
Công ty TNHH Mai Văn Đáng theo Quyết định số 1666/1999/ QĐ - UB
ngày 02 tháng 11 năm 1999 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, do phó chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 046370 ngày 4 tháng 11 năm 1999 của Sở Kế hoạch và đầu t tỉnh
Nam Định cấp.
-
Trớc tháng 2 năm 2003, trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại số 5 đờng
Trờng Chinh Thành phố Nam Định. Công ty phải thuê mặt bằng để hoạt
động sản xuất tại nhà máy động cơ và công ty cổ phần cơ khí Nam Hà trên đờng Điện Biên Phủ Thành phố Nam Định.
-
Ngày 4 tháng 2 năm 2002, Công ty đợc uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định phê
duyệt đầu t tại Quyết định số 331/2002/ QĐ - UB cho phép công ty thực hiện
dự án đầu t tại lô đất C10-1 và C10-5 tại khu công nghiệp phía tây thành phố
Nam Định (Khu công nghiệp Hoà Xá). Ngày 9 tháng 4 năm 2002 Uỷ ban
nhân dân tỉnh đà ra Quyết định số 974/2002/ QĐ-UB cho công ty thuê đất tại
khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu t đà đợc phê duyệt.
-
Đợc sự cho phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công ty đà tiến hành xây dựng cơ
sở vật chất với tổng kinh phí xây dựng trên 5 tỷ đồng, bao gồm các hạng
mục công trình sau:
+ Nhà xởng sản xuất.
+ Nhà kho.
+ Nhà văn phòng.
+ Trạm điện.
19
+ San nỊn vµ têng bao xung quanh xÝ nghiƯp.
Chøc năng chủ yếu của công ty là sản xuất phụ tùng các loại xe gắn máy, ngoài
ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng phụ nh: nh phụ tùng xe đạp và máy móc
nông nghiệp.
Sau năm năm hoạt động, trớc những biến đổi của cơ chế thị trờng và những chính
sách đầu t của nhà nớc, công ty đà có nhiều thuận lợi trong quá trình đầu t phát
triển, nhng cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, dới sự dẫn dắt của ban giám
đốc công ty cùng với sự nhiệt, cần cù chịu khó của toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty đà đa công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong cơ
chế thị trờng.
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Mai Văn Đáng là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định.
Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy thuộc công ty, nằm trên toàn bộ lo đất
của công ty. Chức năng là cung cấp các sản phẩm ra thị trờng nh đối với các
công ty LIFAN, LISOHACA, ... ngoài ra còn cung cấp một số máy móc thiết bị
nhập khẩu từ nớc ngoài để cung ứng cho thị trờng trong nớc. Là doanh nghiệp
sản xuất là chủ yếu nhng bên cạnh đó vẫn có hoạt động thơng mại nên việc tổ
chức kinh doanh là hết sức cần thiết và phức tạp. Việc tìm kiếm thị trờng thu mua
và tiêu thụ là hoạt động chính trong công tác quản lý kinh doanh. Công ty cũng
tham gia một số gian hàng tại hội chợ triển lÃm và có đặt một số cửa hàng giới
thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
Từ khi mới thành lập, vốn sản xuất kinh doanh của công ty chỉ có 4,5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định là 1,5 tỷ đồng, Vốn lu động là 3 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty TNHH Mai Văn Đáng có 235 cán bộ công nhân viên, cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, nhà cửa vững chắc. Các phòng làm việc tại công ty đều đợc trng bị máy móc đầy đủ. Quá trình hoạt động sản xuÊt kinh doanh vµ tÝch luü
20
cho đến nay nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty là 10,753 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định là 4,123 tỷ đồng, Vốn lu động là 6,63 tỷ đồng.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tổng doanh thu
25.397.600.000
45.639.700.000
35.372.100.000
2. Tổng nộp NSNN
1.537.300.000
2.740.200.000
1.230.600.000
150.400.000
234.400.000
78.900.000
800.000
870.500
920.000
3. Lợi nhuận sau thuế
4. Tiền lơng BQ ngời/ tháng
So sánh các số liệu của công ty qua 3 năm hoạt động ta thấy năm 2002 là năm
khởi sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp một lợng đáng kể vào ngân
sách nhà nớc. Tuy nhiên năm 2003 do có một số yếu tố tác động nh các chính
sách đầu t của nhà nớc cha phù hợp với tình hình của công ty, nên kết kết quả
hoạt động của công ty cha tơng xứng với tiềm lực thực tế, doanh thu giảm, nộp
ngân sách giảm. mặc dù thu nhập bình quân của ngời lao động vẫn tăng lên so
với năm trớc. Điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân ở công ty vẫn đợc
đảm bảo. Nhờ vào những nổ lực không ngừng của tập thể ban lÃnh đạo công
nhân viên công ty đang dần hồi phục. Trên cơ sở đó công ty đà vach ra đợc
những kế hoạch sản xuất tiếp theo.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một công ty trên, một cơ quan nào
cũng phải có sự chỉ đạo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trng của công
ty đó. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công ty TNHH Mai Văn Đáng cũng đợc
bố trí theo một hệ thống nhất định, tạo điều kiện cho ngời lÃnh đạo quản lý chỉ
đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất, đảm bảo cho quá trình kinh doanh
nắm bắt thông tin nhanh, có hiệu quả tạo điều kiện cho việc chỉ đạo đợc dễ dàng
hơn.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công ty thuộc về ban giám đốc. Bộ
máy thực hiện chức năng quản lý công ty bao gồm: phòng kinh doanh, phòng kế
toán tài chính, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, các phòng này đều có ngời làm
trởng phòng. Trởng phòng là những ngời có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn.
21
Các chức năng chung:
-
Thực hiện công việc chuyên môn, phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của văn
phòng công ty.
-
Thực hiện công việc phụ vụ và quản lý về mọi mặt, đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị thành viên của đơn vị hoạt động bình thờng.
Chức năng cụ thể:
1. Ban giám đốc:
a. Giám đốc: là ngời phụ trách toàn bộ công ty, có quyền hạn cao nhất, có
quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp
phụ trách các phòng ban quan trọng nhất.
b. Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn đơn vị.
2. Các phòng ban.
a. Phòng tổ chức hành chính. Tổ chức lao động hợp lý, theo dõi tình hình lao
động, tổ chức tiền lơng, có trách nhiệm đào tạo, bồi dỡng cán bộ hợp lý, các
hoạt động liên quan đến tiền lơng, thởng, phúc lợi của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty.
b. Phòng kỹ thuật. Chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề máy móc, khuôn mẫu,
chất lợng sản phẩm sản xuất ra...
c. Phòng tài chính kế toán. Có các nghiệp vụ quản lý vốn của công ty, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc công ty về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán nhà
nớc, phản ánh theo dõi các khoản thu chi, phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, theo dõi hoạt động tài chính của đơn vị, giúp giám đốc nắm bắt đợc tình hình tài chính của đơn vị. Ngoài ra phòng tài chính kết hợp với phòng
kinh doanh, nh: có trách nhiệm về mặt tài chính kịp thời giúp phòng kinh
doanh thuận tiền trong việc mua bán hàng hoá kịp thời, đồng thời tổ chức đánh
22
giá và tổng hợp chi phí để xác định kết qu¶ kÕt qu¶ kinh doanh sao cho cã hiƯu
qu¶ cao nhất.
d. Phòng kinh doanh. Tìm kiếm thị trờng, ổn định đầu vào, đầu ra của của doanh
nghiệp. Theo dõi quá trình nhập, xuất hàng hoá để có phơng án sản xuất và
nhập nguyên vật liệu phụ vụ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý.
Giám đốc
P.Giám đốc
TCHC
Kỹ thuật
TCKT
Kinh doanh
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1. Đặc điểm tổ chức kế toán.
Việc tổ chức, thực hiện các chức năng nghiệp vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để
cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ,
hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp
vụ (năng suất lao động của mỗi kế toán). Công ty TNHH Mai Văn Đáng tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán.
Để phục vụ việc ghi chép, xử lý thông tin và báo cáo kế toán. Công ty cũng đÃ
trang bị hệ thống máy tính hiện đại để từng bớc tin học hoá, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán. Công ty tổ chức tính giá hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
23
Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
NL, VL
Kế toán
bán hàng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Mỗi ngời đều có chức năng, nhiệm vụ riêng và theo định kỳ báo cáo tình hình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho kế toán trởng.
2. Hình thức sổ kế toán.
Về hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong
nhiều năm để ghi sổ kế toán. Hình thức này phù hợp với mô hình hoạt động kinh
doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ Công ty TNHH Mai
Văn Đáng.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
24
Bảng tổng hợp
chứng tõ
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II/ Hạch toán tiền mặt tại Công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Vốn bằng tiền của Công ty TNHH Mai Văn Đáng bao gồm: Tiền mặt, Tiền gửi
ngân hàng còn tiền đang chuyển tại công ty không sử dụng. Trong Tiền mặt,
Tiền gửi ngân hàng thì công ty không có những nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
Do công ty là một Doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ liên quan đến vốn
bằng tiền chủ yếu là các nghiệp vụ thu tiền bán hàng, vận chuyển, chi tiền mua
nguyên vật liệu, Quá trình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là công ty bán hàng thu
tiền ngay bằng tiền mặt hay ngoại tệ. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại quỹ của
Công ty TNHH Mai Văn Đáng.
Phiếu thu,
phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng TH chứng
từ thu, chi TM
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối số
phát sinh
25
Báo cáo tài chính
Các sổ chi tiết có
liên quan đến TK111