Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hoàn thiện công tác trả lương cho bộ máy quản lý gián tiếp của công ty cổ phần xây dựng và thương mại thành ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.23 KB, 126 trang )

Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

1
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

1


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp là nơi sản
xuất hàng hóa, dịch vụ, nơi tạo ra của cải vật chất xã hội và là nơi trực tiếp thực
hiện mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời là nơi
trực tiếp chăm lo đến đời sống, công ăn việc làm cho người lao động, là nơi sản
xuất gắn liền với thị trường, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và quyền lợi của
Doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, khi xã hội càng phát triển thì các ngành công nghiệp và
xây dựng càng phát triển mạnh mẽ. Nắm bắt được cơ hội phát triển đó, ngày 30
tháng 6 năm 2000 Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân được
thành lập. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thành lập trong thời
gian các công ty xây dựng ra đời nhiều nên công ty luôn cố gắng có những biện
pháp để chiếm lĩnh và đứng vững được trên thị trường.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều thử thách cũng như sự cạnh tranh cao, bên cạnh đó luôn xuất hiện
những cơ hội kinh doanh cũng như những đe doạ, rủi ro đối với doanh nghiệp. Để


có hướng giải quyết tốt nhất cho doanh nghiệp của mình các nhà quản trị của công
ty phải có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu đề ra.
Muốn vậy đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được thuận lợi cũng như khó khăn của
doanh nghiệp mình để có hướng đi đúng đắn kết hợp với phân tích hoạt động tài
chính để đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Không những thế, Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Thành Ngân luôn
quan tâm tới vấn đề là làm thế nào để thu hút, có được lực lượng lao động chất
lượng và hiệu quả cao. Nhưng trong quản lý Nhà nước về lao động tiền lương còn
thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể cách xây dựng hệ thống thang bảng lương,
các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chế trả lương cũng như chưa có tài liệu nào đề cập đến
các mô hình trả lương mẫu để các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vận dụng. Do đó
ở hẩu hết các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nước ta hiện nay đều đang lúng túng
trong việc xây dựng cho Doanh nghiệp mình một quy chế trả lương, nếu có quy chế
trả lương thì chưa thực sự khoa học, chưa hợp lý và chưa thể hiện được đầy đủ các
nguyên tắc trong trả lương.
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Thành Ngân đã và đang xây dựng
được một quy chế trả lương nhưng quy chế trả lương đó còn chưa dựa trên đầy đủ
các nguyên tắc trong trả lương, trong phân phối lương từng bộ phận và người lao
động còn mang tính bình quân. Vì vậy trong quá trình em thực tập tại công ty Cổ
2
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

2


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


phần thương mại và xây dựng Thành Ngân em đã nhận thấy rằng việc nghiên cứu
quy chế trả lương tại Công ty là rất cần thiết để từ đó có những biện pháp hoàn thiện
quy chế trả lương cho Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, bằng lý thuyết
đã được trang bị và áp dụng vào điều kiện hoạt động của công ty, cùng với sự
hướng dẫn của GV.ThS Nguyễn Lan Hoàng Thảo và các thầy cô trong khoa kinh tế
- QTKD trường Đại học Mỏ - Địa Chất em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề
tài: “ Hoàn thiện công tác trả lương cho bộ máy quản lý gián tiếp của Công ty
Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.”
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 của Công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Chương 3 : Hoàn thiện công tác trả lương cho bộ máy quản lý gián tiếp của
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Do sự hạn chế về kiến thức vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em
rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến: GV.ThS Nguyễn Lan Hoàng
Thảo, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng
xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa KT- QTKD cùng các cô,
chú, các anh chị trong Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân đã
giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 06 năm 2015.
Sinh viên thực hiện:
Lương Thị Dịu

3

SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

3


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH NGÂN

4
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

4


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây
Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Ngành xây dựng là một ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của kinh tế đất nước, vì nghành xây dựng cung cấp nhà cửa, xây dựng
hạ tầng, xây dựng giao thông, vận tải… phục vụ chủ yếu cho con người. Do đó
trong thời gian qua ngành công nghiệp xây dựng đã được Đảng và nhà nước thúc

đẩy phát triển.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân được thành lập số
0103008960 ngày 30 tháng 6 năm 2000 , thay đổi lần thứ 6 ngày 13 tháng 01 năm
2010 của sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội.
Tên chính thức : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH NGÂN.
Tên Giao dịch quốc tế :THANH NGAN CONSTRUCTION AND TRADING
FOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 24/100 Phố Khương Thượng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Văn phòng giao dịch : Phòng 316, Nhà N3B Khu Trung Hòa Nhân Chính, Thanh
Xuân, Hà Nội.
Telephone numbers: (84-4) 6673 5679
Fax number :
(84-4) 3555 8457
Tài khoản : 1302201033792
.
Tại :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN Trung Yên
Vốn điều lệ hiện tại:70.000.000.000 VNĐ ((Bảy mươi tỷ đồng Việt Nam)
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103008960 ngày 30 tháng 6 năm 2000, thay đổi lần
thứ 6 ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân được thành lập dựa
trên sự tất yếu cầu ngành xây dựng và dịch vụ. Tiền thân là đội thi công của tổng
công ty Sông Đà, sau đó tách ra làm công ty con số 6 lấy tên là công ty Cổ Phần
Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân do ông Vũ Văn Mạnh đứng đầu. Để đáp
ứng nhu cầu đa đạng hóa năng lực công nghệ, thi công công trình nhà ở, dân dụng,
dân sinh, công trình kỹ thuật, công trình giao thông, các công trình bưu chính viễn
thông, công trình thủy lợi đê điều, xây lắp các trạm biến thế và đường dây điện

35kw…. Nhằm bảo vệ các công trình khai thác và kinh doanh. Do nhu cầu của
5
5
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

nền kinh tế xã hội được phép của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Từ khi thành lập
được kế thừa kinh nghiệm của các nhân viên dày dặn kinh nghiệm trong thiết kế
cũng như thi công các công trình xây dựng dân dụng, các công trình nhà ở, giao
thông,... đã đạt được sự tin cậy của khách hàng và thành lập sự uy tín của công ty.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân chú trọng đầu tư các
trang thiết bị công nghệ tiên tiến, không ngừng đào tạo con người, kịp thời nắm
bắt khoa học kỹ thuật .
Người đại điện pháp lý cho công ty là Ông: Vũ Văn Mạnh chủ tịch hội đồng
quản trị.
Một số Danh hiệu mà công ty đã đạt được :
+ Doanh nghiệp tiêu biểu về xây dựng và thương mại
+ Một số cúp và bằng khen của bộ xây dựng.
Thời kỳ đầu với số vốn điều lệ chưa lớn công ty đã gặp nhiều khó khăn trong
quá trình mở rộng thị trường, phát triển thị trường và tìm kiếm khách hàng…Nhưng
nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo
công ty trong việc củng cố đội ngũ cán bộ nhân viên và hoàn thiện hệ thống quản lý
đã phần nào giúp công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh cho bản thân mình để
phát triển lớn mạnh như hiện nay và bắt kịp với xu hướng hiện đại của nền kinh tế
thế giới khi mà nước ta đã gia nhập WTO.
Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư dày dặn kinh nghiệm, lực lượng công nhân lao động

có trình độ chuyên môn và tay nghề đã phục vụ nhiều năm trong ngành xây dựng,
các công trình do công ty đảm trách thi công đều đạt chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và
đúng tiến độ thi công. Vì thế, trong thời gian vừa qua công ty đã gây được sự tín
nhiệm lớn đối với các đối tác là chủ đầu tư dự án cũng như các công trình xây dựng.
Hiện tại công ty đã và đang thử sức với các dự án xây dựng mới ở thị trường
phía Nam vì đây là một thị trường rất tiềm năng và hứa hẹn sẽ đem lại nhiều thành
quả mới cho công ty trong tương lai. Với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của
mình, công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân mong muốn chinh
phục được những yêu cầu tối tân nhất của khách hàng cũng như thỏa mãn được tối
đa nhất những kỳ vọng mà khách hàng dành cho công ty để công ty có thể vững
bước phát triển trên mọi thị trường và trên mọi lĩnh vực mà công ty đã chọn.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân là công ty con của
Tổng công ty Sông Đà Việt Nam. Bản thân là doanh nghiệp xây lắp nên lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của công ty thuộc ngành xây dựng. Theo giấy phép đăng ký
6
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

6


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

-

-

-

-


-

-

-

+
+
+
+
+
+

Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp thì công ty được phép kinh doanh
trong những lĩnh vực sau:
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu đô thị và công nghệp, xây dựng và lắp đặt các
công trình thuỷ lợi , giao thông, dân dụng, công nghiệp, thể dục thể thao, trang trí
nội ngoại thất công trình. Xây dựng và lắp đặt đường dây và trạm biến áp 35 KV,
xây dựng và lắp đặt các hệ thống trang thiết bị điện, cấp thoát nước thông dụng,
trang trí nội ngoại thất công trình. Lắp đặt thiết bị điện nước dân dụng, các sản
phẩm cơ khí, thang máy, cấu kiện gỗ, sắt thép.
Mua bán, tư vấn, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa máy phát điện thang máy,
trang thiết bị y tế, thiết bị viễn thông, thiết bị phòng chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết
bị điện lạnh.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, cấu kiện kim loại, cấu
kiện gỗ.
Tư vấn đầu tư XDCB, tư vấn giám sát thi công xây lắp. Tư vấn về quản lý dự án,

Tư vấn soạn thảo Hồ sơ mời thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu. Tư vấn về trang thiết
bị trong xây lắp cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
Kinh doanh nhà, khách sạn và dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ công trình
công cộng, nhà ở.
Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây
dựng, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
Buôn bán máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ thi công công trình. Dịch vụ vận tải
hàng hóa đa phương thức, phân phối hàng hóa
Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát
sao của ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban tổng công ty, công ty
đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Đặc biệt là công tác
đầu tư kinh doanh phát triển nhà đã có bước đột phá làm chuyển dịch đáng kể cơ
cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Cụ thể, một số công trình
mà công ty đã hoàn thành trong thời gian gần đây là:
Cao ốc 35 tầng nhà ở bộ công an (đang thi công xây dựng).
Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Khách sạn 3 Sao Sông Hồng Vĩnh yên – Vĩnh Phúc
Tòa nhà 34 tầng Trung Hòa Nhân Chính.
Công ty May Việt Thiên
Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình.
7
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

7


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

+
+


Luận văn tốt nghiệp

Ủy ban nhân dân Thành phố Vĩnh Yên –Vĩnh Phúc
Cao ốc 20 tầng thành phố Hải Dương….
1.2. Điều kiện vị trí địa lí, kinh tế nhân văn của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
và Thương Mại Thành Ngân.
1.2.1 Điều kiện địa lý, khí hậu.
Trụ sở của Công ty đặt tại Hà Nội, thủ đô cũng đồng thời là trung tâm văn
hóa, kinh tế, chính trị cả nước, điều này rất thuận lợi cho việc kí kết các hợp đồng
và tham gia các cuộc đấu thầu.
1.2.2. Điều kiện về lao động dân số.
Công ty có trụ sở đặt Hà Nội là nơi có mật độ dân cư đông đúc, nguồn lao
động dồi dào, đây là nơi tập trung lao động phổ thông từ khắp các nơi trong cả
nước. Trong vùng các có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí khá cao.
Đây là điều kiện tốt cho Công ty tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu của
Công ty.
Tuy nhiên do đặc thù của công ty là công ty xây dựng nên tùy theo địa điểm
thi công công trình mà có những điều kiện khác nhau.
1.2.3. Điều kiện kinh tế.
Việc trụ sở của công ty đặt tại Hà Nội trung tâm kinh tế của cả nước đã tạo
điều kiện thuận lợi và cơ hội cho công ty. Giao thông thuận lợi, thông tin nhanh
chóng, việc cập nhật khoa học kĩ thuật rất tiện lợi.
Tuy nhiên tùy thuộc vào địa điểm xây dựng công trình ở các vùng khác nhau
mà điều kiện để hoạt động sản xuất của công ty cũng khác nhau. Có nhiều công
trình của công ty ở những vùng phát triển còn thấp, giao thông không thuận lợi,
thông tin chậm ảnh hưởng phần nào tới năng suất lao động.
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty.
1.3.1.Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương
Mại Thành Ngân.

Cũng như những công ty xây lắp khác, Công ty Cổ Phần Xây Dựng và
Thương Mại Thành Ngân luôn coi trọng quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp để tạo
ra được các công trình có chất lượng cao. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm tại công ty qua sơ đồ sau:

8
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

8


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

ĐÀO MÓNG

Luận văn tốt nghiệp

GIA CỐ NỀN

THI CÔNG MÓNG

THI CÔNG PHẦN KHUNG BÊ TÔNG, CỐT THÉP

BÀNGIAO

NGHIỆM THU

HOÀN THIỆN

XÂY THÔ


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty.
1.3.2. Máy móc, trang thiết bị của công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại
Thành Ngân.


Đặc điểm về máy móc, thiết bị : Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là xây
dựng các công trình đường bộ, dân dụng... do đó các máy móc thiết bị của công ty
rất đa dạng và phong phú. Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu tư theo
chiều sâu đổi mới dây chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Công ty đã mua sắm
thêm một số thiết bị tiên tiến hiện đại như búa đóng cọc búa khoan nhồi cọc, xe vận
tải siêu trường siêu trọng... Đến nay các dây chuyền sản xuất của công ty đã đi vào
chuyên môn hoá công xưởng hoá, tự động và bán tự động, lao động cơ giới là chủ
yếu đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc
tế. Sau đây là bảng thống kê một số loại máy móc,trang thiết bị của công ty tính đến
cuối năm 2013.

9
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

9


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng thống kê máy móc, trang thiết bị của công ty .
Bảng 1.1
Tên thiết bị

A

B

I

Số

Thông số

Nước sản

Thuộc sở

xuất

hữu

D

E

F

kỹ thuật

lượng

chính


C

THIẾT BỊ ĐÓNG, ÉP CỌC

1

Các loại búa

8

5 tấn

TQ

Công ty

2

Máy ép cọc thủy lực

4

80-140tấn

Nhật

Công ty

5


Italia

Công ty

3

Nhật + VN

Công ty

Nhật

Công ty

II
1
2

THIẾT BỊ CỌC KHOAN NHỒI
Máy khoan
Thiết bị cơ điện điều chế và
thu hồi dung dịch Betonite

3

Cẩu phục vụ Hitachi KH 130

1

4


Máy lọc cát Soilmec

2

Nhật

Công ty

5

Tôn + tấm lợp

15

Việt nam

Công ty

III

P=18 tấn

THIẾT BỊ THI CÔNG XỬ LÝ NỀN, ĐƯỜNG

1

Các loại máy móc

46


2

Xe vận tải

25

IV

Nhật, Đức,
Nga
13 -15 tấn

Công ty

TQ, Nga

Công ty

Nga, TQ

Công ty

THIẾT BỊ BÊ TÔNG

1

Máy trộn, máy vận chuyển

40


2

Máy cẩu

7

16-38 tấn

Nhật, Đức

Công ty

3

Xe vận chuyển

5

7m3

Hàn quốc

Công ty

V

THIẾT BỊ KHÁC
TQ, Nhật, Việt


1

Máy móc

2

Giàn giáo thép các loại

3500 bộ

Việt Nam

Công ty

3

Cốp pha thép

8000m2

Việt Nam

Công ty

4

Đồng hồ

2


Nga

Công ty

5

Đèn pha

35

Việt Nam

Công ty

6

Ô tô tự đổ MAZ

8

7

110

Một số loại máy móc và thiết
bị khác

10
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


Nam

7-10 tấn

Nga, Hàn
Quốc

Công ty

Công ty
Công ty
10


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Dựa vào bảng 1.1 ta có thể thấy,máy móc trang thiết bị của công ty rất đa dạng
và phong phú, được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Với hệ thống máy móc,
thiết bị trang bị khá hiện đại như vậy Công ty đã tiết kiệm được rất nhiều cho phí
nhân công khi thi công một công trình nào đó. Bởi vì, trước đây với hệ thống máy
móc thiết bị lạc hậu thì khi thi công một công trình Công ty phải sử dụng rất nhiều
công nhân, nhưng giờ đây thì chỉ cần một số lượng công nhân ít hơn so với trước.
Điều này có tác động tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên máy móc, thiết bị của Công ty đã sử dụng được lâu năm, có những
thiết bị đã hết thời gian tính khấu hao nhưng vẫn được sử dụng do vậy điều này ảnh
hưởng đến chất lượng các công trình. Công ty cần có biện pháp nâng cao tình trạng
của máy móc thiết bị.
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp.




1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân có tổng 910 cán bộ
công nhân viên và công nhân phân bổ theo từng đội xây dựng. Trong đó có 168 cán
bộ quản lý các cấp. Tại công ty có ban lãnh đạo công ty, các xí nghiệp, tổ đội trực
thuộc lãnh đạo của công ty. Để phát huy hiệu quả bộ máy quản lý sản xuất được tốt
công ty luôn chú trọng tới chính sách quản lý được tốt, công ty luôn chú trọng tới
công tác xây dựng chính sách quản lý kinh tế, quản lý tài chính một cách phù hợp .
Các chính sách này được công ty thực hiện một cách nhất quán. Kiểm soát chặt chẽ
từ cấp cao tới cấp thấp.
Công ty có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và một chủ tịch hội đồng
quản trị, các cổ đông công ty. Dưới hộ đồng quản trị là giám đốc công ty và 5 phó
giám đốc công ty mà mỗi một giám đốc lãnh đạo một lĩnh vực riêng biệt không
trùng với bốn phó giám đốc nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là sơ
đồ tổ chức của công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.

11
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

11


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

12
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


Luận văn tốt nghiệp

12


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất



-




-

Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
quản lý trong công ty .
Mỗi một công ty gồm có một bộ máy quản lý sao cho bộ máy này hoạt động
nhằm đảm bảo cho tất cả việc phát sinh giải quyết nhanh chóng . Mỗi một phòng
ban có nhiệm vụ riêng biệt, chúng hoạt động tách rời nhau nhưng lại có mối quan
hệ tương đồng, hỗ trợ nhau trong quá trình giải quyết các vấn đề phát sinh.
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông
có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền, Đại hội đồng cổ đông có
nhiệm vụ:
Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm,
các báo cáo của Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị;

Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị;
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, phê
chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc;
Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển Công ty, quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
của Công ty tính theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan cao nhất trong công ty. Hội đồng quyết định phương hướng sản
xuất , phương án tổ chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện nghị quyết của
hội đồng cổ đông.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng ,
kỷ luật, xem xét mức lương và các lợi ích khác của Giám đốc và Kế toán trưởng.
Quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển của công ty hằng năm và trong trung
hạn.
Có những quyết định, kiến nghị liên quan tới việc phát hành, mua bán và chuyển
nhượng các cổ phần huy động vốn…
Có quyền giải quyết những vấn đề quan trọng bậc nhất trong công ty như phương
án xử lý lỗ lãi, chia cổ tức, mua bán máy móc thiết bị có giá trị lớn.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên do Đại hội đồng
Cổ đông bầu ra và bãi miễn nhiệm, có những quyền hạn sau:

13
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

13


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

-

-

-








+
+

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
Kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điềuhành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính
Thẩm định báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh, báo cáo tình hình kinh doanh
hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý cuả Hội đồng Quản trị
lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
Giám đốc:

Là người điều hành công việc hàng ngày của công ty trên cơ sở quyền hạn và
nhiệm vụ đã được quy định tại điều lệ công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc là người điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
công việc giao dịch của công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT đồng
thời có quyền quyết định tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động, xây dựng các kế
hoạch kinh doanh và đưa ra các phương án đầu tư.
Các phó giám đốc:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành công ty, trực tiếp
xuống công trường thi công để giám sát tiến độ và chất lượng công trình đồng thời
trình quyệt giám đốc các kế hoạch tham gia dự thầu.
Các phòng ban chức năng
Phòng Kỹ thuật - thi công
Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ: Tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất
lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Đây là
đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật.
Tham gia cùng các bộ phận, chức năng khác giải quyết sự cố về an toàn lao động
nếu xảy ra trên công trường. Đồng thời kết hợp với phòng kinh tế - thị trường tham
gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết
toán các công trình. Kiểm tra việc chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị, thiết
kế kỹ thuật và các bản vẽ thi công công trình. Ngoài ra, phòng còn tham gia quản lý
máy Về mặt kỹ thuật, bộ phận này có nhiệm vụ chính:
Tổ chức, bố trí các tổ đội sản xuất. Lập tiến độ thi công chi tiết, trình duyệt giám
đốc trước khi triển khai thi công.
Quản lý, bố trí máy móc.
14
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

14



Trường ĐH Mỏ - Địa Chất
+
+
+
+
+



-

Luận văn tốt nghiệp

Theo dõi, đôn đốc các tổ đội thực hiện theo đúng tiến độ và quy định.
Triển khai chi tiết các bản vẽ phục vụ thi công.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, bảo mật các hồ sơ liên quan tới công tác
chào thầu, các hợp đồng đã ký kết với khách hàng của công ty.
Kết hợp chặt chẽ các phòng ban chức năng.
Ngoài ra có thể tư vấn thiết kế nội thất cho khách hàng.
Bên cạnh đó các tổ đội có nhiệm vụ tổ chức thi công trực tiếp tại các công
trình, kết hợp các bộ phận khác để điều động máy móc, phương tiện, trực tiếp thuê
mướn lao động tại địa phương, lập các phương án thi công cho các công trình được
công ty giao. Đồng thời cũng phải tổng hợp, xác định khối lượng công việc hoàn
thành của các lao động địa phương để làm cơ sở cho công tác chấm công và trả
lương cho bộ phận này.
Phòng Kinh tế thị trường – kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác đấu
thầu, quản lý hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo dõi và quản lý việc
mua, bảo quản, sử dụng vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình.

Ví dụ về quản lý kinh tế thì phòng thực hiện các công việc chính sau:
Xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đơn giá các công việc xây lắp
phục vụ cho công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoán,, thanh quyết toán công trình.
Lập, theo dõi việc thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ trên cơ sở phương án kinh
tế đơn vị lập và được ban giám đốc công ty phê duyệt.
Theo dõi việc thanh quyết toán các công trình.
Tổ chức,cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hóa cần thiết….
Về kinh doanh: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh:



-

Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện

-

Quản lý chi phí vật tư, nhiên nguyên vật liệu

-

Quản lý doanh thu,công nợ khách hàng

-

Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, đầu tư…

-

Marketing và chăm sóc khách hàng.


-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc yêu cầu.

Phòng Thiết bị - vật tư
15
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

15


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất









Luận văn tốt nghiệp

Chức năng của phòng là thực hiện cung cấp vật tư cho tất cả các đơn vị trực
thuộc, thực hiện lưu kho và bảo quản nguyên vật liệu, kiểm soát theo dõi các thiết bị
trong thời gian lưu kho đến lúc được bàn giao. Và đây cũng là nơi sẽ thực hiện bảo
dưỡng định kỳ cho tất cả các thiết bị.
Phòng Đầu tư
Phòng có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực có liên

quan thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình hình
thực hiện các dự án đầu tư đồng thời kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án đầu
tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Phòng Tài chính - kế toán
Chức năng của phòng này là tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công
tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của công ty và đơn vị trực thuộc. Phòng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công
tác kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản
xuất của công ty, trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt. Phòng phối hợp với các
phòng chức năng khác của công ty để xây dựng khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài
chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của công ty gửi Phòng Kinh tế - thị trường để
tổng hợp báo cáo.
Phòng Tổ chức – hành chính
Chức năng của phòng là: Tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động… Phòng phối hợp với phòng Tài chính – kế toán
xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế
phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội
bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức hành chính
là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ,
tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực có liên quan đến chức năng
của phòng.
1.4.2 . Tình hình sử dụng lao động của công ty.
Tình hình lao động của công ty:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty năm 2014 là 910 người được
thống kê trong bảng 1.2.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh

16
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

16


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

doanh. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành
trong những năm qua của công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân
đã thực thi những bước quan trọng trong việc củng cố bộ máy, cải tiến bộ máy sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. Song song với việc mở rộng sản
xuất, lực lượng lao động cũng không ngừng được bổ xung và hoàn thiện cả về số
lượng và chất lượng nhằm đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng
sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.
Công ty luôn chú trọng tới công tác đào tạo từ mấy năm gần đây Công ty đã tổ chức
cho cán bộ công nhân viên đi đào tạo ngoài. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
thường xuyên được cho đi đào tạo để nâng cao trình độ.
Bảng thống kê số lượng lao động của Công ty Cổ phần xây dựng và thương
mại Thành Ngân phân theo trình độ năm 2014.
Bảng 1.2
STT

Chỉ tiêu

A
1
2

B
1
2
C
1
2
3

Tổng số lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Theo giới tính
Nam
Nữ
Theo trình độ
Đại học,cao đẳng
Trung cấp
Trung học, phổ thông

D

Theo độ tuổi

1
2
3
4

Số lượng (người)


Tỷ trọng (%)

910
168
742

100
18,46
81,54

773
137

84,95
15,05

160
98
652

17,58
10,77
71,65

Từ 18 – 30 tuổi
456
50,11
Từ 31 – 39 tuổi
394
43,30

Từ 40-49 tuổi
50
5,49
Từ 50 – 60 tuổi
10
1,10
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy: Do đặc trưng của ngành mà số đông người lao
động của công ty vẫn là lao động có trình độ trung cấp, phổ thông với tỷ lệ chiếm
71,65% tổng số lao động. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng năm 2013 là 160
người chiếm 17,58%, lao động có trình độ trung cấp năm 2013 là 98 người chiếm
10,77%. Như vậy, đa số CBCNV trong Công ty đều là những người có trình độ và
tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, họ là nguồn lực
17
17
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất



+

+
+
+

+
+
+

+

Luận văn tốt nghiệp

không thể thiếu của Công ty. Cũng do đặc trưng của ngành và điều kiện làm việc
mà lao động là nam giới chiếm số đông với 84,95%, còn nữ giới chỉ chiếm 15,05%
chủ yếu làm các công việc văn phòng và phục vụ.
Dựa theo độ tuổi, ta có thể thấy công ty có nguồn lao động trẻ độ tuổi từ 18-30
chiếm tỷ lệ cao 50,11%, sau đó tới độ tuổi từ 31-39 chiếm 43,3 %, điều này phù hợp
với đặc điểm ngành nghề của công ty.
Chế độ làm việc của công ty.
- Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trực thuộc công ty đều
phải chấp hành nghiêm chỉnh kỉ luật lao động, làm việc đủ 8h trong một ngày và
44h trong một tuần.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: làm việc theo ca, ba ca một ngày mỗi
ca 8 tiếng. Ca 1 từ 7h - 15h, ca 2 từ 15h - 23h, ca 3 từ 23h -7h, và lịch sản xuất được
bố trí theo chế độ đảo ngược mỗi tuần một lần.
- Trường hợp làm thêm giờ: Người lao động và người sử dụng lao động có thể
thỏa thuận làm thêm giờ. Mỗi ngày làm thêm không quá 4h, mỗi tuần không quá
24h, tổng cộng một năm không quá 200h.
- Thời gian nghỉ ngơi:
Người lao động làm việc 8h liên tục thì được nghỉ ít nhất nữa giờ tính vào giờ làm
việc. Nếu làm việc vào ca đêm được nghỉ 45 phút vào giữa ca. Người lao động làm
việc theo ca được nghỉ ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác.
Các ngày lễ tết được nghỉ theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao Động.
Người lao động, các nhân viên nữ được nghỉ trước và sau khi sinh đẻ cộng lại là từ
4 - 5 tháng.
Nghỉ điều trị ốm đau tại bệnh viện, người lao động được hưởng chế độ BHXH và
BHYT theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Chế độ nghỉ phép: Người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng tại công

ty thì được nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương cấp bậc trong những
trường hợp sau:
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường một năm được nghỉ 12 ngày
như: Văn phòng công ty, bộ phận gián tiếp các đơn vị trực thuộc...
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ 14 ngày
bao gồm: Công nhân xây dựng, thợ lái máy ủi, lái máy xúc ...
Người lao động làm việc 16 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
như: Thợ khoan bắn nổ mìn, thợ đá.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm tăng thêm 1
ngày.

18
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

18


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai.






1.5.1. Phương hướng phát triển Công ty trong giai đoạn 2011 – 2015
Căn cứ vào định hướng phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương

Mại Thành Ngân với các nguồn lực, lợi thế, cơ hội thị trường hiện có, lãnh đạo
Công ty đưa ra các mục tiêu như sau :
Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một Công ty mạnh trong lĩnh vực xây
dựng.
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu hàng năm
trên 15%, hoạt động hiệu quả, có xu thế phát triển tốt, bền vững.
Chiến lược phát triển các nguồn lực.
Phát triển các nguồn lực chất lượng cao bằng chính sách thu hút, đào tạo, phân
phối và sử dụng một cách có hiệu quả; xây dựng một cơ chế lãnh đạo, quản lý mới
một cách hệ thống, bài bản, tiếp thu các tri thức kinh doanh hiện đại; nâng cao năng
lực quản trị đạt tầm chuyên nghiệp và đẳng cấp; đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng
công nghệ mới vào đầu tư, sản xuất kinh doanh; tăng cường mở rộng hợp tác với
các đối tác nhà đầu tư, các đơn vị có tiềm năng trong nước và ngoài nước… để tận
dụng các cơ hội kinh doanh; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp.
1.5.2. Chương trình mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015
Nhìn từ những con số và diễn biến chung của nền kinh tế Việt Nam năm 2014
có thể nhận thấy dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế nhưng vẫn còn đó nhiều khó
khăn và thách thức. Năm 2015 nền kinh tế tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Cùng với đó là những thách
thức khó lường của thị trường tài chính trong nước, chính sách tài khóa thắt chặt,
cắt giảm đầu tư công của Chính phủ tiếp tục được duy trì sẽ tạo ra thách thức rất lớn
cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, gần đây đã có một số tín hiệu tích cực về kinh tế
vĩ mô, chủ yếu là lạm phát có xu hướng giảm, lãi suất đang được điều chỉnh
xuống…, nếu nền kinh tế phục hồi sẽ là cơ hội để Công ty tiếp cận các dự án, công
trình, nguồn vốn hợp lý, làm tiền đề.
Chương trình mục tiêu năm 2015.
- Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân kiên trì thực hiện
các mục tiêu theo định hướng của Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2011 – 2015, tuy

nhiên có xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Năm 2015, toàn hệ
thống lấy việc duy trì, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý
là mục tiêu xuyên suốt trong năm.
- Đảm bảo công tác hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công
trình, đảm bảo tiến độ hoàn thành.
19
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

19


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Củng cố và hoàn thiện các giải pháp kinh doanh thêm một số loại máy móc
thiết bị và các sản phẩm khác.
- Đảm bảo tài chính lành mạnh, trả kịp thời các nghĩa vụ thuế, tiền lương, cổ
tức, bảo hiểm, các khoản công nợ, quan hệ tín dụng tốt.
- Tăng cường đánh giá chất lượng lao động trong toàn hệ thống.
- Kiểm soát chặt chẽ, tăng cường quản lý để hạ giá thành SXKD, tiết giảm 510% chi phí quản lý.

20
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

20


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


-

-

-

-


-

-

-

Năm 2014 là một năm nền kinh tế có nhiều biến động, vì vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Ngân cũng bị
ảnh hưởng không nhỏ bởi một số yếu tố khách quan do môi trường kinh doanh bên
ngoài tác động và một số yếu tố chủ quan thuộc về tiềm lực có sẵn của công ty. Qua
việc phân tích tình hình và các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân, nhận thấy công ty có
những thuận lợi, khó khăn sau:
Thuận lợi:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quan trọng liên hệ mật thiết
với đời sống chính trị, kinh tế xã hội vì vậy luôn có cơ hội phát triển hơn so với một

số ngành nghề có tính chất đặc thù khi sản xuất kinh doanh các sản phẩm có thể
thay thế.
Công ty có trụ sở đặt tại thủ đô Hà Nội là một trung tâm kinh tế của đất nước, thuận
lợi cho đấu thầu, sản xuất, dân cư đông đúc và có dân trí cao nên rất thuận lợi cho
việc tuyển dụng lao động.
Do được thành lập từ tiền thân là đội xây dựng của công ty xây dựng Sông Đà nên
công ty có kinh nghiệm trong xây dựng, có uy tín nên dễ dàng hơn trong việc giành
được các gói thầu.
Máy móc thiết bị của công ty đa dạng, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm
tăng năng suất lao động, giảm sức người, đảm bảo hơn cho chất lượng của các công
trình.
Đội ngũ lao động trẻ và năng động và nhiệt huyết, có cơ hội tiếp xúc và tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật. Ban lãnh đạo Công ty tận tụy, bản lĩnh và trách nhiệm cao đối.
Khó khăn:
Thị trường bất động sản trong những năm qua năm đóng băng nên rất khó khăn để
tiêu thụ sản phẩm, năm 2013 và năm 2014 vẫn trong tình trạng khó khăn gây ra ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh hơn và đối thủ cạnh tranh tương đối mạnh ,
trong khi đó thị trường xây dựng năm qua chậm phát triển lại càng làm cho việc xây
dựng của công ty càng trở nên khó khăn hơn.
Máy móc thiết bị sử dụng ngày càng trở nên cũ kỹ và lạc hậu, máy móc thiết bị cho
ngành xây dựng lại có chi phí tương đối cao nên việc sửa chưa và thay thế gây
nhiều khó khăn cho tài chính của công ty và làm ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Từ thuận lợi và khó khăn trên, cán bộ công nhân viên công ty thấy rằng muốn
đứng vững và phát triển cần phải tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, sắp xếp bộ
máy, đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực các cán bộ quản lý. Hoàn
hoàn thiện công tác lập định mức, quản lý giảm sát trong sản xuất. Đầu tư có hiệu
21
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


21


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

quả giữ vững và tích cực mở rộng thị trường, giảm chi phí sản xuất, quản lý, thực
hành tiết kiệm, phòng và chống lãng phí tiêu cực đảm bảo an toàn trong lao động
nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu nhập cho người lao
động. Hơn nữa, còn phải củng cố tài chính cho công ty để công ty phát triển mạnh
mẽ và ổn định hơn trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn trong giai
đoạn hiện nay.
Việc phân tích tình hình và các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
của công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân chỉ là những nét
chung nhất về công ty, qua đây ta không thể biết được tình hình thực tế công ty
đang hoạt động như thế nào. Muốn tìm hiểu về mọi hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong chương 2 để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu, từ đó
xây dựng kế hoạch, đề ra chiến lược lâu dài nhằm phát huy các điểm mạnh và hạn
chế điểm yếu tận dụng hết các nguồn lực để Công ty ngày càng phát triển đặc biệt là
tìm ra nguyên nhân để khắc phục việc sản xuất kinh doanh không hiệu quả.

22
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

22


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH NĂM 2014 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH NGÂN

23
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56

23


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Việc đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Xây
Dựng và Thương Mại Thành Ngân năm 2014 được dựa trên một số chỉ tiêu trong
bảng 2.1.
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nhìn
chung các chỉ tiêu của công ty năm 2014 đều giảm so với năm 2013 và so với kế
hoạch như: tổng doanh thu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng tài sản,
lợi nhuận..... Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 có nhiều biến
động so với thực hiện năm 2013 và so với kế hoạch năm 2014, cụ thể như sau :
Trước hết, xét về tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2014 là 510.230,26
triệu đồng giảm so với năm 2013 và so với kế hoạch năm 2014 lần lượt là 26.299,63

triệu đồng và 2.486,67 triệu đồng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty giảm mạnh so với cả kế hoạch và năm 2013, đây cũng chính là nguyên
nhân kiến cho tổng doanh thu của công ty năm 2014 giảm. Tuy vậy doanh thu từ
hoạt động tài chính của công ty lại tăng mạnh trong năm 2014, tăng 8.620,61triệu
đồng so với năm 2013 và 6.037,58 triệu đồng so với kế hoạch.Việc doanh thu năm
nay giảm đi so với năm trước là một điều đáng để xem xét, đặc biệt là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn doanh thu chủ yếu của công ty.
Tổng tài sản cũng như nguồn vốn kinh doanh của công ty cuối năm 2014 là
723.865 triệu đồng, giảm 18.912,41 triệu đồng tương ứng với giảm 2,55% so với
cuối năm 2013. Tổng tài sản giảm chủ yếu là do tài sản dài hạn trong năm 2014
giảm mạnh giảm 50,31% so với cuối năm 2013, trong khi đó tài sản ngắn hạn của
công ty chiếm tới 93,23% lượng tổng tài sản lại tăng nhẹ 4,89 %.
Tổng số lao động của công ty năm 2014 là 910 người giảm 40 người
(tương ứng giảm 4,21%) so với năm 2013 và tăng 1,05% so với kế hoạch.
Nguyên nhân là do tình hình sản xuất gặp khó khăn do đó công ty phải cắt giảm
lao động, mặt khác khối lượng sản xuất của công ty trong năm 2014 cũng thấp
hơn nhiều so với kế hoạch do vậy cắt giảm nhân công là cần thiết.
Ngược lại với số lao động giảm đi trong năm 2014 thì tổng quỹ lương lại tăng
lên, năm 2014 tổng quỹ lương của công ty đạt 49.299.96 triệu đồng tăng 8,61%
so với năm trước và tăng 6,11% so với dự kiến trong kế hoạch. Bên cạnh đó thì
tiền lương bình quân của công nhân cũng tăng lên đáng kể .Năm 2014 tiền
lương bình quân là 4,51 trđ/người-tháng tăng 0,53 trđ/người-tháng, tương ứng
tăng 13,39% so với năm 2013 và tăng 5,19 % so với kế hoạch. Tuy nhiên, năng
suất lao động năm 2014 giảm đi 2,51 % so với năm 2013 và giảm 2,78 % so với
kế hoạch, năng suất lao động bình quân của công nhân năm 2014 đạt mức
541,76 trđ/người-năm. Công ty cần điều chỉnh công tác tổ chức lao động, tiền
lương cho phù hợp hơn.
24
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


24


Trường ĐH Mỏ - Địa Chất

T
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Luận văn tốt nghiệp

Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại Thành Ngân.
Bảng 2.1
SS
SS
Năm 2014
TH 2014/TH2013 TH2014/ KH 2014
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Chênh
Chêch
KH

TH
%
%
lệch (+/-)
lệch (+/-)
512.716,9 510.230,2
Tổng doanh thu
Triệu đồng
536.529,90
-4,90 -2.486,67
-0,48
3
6 26.299,63
Doanh thu bán hàng và cung cấp
492.999,5
Triệu đồng
527.919,82 501.523,83
-6,61 -8.524,25
-1,70
dịch vụ
8 34.920,24
100,1
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Triệu đồng
8.610,08 11.193,10 17.230,69
8.620,61
6.037,58
53,94
2
Doanh thu thuần về bán hàng và

492.999,5
Triệu đồng
527.919,82 501.523,83
-6,61 -8.524,25
-1,70
cung cấp dịch vụ
8 34.920,24
723.865,0
Tổng tài sản thời điểm cuối năm
Triệu đồng
742.777,41
-18.912,41
-2,55
0
674.882,4
Tài sản ngắn hạn cuối năm
Triệu đồng
643.408,21
31.474,22
4,89
3
Tài sản dài hạn cuối năm
Triệu đồng
99.369,19
48.982,96 -50.386,62 -50,71
Tổng số công nhân viên
Người
950
900
910

-40,00 -4,21
10
1,11
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
45.390,00 46.524,75 49.299,96
3.909,96
8,61
2.775,21
5,97
Năng suất lao động bình quân
Theo giá trị tính cho 1CNV/năm
Trđ/ng-năm
555,71
557,25
541,76
-13,95
-2,51
-15,49
-2,78
Trđ/ngTiền lương bình quân
3,98
4,31
4,51
0,53 13,39
0,21
4,80
tháng
429.234,6
Giá vốn hàng bán

Triệu đồng
426.189,12 413.403,44
3.045,50
0,71 15.831,17
3,83
1
25
25
SV: Lương Thị Dịu - Lớp: QTKD D – K56


×