ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÊ THỊ BÌNH
Tên đề tài :
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI TRẠI LỢN THANH TÂM, XÃ THÀNH TÂM, HUYỆN
THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Thú y
Khoa
:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học
:
2011 - 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÊ THỊ BÌNH
Tên đề tài :
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI TRẠI LỢN THANH TÂM, XÃ THÀNH TÂM, HUYỆN
THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
thú y
Khoa
:
Chăn nuôi - Thú y
Lớp
:
43 – Thú y
Khóa học
:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hùng Nguyệt
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trƣờng Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ðến nay tôi đã hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Ðặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Hùng Nguyệt Trƣờng
Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong thời gian
thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên Trại lợn nái Thanh
Tâm, xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cở sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi đƣợc trƣởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Bình
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chƣơng trình đào tạo
của các trƣờng đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để
áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là
khoảng thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức,
là hành trang bƣớc vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, đƣợc sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn thầy giáo TS.
Nguyễn Hùng Nguyệt chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại Trại lợn Thanh Tâm, xã
Thành Tâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa và thử nghiệm hai phác
đồ điều trị”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bƣớc đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 16
Bảng 2.2. Mức cho lợn nái ăn (nái nuôi con/ ngày đêm) ............................... 32
Bảng 2.3. Sơ đồ thử nghiệm phác đồ điều trị.................................................. 35
Bảng 4.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 41
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.3. Thực trạng quy mô đàn lợn nái 3 năm của trại ............................... 47
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cá thể mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ....................... 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ....... 52
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 54
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 56
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 57
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 .Quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây.......................................................48
Hình 4.2 . Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái .........................................49
Hình 4.3. Tỷ lệ cá thể mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................................51
Hình 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ................53
Hình 4.5. Tỷ lệ mắc viêm tử cung theo giống lợn ....................................................54
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
P
: Thể trọng
STT : Số thứ tự
TT
: Thể trọng
vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái .................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ...................................................................................... 8
2.1.4. Quá trình viêm tử cung ........................................................................... 9
2.1.5. Các bệnh thƣờng gặp về viêm tử cung.................................................. 10
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 16
2.1.7. Một số bệnh khác ở đƣờng sinh dục của lợn nái .................................. 18
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 21
2.2. Hiểu biết một số loại thuốc sử dụng trong điều trị viêm tử cung ở lợn . . 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 31
3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 31
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.2.3.Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 31
vii
3.2.4. Nội dung tiến hành ................................................................................ 31
3.2.5. Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung của lợn nái .................................. 32
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.3.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử cung .. 33
3.3.2. Phƣơng pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 33
3.3.3. Phƣơng pháp điều trị ............................................................................. 33
3.3.4. Phƣơng pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 35
3.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 37
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng ............................................................. 37
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn ...................... 38
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 40
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 47
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây .................................................. 47
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ..................................... 48
4.2.3. Tỷ lệ và cá thể mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .............................. 49
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau .............. 52
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 53
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị .............. 55
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN , TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 60
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn đƣợc xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là
tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang
trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Chăn nuôi lợn ngoại đang đƣợc đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng nhƣ ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng xuất
cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lƣng
thấp) đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu
thành phố và khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là hai
giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi
thịt, trong tƣơng lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chƣơng trình “nạc
hóa” đàn lợn ở nƣớc ta.
Thực hiện chƣơng trình “nạc hóa” đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa, trại lợn
nái Thanh Tâm thuộc tổng công ty cổ phần bia rƣợu Việt Hƣng đƣợc đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất có trên 670 lợn nái sinh sản, trong đó giống Landrace
chiếm tỷ lệ chính. Ðàn lợn nái ngoại này đang đƣợc phát triển tốt, cho năng
suất và chất lƣợng đàn con tốt. Tuy nhiên, để thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao
phụ thuộc vào sức sản xuất, bên cạnh đó phụ thuộc dịch bệnh, tình hình dịch
bệnh có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lƣợng sản
phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng
2
sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản,
làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con chậm
phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô
sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dƣới sự
hƣớng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Hùng Nguyệt giúp tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại Trại lợn
Thanh Tâm, xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa và thử
nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Ðánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn
- Ðánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
- Xác định hiệu quả và độ an toàn của hai loại thuốc điều trị bệnh.
1.4. Ý nghĩa đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Ðề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
* Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc hai thuốc có hiệu quả và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh viêm tử cung ở lợn, đề phòng, hạn chế đƣợc mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho ngƣời chăn nuôi
hạn chế đƣợc sự nhiễm khuẩn gây nên viêm tử cung của đàn lợn nái sinh sản.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: Âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực
đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hƣớng quay về âm vật.
4
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: Là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
(Ðặng Quang Nam và Phạm Ðức Chƣơng, 2002) [10].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], thì cổ tử cung lợn dài 10 -18cm.
Thân tử cung: Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhãn nheo theo chiều dọc.
Sừng tử cung: Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài 0,5
- 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop)nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngƣợc nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng đƣợc vận
5
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đƣờng di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: Ðoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5-2,5cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5g (Ðặng
Quang Nam và Phạm Ðức Chƣơng 2002) [10].
Cấu tạo: Phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trƣởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lƣợng thể vàng và hàm lƣợng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không đƣợc thụ tinh.
6
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thƣờng sớm hơn, nên ngƣời ta thƣờng bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Ðầu tiên hai mép âm môn
sƣng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tƣơng ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hƣng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhƣng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục đƣợc biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Ðây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
7
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: Dƣới sự điều khiển của thần kinh trung
ƣơng, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc đƣợc thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3- 15 ngày nếu trứng không đƣợc thụ
tinh, sau đó nó teo đi dƣới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rõi vào tình trạng không đƣợc cung cấp chất
dinh dƣỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lƣợng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH đƣợc giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Ðây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Ðể rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: Ðể rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
8
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Ðể rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn đƣợc cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 -6 ngày nái mẹ đƣợc phối giống lại. Nhƣ vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất đƣợc 2,5 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao nhƣ động vật có vú, ngƣời.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trƣởng thành và gia súc già: Ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h), (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh
1997) [11].
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thƣờng dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thƣờng. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác đƣợc
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh 1997) [11]. Một số
kích tố nhƣ: Adrenalin, parathyoroxyn, nƣớc muối, glucoza ƣu chƣơng đều có
thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp.
9
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cƣờng độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cƣờng độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn.
Ðộng vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc
lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trƣờng cũng ảnh
hƣởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thƣờng dao động trong khoảng 8 - 18
lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thƣờng
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thƣờng xảy ra các biểu hiện
sƣng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Sau khi quan sát hiện tƣợng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của
những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là
hiện tƣơng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh
1997) [11].
Viêm gây tổn thƣơng các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể
mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát
triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay ngƣời ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam 2005) [12].
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
10
Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhƣng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thƣơng ở mô bào.
Các tế bào bị thƣơng tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm đƣợc hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lƣợng nƣớc ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tƣợng tăng lên về số lƣợng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai
đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát
triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thƣơng của ổ viêm cũng
nhƣ tình trạng phản ứng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp
1997) [7].
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm đƣợc gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lƣợc (Phạm Xuân Vân 1982) [19].
11
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,
tròn, không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi
sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thƣờng là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trƣờng hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs 2002) [4].
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài đƣợc. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đƣờng kính từ 1 - 2cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh 2003) [16].
2.1.5.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
đƣợc đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh 2003) [16].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tƣơng mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Ðây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử
cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thƣơng, vi khuẩn nhƣ: streptococcus, staphylococcus, E.coli, salmonella,
12
brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn,
bệnh lao… thƣơng gây ra viêm nội mạc tử cung. căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thƣơng, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lƣng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thƣờng.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện đƣợc một hay cả hai sừng tử
cung sƣng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thƣờng. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trƣờng hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử. Những vết thƣờng
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
13
Trƣờng hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lƣợng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ
chức hoại tử, niêm dịch…
- Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển
sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thƣơng mạch
quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tƣơng mạc tử
cung bị hoại tử. Trƣờng hợp này có thể dẫn đến hiện tƣợng nhiễm trùng toàn
thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tƣơng
mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lƣợng sữa giảm hay mất hẳn. Gia
súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối
rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung
mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ
hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thƣờng, hai sừng tử cung to
nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,
con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
- Viêm tƣơng mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
14
Theo Ðặng Ðình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [18], viêm tƣơng
mạc tử cung thƣờng kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thƣờng ở thể
cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tƣơng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tƣơng mạc bị xù xì. Trƣờng hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tƣơng mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lƣng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trƣờng hợp một số vùng của tƣơng mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện đƣợc trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng
của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thƣờng dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
*Triệu chứng bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung ở lợn có thể chia ra làm 3 thể: Viêm tử cung thể nhẹ (+),
viêm tử cung thể vừa (++), viêm tử cung thể nặng (+++).
Viêm tử cung thể nhẹ (+): Hay còn gọi là viêm niêm mạc tử cung thể
cata cấp tính có mủ, khi niêm mạc tử cung bị tổn thƣơng bị xây sát và bị
nhiễm khuẩn gây viêm nhiễm, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu.
Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, có khi cong lƣng vặn to vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục thải ra.
Ngoài hỗn dịch, niêm dịch, lẫn với dịch viêm mủ, những mảnh tổ chức chết...
15
khi con vật nằm dịch viêm thải ra càng nhiều hơn xung quanh âm môn, gốc
đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành từng
đám vậy khô, màu trắng xám, kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm
thải ra nhiều, cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung, niêm mạc âm
đạo bình thƣờng.
Viêm tử cung thể vừa (++): Thƣờng gặp là viêm nội mạc tử cung thể
màng giả, thể viêm này niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử, những vết
thƣơng đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Trƣờng
hợp này con lợn xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ. Thân nhiệt lên cao, ăn
uống và lƣợng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, con vật
thể hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh
dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, và lợn con mảnh tổ
chức hoại tử và niêm dịch, dịch chảy ra có màu vàng xanh lẫn mủ trắng, đục
và có mùi tanh thối.
Viêm tử cung thể nặng (+++): Thƣờng gặp là viêm cơ tử cung, viêm
tƣơng mạc tử cung. Viêm cơ tử cung thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung
thể màng giả. Niêm mạc tử cung thƣờng thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải bị thối rữa gây
tổn thƣơng mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho lớp cơ và lớp niêm mạc
tử cung bị hoại tử. Trƣờng hợp này có thể dẫn đến nhiễm trùng toàn thân con
vật bị huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mũ. Có khi vì lớp cơ và lớp tƣơng
mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà làm cho tử cung bị thủng hay hoại tử
từng đám ở thể viêm này con vật có triệu chứng toàn thân rõ rệt: nhiệt độ lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lƣợng sữa giảm hay mất hẳn, từ cơ
quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ
chức thối rữa nên có mùi hôi tanh, thối.
16
Viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế phát từ viêm cơ tử cung. Bệnh này
thƣờng gặp ở thể cấp tính cục bộ và toàn thân xuất hiện những triệu chứng
điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tƣơng mạc tử cung có mầu hồng, sau chuyển
thành màu đỏ sẫm mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân huỷ và bong
ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tƣơng mạc bì xù xì. Trƣờng hợp viêm
nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tƣơng mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ
chức xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc. Thân nhiệt tăng cao mạch nhanh.
Con vật ủ rũ, mệt mỏi, đại tiện khó khăn. Vật ăn uống kém hoặc bỏ ăn, lƣợng
sữa còn rất ít hoặc mất hẳn, thƣờng kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện
đau đớn khó chịu, lƣng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất
nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm thể viêm này
thƣơng dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mũ. Nếu
không kịp thời điều trị dẫn đến mất khả năng sinh đẻ lần sau.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Viêm cơ tử
cung
Chỉ tiêu phân biệt
Viêm nội mạc tử cung
Sốt
Sốt nhẹ
Sốt cao
Sốt rất cao
Màu
Trắng, trắng xám
Hồng, nâu đỏ
Nâu rỉ sắt
Mùi
Tanh
Tanh thối
Thối khắm
Phản ứng đau
Đau nhẹ
Đau rõ hơn
Đau có phản ứng
Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần hoặc hoàn
toàn
Bỏ ăn hoàn
toàn
Bỏ ăn hoàn toàn
Dịch viêm
Viêm tƣơng mạc
tử cung
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [14] thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.