Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên của hội phụ nữ cơ sở ( nghiên cứu trường hợp tại xã hòa hậu, lý nhân, hà nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
********************

TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO

MÔ HÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HÕA HẬU- LÝ NHÂN- HÀ NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
********************

TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO

MÔ HÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HÕA HẬU- LÝ NHÂN- HÀ NAM)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.TRỊNH VĂN TÙNG



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
khảo sát và dữ liệu là trung thực. Các số liệu và tài liệu khác được trích dẫn nguồn
tham khảo rõ ràng.
Tác giả
Trần Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trịnh Văn Tùng đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô trong và ngoài
khoa Xã hội học, trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, các cán bộ hội phụ nữ và
cán bộ xã Hòa Hậu cũng như gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả
Trần Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................4
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.........................................................................................12
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................13

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................................13
6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................14
7. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................14
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................14
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .... 17
1.1. Các khái niệm công cụ .....................................................................................17
1.1.1. Mô hình ...........................................................................................................17
1.1.2. Sức khỏe sinh sản ............................................................................................18
1.1.3. Trẻ Vị thành niên .............................................................................................19
1.1.4. Giáo dục sức khỏe sinh sản Vị thành niên ......................................................20
1.1.5. Nhân viên Công tác Xã hội .............................................................................22
1.1.6. “Vai trò của nhân viên Công tác Xã hội” trong mô hình giáo dục Sức khỏe
Sinh sản cho trẻ Vị thành niên ..................................................................................24
1.1.7. Hội phụ nữ cơ sở .............................................................................................25
1.1.8. Nguồn lực ........................................................................................................27
1.2. Lý thuyết ứng dụng ..........................................................................................28
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu Maslow...............................................................................28
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ........................................................................................30
1.2.3. Lý thuyết vai trò ..............................................................................................33
1.3. Khái lƣợc về địa bàn nghiên cứu ....................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỘI PHỤ NỮ XÃ
HÕA HẬU - LÝ NHÂN - HÀ NAM .....................................................................40


2.1. Khái quát về mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên của
hội phụ nữ xã Hòa Hậu ...........................................................................................40
2.2. Thực tế hoạt động của mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành
niên của hội phụ nữ tại xã Hòa Hậu ......................................................................43

2.2.1. Hiểu biết và đánh giá của Vị thành niên về mô hình giáo dục Sức khỏe Sinh
sản cho trẻ vị thành niên của hội phụ nữ xã Hòa Hậu. ............................................44
2.2.2. Tác động của mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên tại xã
Hòa Hậu- Lý Nhân- Hà Nam. ...................................................................................60
2.2.3. Một số nhân tố tác động tới hiệu quả của mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản
cho trẻ vị thành niên của hội phụ nữ xã Hòa Hậu. ...................................................67
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN MÔ HÌNH GIÁO DỤC SỨC
KHỎE SINH SẢN CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỘI PHỤ NỮ XÃ
HÕA HẬU - LÝ NHÂN - HÀ NAM .....................................................................72
3.1. Nhu cầu, nguồn lực và vai trò của công tác xã hội trong hoàn thiện mô
hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ Vị thành niên của hội phụ nữ xã Hòa
Hậu- Lý Nhân- Hà Nam .........................................................................................72
3.1.1. Hoàn thiện vai trò người giáo dục của cán bộ hội trong mô hình giáo dục sức
khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên. ..........................................................................75
3.1.2. Hoàn thiện vai trò người tổ chức của cán bộ hội trong mô hình giáo dục Sức
khỏe Sinh sản cho trẻ vị thành niên. .........................................................................82
3.1.3. Hoàn thiện vai trò người liên kết của cán bộ hội phụ nữ trong mô hình giáo
dục sức khỏe sinh sản VTN. ......................................................................................86
3.1.4. Nhu cầu, nguồn lực và hoàn thiện vai trò người tạo sự thay đổi của cán bộ
hội phụ nữ trong mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên........................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH

Công tác xã hội


DSKHHGĐ

Dân số kế hoạch hóa gia đình

GDDS

Giáo dục dân số

GDGT

Giáo dục giới tính

GDSKSS

Giáo dục sức khỏe sinh sản

GDSKSSVTN

Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên

SKSS

Sức khỏe sinh sản

THCS

Trung học cơ sở

VTN


Vị thành niên


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiểu biết của vị thành niên về nội dung của mô hình giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên. ...............................................................................................48
Bảng 2.2: Hiểu biết của vị thành niên về loại hình truyền thông giáo dục sức khỏe
sinh sản. .....................................................................................................................51
Bảng 2.3: Hiểu biết của vị thành niên về công cụ hỗ trợ giảng dạy .........................53
Bảng 3.1: Hiểu biết của vị thành niên không tham gia về nội dung giáo dục sức
khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên. ..........................................................................78


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hình thức triển khai của mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên ............................................................................................................................44
Biểu đồ 2.2: Thái độ của vị thành niên về hoạt động của mô hình giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên. ...............................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Thái độ của vị thành niên về nội dung mô hình giáo dục sức khỏe sinh
sản..............................................................................................................................49
Bảng 2.4: Mức độ hài lòng của vị thành niên về các loại hình truyền thông giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên.................................................................................52
Biểu đồ 2.5: Thái độ của vị thành niên về công cụ sử dụng trong mô hình giáo dục
sức khỏe sinh sản.......................................................................................................54
Biều đồ 2.6: Ý kiến của vị thành niên về đội ngũ tổ chức, thực hiện mô hình giáo
dục sức khỏe sinh sản ................................................................................................56
Biểu đồ 2.7: Thái độ của vị thành niên về địa điểm tổ chức mô hình giáo dục sức
khỏe sinh sản .............................................................................................................57
Biểu đồ 2.8: Thái độ của vị thành niên về thời gian diễn ra các hoạt động của mô

hình giáo dục sức khỏe sinh sản ................................................................................59
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giới tính tham gia mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên ............................................................................................................................61
Biểu đồ: 2.10: Sự tham gia của vị thành niên trong các buổi chia sẻ sức khỏe sinh
sản..............................................................................................................................62
Biểu đồ 2.11: Hành vi áp dụng kiến thức, kĩ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản .....63
Biểu đồ 2.12: Hành vi của trẻ vị thành niên khi gặp vấn đề về sức khỏe sinh sản ...65
Biểu đồ 2.13: Hành vi chia sẻ về mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
...................................................................................................................................66
Biểu đồ: 2.14: Khó khăn khi triển khai mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên ............................................................................................................................68


Biểu đồ 3.1: Đánh giá của vị thành niên không tham gia về tầm quan trọng của giáo
dục sức khỏe sinh sản. ...............................................................................................74
Biểu đồ 3.2: Mức độ sẵn sàng tham gia mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên ............................................................................................................................74
Biểu đồ 3.3: Đánh giá hiểu biết của vị thành niên không tham gia về nội dung sức
khỏe sinh sản .............................................................................................................79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây đất nước ta có nhiều thay đổi to lớn về nhiều mặt
của đời sống kinh tế- xã hội, việc ứng dụng khoa học mới vào quá trình sản xuất đã
mang lại cho đất nước ta nguồn thu nhập ổn định, đời sống của người dân không
ngừng được nâng cao. Song bên cạnh sự phát triển về kinh tế cũng tác động không
nhỏ tới môi trường sống, hoạt động học tập của trẻ trong lứa tuổi vị thành niên. Sự
thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản đã làm cho nhiều trẻ lúng túng, lo sợ trong quá
trình phát triển của bản thân, dễ bị lạm dụng tình dục. Do không có kiến thức về

SKSS, lại thiếu sự quan tâm giáo dục từ gia đình, nhà trường nên hiện nay lứa tuổi
vị thành niên có hành vi QHTD bừa bãi thiếu trách nhiệm, hệ lụy là tình trạng mang
thai sớm, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi Vị thành niên ngày một tăng. Hàng năm trên thế
giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15-19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng sổ trẻ em
sinh ra trên toàn thế giới (Đỗ Ngọc Tấn, 1998, Chương trình giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho học sinh THPT -Trung tâm giáo dục
SKSS/KHHGĐ, Hà Nội).
Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến
những nguy cơ về SKSS vị thành niên. Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia
đình Việt Nam tại Hội thảo “Sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên”
14/12/2004 do Bệnh viện Phụ sản Trung ương phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) tổ chức: Việt Nam hiện là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên
cao nhất Đông Nam Á và xếp thứ 5 trên thế giới, mỗi năm cả nước có khoảng
300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 – 19. Ví dụ điển hình là Thành phố Hồ Chí
Minh có tỷ lệ phá thai cao nhất cả nước, trong đó đáng báo động là thực trạng nạo
phá thai ở nữ vị thành niên. Năm 2011, có 95.067 ca phá thai trong đó 3.876 ca ở nữ
vị thành niên, chiếm tỷ lệ 3,2%. Năm 2012, có 89.956 ca phá thai trong đó 3.623 ca
ở nữ vị thành niên, chiếm tỷ lệ 3,0%. So với các năm trước thì năm 2011 và 2012,
tỷ lệ nữ vị thành niên nạo phá thai tăng lên rõ rệt.
Không chỉ có vậy, tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở vị
thành niên, thanh niên cũng có xu hướng gia tăng nhanh,có tới 55,8% số người

1


nhiễm HIV ở Việt Nam trong độ tuổi từ 16-29 tuổi. Tại các trường THPT, có tới
1/3 các bạn hoc sinh chưa được tiếp cận với các biện pháp tránh thai an toàn, đặc
biệt là chưa biết cách xử lý khi mang thai ngoài ý muốn, có đến 90,3% các em biết
nguy cơ mang thai ngoài ý muốn nhưng có tới 80% các em không dùng biện pháp
tránh thai. Nguy hiểm nhất là các em có tư tưởng: “không muốn có con thì

bỏ”(Báo Tiền Phong, Giới trẻ Việt cởi mở với tình dục trước hôn nhân, ngày 13
tháng 09 năm 2013).
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các chiến lược quốc gia
về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 28/11/2000 với hai mục tiêu cụ thể của chiến lược hướng vào
VTN&TN: “Cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành
niên, thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản phù hợp với lứa tuổi” và “Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới
về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây
dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau
nhằm nâng cao SKSS và chất lượng cuộc sống”(Trung tâm truyền thông giáo dục
sức khỏe Trung ương, Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn
2001 – 2010 ,ngày 17 tháng 11 năm 2011)
Tại Hà Nam- địa bàn người nghiên cứu chọn, theo thống kê của trung tâm
chăm sóc SKSS qua bài viết : “Sức khỏe sinh sản vị thành niên: Những vấn đề cấp
bách đặt ra” – cổng thông tin điên tử Hà Nam trong vòng 6 tháng đầu năm toàn
tỉnh có 157 trường hợp mang thai ở tuổi VTN trong đó số ca nạo phá thai chỉ có 7
trường hợp nhưng đó chỉ dựa trên số liệu còn thực tế còn nhiều trường hợp nạo phá
thai ở các trung tâm tư nhân mà không thể kiểm soát được.
Mặc dù có nhiều cuộc điều tra về tình hình sức khỏe sinh sản trong độ tuổi vị
thành niên trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng trên thực tế hiện nay chưa có một
cuộc điều tra cụ thể nào tại địa bàn xã Hòa Hậu- Lý Nhân- Hà Nam về vấn đề này.
Xã Hòa Hậu là một xã nằm phía nam huyện Lý Nhân, vừa là xã cuối huyện và cuối
tỉnh Hà Nam, cách thành phố Nam Định 7km về phía Bắc, cách thành phố Phủ Lý
38 km về phía Đông, cách thị trấn Vĩnh Trụ trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của

2


huyện 21 km về phía Nam trong một vài năm trở lại đây địa bàn xã có nhiều thay

đổi về diện mạo cũng như tình hình kinh tế, xã hội. Tình hình chăm sóc sức khỏe
sinh sản, đặc biệt sức khỏe sinh sản vị thành niên cũng được chính quyền, đoàn hội
quan tâm nhưng chưa thực sự xác đáng. Trong năm 2014, hội phụ nữ xã đã tổ chức
mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên với mong muốn thay đổi
quan điểm, nhận thức và giúp các em thay đổi hành vi sức khỏe sinh sản của bản
thân nhưng mô hình gặp nhiều khó khăn.
Hơn hết quan niệm của người Việt mang đậm quan niệm của người Á- Đông,
còn mang nặng tâm lý ngại đề cập tới các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản,
người dân đang sinh sống trên địa bàn xã Hòa Hậu cũng vậy, bản thân họ rất ngại
đề cập tới các vấn đề liên quan đến tình dục với con cái họ, họ luôn suy nghĩ rằng:
đến tuổi thì chúng sẽ tự hiểu thôi, nhưng họ lại quên đi rằng kiến thức của chúng ta
thu lượm được là do được nghe, đọc, truyền lại mà ra, chính quan niệm đó khiến
cho các em trọng độ tuổi vị thành niên cảm thấy lo lắng, sợ hãi trước sự phát triển
về sinh lý và tâm lý của mình, thậm chí theo quan sát của người nghiên cứu đã có
một số trường hợp mang thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi vị thành niên, một số vị thành
niên trong xã lấy chồng và sinh con ở độ tuổi 17, 18 khi mà họ chưa hiểu biết về
sức khỏe sinh sản cũng như cách để chăm sóc sức khỏe sinh sản của bản thân như
thế nào là tốt, còn một vài trường hợp khác lại lựa chọn hình thức âm thầm từ bỏ
thai để tiếp tục đi học.
. Bản thân tôi là một người đã trải qua sự thay đổi về sinh lý, khi quá trình
dạy thì diễn ra tôi cũng đã rất lo lắng và sợ hãi khi gặp phải những ngày kinh nguyệt
đầu đời và không biết phải xử lý tình huống đó như thế nào?
Với tư cách là nhân viên công tác xã hội, đã được biết, tìm hiểu về sức khỏe
sinh sản qua quá trình học tập và công tác của mình, tôi mong rằng mình có thể góp
công sức của mình vào công cuộc chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên của địa
phương, với phương châm đưa vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên thành vấn đề
cần được sự quan tâm của cộng đồng thôn, xóm, của các tổ chức xã hội trên địa bàn
xã. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu: “ Mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản
cho trẻ vị thành niên của hội phụ nữ cấp cơ sở ” ( Nghiên cứu trường hợp tại xã
Hòa Hậu- Lý Nhân- Hà Nam).


3


Nghiên cứu này không kỳ vọng vào kết quả khảo sát trên diện rộng mà
hướng tới tìm hiểu thực tế hoạt động giáo dục kiến thức SKSS của một chi hội phụ
nữ khu vực nông thôn. Từ đó đánh giá được hoạt động của mô hình, cũng như vai
trò của một tổ chức hội trong GD SKSS cho trẻ VTN. Đồng thời với tư cách là một
nhân viên CTXH, người nghiên cứu mong muốn đưa ra những hoạt động tìm hiểu
nhu cầu hoàn thiện mô hình và đưa ra một số can thiệp cụ thể nhằm mục đích hỗ trợ
hội phụ nữ củng cố, hoàn thiện mô hình, để mô hình mang tính ứng dụng cao trong
thực tế GDSKSS cho trẻ VTN trên địa bàn xã.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Vài nét về tình hình nghiên cứu SKSS vị thành niên trên thế giới. [2]
Ở trên thế giới, nghiên cứu về SKSS vị thành niên xuất hiện rất sớm nhưng
được gọi với những cái tên khác nhau chẳng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới
tính tình dục thanh thiếu niên. Từ sau hội nghị Quốc tế về dân số và phát triển ICPD
tại Cairo 4/1994 sau khi định nghĩa chính thức về SKSS được thống nhất đến mọi
Quốc gia trên thế giới và là mối quan tâm của toàn xã hội. Vấn đề SKSS được đẩy
lên một tầm quan trọng mới.
Tại Châu Phi:Giáo dục SKSS ở châu lục này tập trung chủ yếu vào đẩy lùi
dịch HIV/AIDS và cố gắng thiết lập các chương trình về AIDS phối hợp với tổ chức
Y Tế Thế Giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ (NGO). Những chương trình
này dạy cho họ và con em của họ các cách ABC, với A- phòng chống AIDS, Bchung thủy và C- dùng bao cao su. Ở Ai Cập, trẻ từ 12 – 14 tuổi được giáo viên
giảng dạy những kiến thức giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ,
cơ chế hoạt động, quan hệ tình dục, nguyên nhân có thai, các bệnh truyền nhiễm
qua đường tình dục.
Tại các Quốc Gia Châu Á: Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc là những nước
đã thực hiện những khung chính sách hệ thống về việc giảng dạy giới tính trong các
trường học. Tại Malaysia, Philippines và Thái Lan đánh giá các nhu cầu sức khoẻ

sinh sản thanh niên. Ấn Độ thì có các chương trình với mục tiêu hướng tới trẻ em từ
9-16 tuổi. Tại Nhật Bản, giáo dục giới tính là bắt buộc từ 11 tuổi, chủ yếu đề cập tới
các chủ đề sinh học như kinh nguyệt và xuất tinh. Tại Trung Quốc và Sri Lanka,

4


giáo dục giới tính truyền thông gồm đọc về giai đoạn sinh sản trong các cuốn sách
giáo khoa sinh học.
Đối với các Quốc Gia Châu Âu: Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế
kỷ XX đã có chương trình truyền hình được Chính phủ tài trợ đã trở thành kênh
thông tin quen thuộc về giới tính và sức khỏe sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên.
Đan Mạch là nước có tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất thế giới và là hình
mẫu “lý tưởng” cho các nước khác học tập cách thức giáo dục giới tính trong trường
học. Tại Pháp tháng 2/2000, chính phủ Pháp đưa giới tính lên truyền hình, đồng thời
phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh THPT về các biện pháp tránh thai an toàn,
hiệu quả.
Tại các quốc Gia Châu Mỹ: Các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào
chương trình học của học sinh lớp 7-12, có nơi bắt đầu từ lớp 5 lớp 6. Học sinh tiếp
cận kiến thức giới tính theo 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung 58% hoặc kiến thức
sâu về một khía cạnh một vấn đề chiếm 34%. Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những
nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành niên cao nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đường
tình dục ở thanh thiếu niên cũng là cao nhất. Điều này cho thấy người ta nên chú
trọng vào phương pháp giáo dục hơn là xác định giáo dục ở cấp học nào.
 Một số nghiên cứu về SKSS vị thành niên tại Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, cùng với giáo dục dân số, giáo dục giới
tính đã bắt đầu được quan tâm rộng rãi. Bản thân các em chịu sự tác động của gia
đình, thầy cô, bạn bè… Nếu các em được giáo dục định hướng đúng sẽ giúp các em
phát triển đúng hướng và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống. Do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến phương Đông. Trước đây, SKSS chỉ được

quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo qua thơ văn bằng cách diễn tả tình yêu đôi lứa,
nhiều vấn đề bức xúc, không dám trực tiếp nghiên cứu, tất cả mọi người đều né
tránh không đề cập tới vấn đề này, dẫn tới nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời
sống của nhân dân Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện
KHHGĐ, GDDS cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Đảng và Nhà nước coi GDDS là
công tác thuộc chiến lược con người, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.

5


Việt Nam sau năm 1954, cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều nghành
khoa học, xã hội học cũng từng bước hình thành, phát triển với nhiều nghiên cứu
chuyên biệt. Song do hoàn cảnh đất nước bị chia cắt nên các nghiên cứu này còn rất
nhiều hạn chế, phải sau ngày đất nước thống nhất (1975) giới khoa học nước ta mới
có điều kiện đi sâu nghiên cứu- một trong những nội dung rất được sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu đó là vấn đề SKSS- GDGT cho trẻ VTNTN. Trải qua nhiều
năm, sức khỏe sinh sản đã có những sự quan tâm nhất định với những chuyên khảo
và nhiều công trình nghiên cứu khác nhau:
Đáng chú ý trong số này là: Cuốn sách “Giáo dục giới tính vì sự phát triển
của vị thành niên”(2002) của bác sĩ Đào Xuân Dũng, đã cho thấy sự cần thiết phải
GDGT cho trẻ ở độ tuổi vị thành niên. Cuốn sách “Sức khoẻ vị thành niên” (2005)
do Trung tâm Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá gia đình hợp tác với Thụy Điển
biên soạn đã đem lại những thông tin quý giá giúp định hướng hành động GDGT và
chăm sóc SKSS vị thành niên. Cuốn sách “Một số nghiên cứu SKSS ở Việt Nam sau
Cairo” – Hoàng Bá Thịnh, Trung tâm nghiên cứu Giới; gia đình và môi trường
trong phát triển (CGFED), , NXB Chính trị Quốc gia.
Ngoài những cuốn sách nói về GDGT phải kể đến các công trình trên các
lĩnh vực nghiên cứu như: giáo dục, tâm lý, xã hội học, công tác xã hội:
Lĩnh vực giáo dục:Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội

đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên giùm xây
dựng chương trình chính khoá và ngoại khoá nhằm bồi dương cho học sinh những
kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”. Bộ Giáo
dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ hệ
thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước.
Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính, về
tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố. Các tác giả Đặng Xuân Hoài,
Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho, Bùi Ngọc
Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều
khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản. Đặc biệt từ

6


năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời sống gia đình và
giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia đình) có kí hiệu VIE/88/P09
(gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự tài trợ của
UNFPA và UNESCO khu vực. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giáo sư Trần Trọng
Thuỷ và Giáo sư Đặng Xuân Hoài, đề án đã được tiến hành rất thận trọng và khoa
học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như: quan niệm về tình bạn, tình yêu,
hôn nhân; nhận thức về giới tính và giáo dục giới tính của giáo viên, học sinh, phụ
huynh… ở nhiều nơi trong cả nước, để chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho
học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp12.
Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia,
nhiều đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và
những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khoẻ sinh sản; Giáo dục về tình yêu
trong thanh niên, học sinh; Giáo dục đời sống gia đình; Giáo dục giới tính cho học
sinh… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được sự quan tâm nhiều

của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc phụ
huynh (Phạm Thị Minh Đức “chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên sức khỏe và
phát triển”, do tổ chức WHO và ISO tổ chức tại Việt Nam. Trang 7-34). Dự án
VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu: Phương pháp giảng dạy
các chủ đề nhạy cảm về “SKSS”(2000) và bộ tài liệu tự học dành cho giáo viên
“GDSKSSVTN”(2001).
Dân số kế hoạch hóa gia đình:Tình hình thực hiện chiến lược dân số Việt
Nam và chiến lược Quốc gia về sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001- 2010 nêu rõ:
“Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ trên cơ sở cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng,
từng khu vực và từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận
động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và
những người chưa thành niên”.Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam
giai đoạn 2011-2020.. Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề
án:“Mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh niên”

7


tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục tiêu chính của
đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao gồm các vấn đề liên quan
về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD, HIV/AIDS góp phần làm giảm các
hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.
Sức khỏe sinh sản không chỉ dừng bởi các công trình nghiên cứu mà nó còn
được xuất hiện rất nhiều trên tạp chí:“Tình bạn, tình yêu, tình dục tuổi vị thành
niên”-Nguyễn Linh Khiếu, tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 3/2000- Bài viết là kết
quả nghiên cứu khía cạnh tình bạn, tình yêu trong một dự án về SKSS vị thành niên
năm 1998.“Vị thành niên và các vấn đề Sức khỏe sinh sản”- Nguyễn Phương Thảo,
tạp chí Khoa học về Phụ nữ số 3/2003: phân tích hiểu biết của VTN về những nội
dung cơ bản: tuổi dậy thì, tình dục, mang thai ngoài ý muốn, các biện pháp tránh

thai.“Giáo dục giới tính và SKSS VTN”- Đoàn Kim Thắng và Dương Chí Thiện, tạp
chí Khoa học về Phụ nữ số 3/2001bài viết đã đưa ra thực trạng nhận thức, thái độ và
hành vi trẻ em VTN đối với giáo dục SKSS và GDGT. “ Thực trạng nạo phá thai ở
lứa tuổi vị thành niên” khảo sát tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố
Huế- Đoàn Văn Trường, tr 67-75, tạp chí Gia đình và Giới số 4/ 2013. Qua khảo sát
bằng phỏng vấn sâu vị thành niên nạo phá thai tác giả thống kê nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do thiếu sự quan tâm của gia đình và hạn chế trong nhận thức
của chính các em, ngoài ra sự phát triển của phương tiện truyền thông cũng là một
nhân tố tác động trực tiếp đến vấn đề này. Ngoài ra còn có bài viết : “ Giáo dục giới
tính cho trẻ em vị thành niên”- Tuấn Giang, Tr 32-33 tạp chí Gia đình và Trẻ em số
43, T10/2011. “ Giáo dục giới tính: Cần bắt đầu sớm và liên tục.” Tr 24, 25 tạp chí
Gia đình và Trẻ em số 27, T7/2015 cũng đề cập đến cần phải bắt đầu giáo dục giới
tính từ sớm cho trẻ VTN.
Lĩnh vực Xã hội học: Trong lĩnh vực này cũng có nhiều tác giả đưa vấn đề
SKSS vào nghiên cứu đặc biệt trong các luận văn thạc sĩ. “GDGT cho con cái trong
gia đình hiện nay” (1997) của tác giả Phạm Thị Kim Xuyến đã chỉ ra được thực
trạng nhận thức của các em học sinh THPT về GDGT cũng như tình trạng dạy và
học GDGT hiện nay. “Nhu cầu GDGT và SKSS của học sinh THPT”, “Tìm hiểu
nhận thức và hành vi chăm sóc SKSS của VTN Việt Nam hiện nay” (2002) của tác

8


giả Bùi Thu Hương. “Vai trò của cha mẹ trong việc Giáo dục SKSS VTN trong các
gia đình công nhân viên chức ở thị xã Tam Điệp, Ninh Bình hiện nay” (2005) của
tác giả Nguyễn Thanh Hương. “Nhu cầu SKSSVTN tại các trường trung học cơ sở
trên địa bàn Quận Tây Hồ” (2007) của tác giả Trương Thị Kim Hoa cũng là những
luận văn đề cập tới thực trạng nhận thức, hành vi, nhu cầu giáo dục SKSS cũng như
vai trò của cha mẹ trong giáo dục SKSS . Hay trong luận văn của mình, tác giả
Nguyễn Thị Phương Dung cũng đã đưa ra những nhận định rõ nét“Nhận thức về

SKSS của học sinh” (2008) khi tiến hành nghiên cứu trường hợp Quận Hoàng Mai
nhằm trả lời cho câu hỏi về kiến thức hiểu biết, tâm thế hành vi và xu hướng biến
đổi nhận thức về SKSS của học sinh THPT quận Hoàng Mai. Trong luận văn: “ Đặc
tính dân tộc trong giáo dục giới tính cho trẻ Vị thành niên trong gia đình” ( 2009)
tác giả Lê An Ni chỉ ra rằng mặc dù khác dân tộc nhưng người Tày ở Tân Thanh và
người Kinh đều giải thích chung chung khi con cái hỏi về vấn đề giới tính, người
Tày cảm thấy lo lắng còn người Kinh cảm thấy xấu hổ khi con mang thai ngoài ý
muốn, người Kinh chọn giải pháp khuyên con cái đi phá thai thì người Tày lại lựa
chọn hình thức cưới hỏi. “Thực trạng nhận thức hành vi về tình dục và các biện
pháp tránh thai của sinh viên các trường Đại học ở Việt Nam hiện nay”(2009) của
tác giả Trương Thị Thúy Hạnh. Công trình này đã đóng góp một cái nhìn toàn cảnh
về thực trạng nhận thức của sinh viên các trường Đại học ở Việt Nam về hành vi
tình dục và các biện pháp tránh thai. Bằng việc khảo sát 2 địa bàn xã Liêm Cần
huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam và phường Đồng Xuân quận Hoàn Kiếm thành phố
Hà Nội tác giả Phạm Thị Anh Minh đã làm sáng tỏ nhận thức, thái độ của cộng
đồng về hành vi quan hệ tình dục của Vị thành niên là khác nhau về địa bàn cư trú
và nhân khẩu học qua luận văn: “ Thái độ của xã hội đối với hành vi quan hệ tình
dục của Vị thành niên”, ( 2011). “ Truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
phụ nữ dân tộc thiểu số hiện nay”, ( 2013), của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã
chỉ ra yếu tố dân tộc, đặc điểm của đối tượng làm công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình đều ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông của phụ nữ dân tộc thiểu số huyện
Anh Sơn hiện nay. Hay luận văn thạc sĩ “Nhu cầu giáo dục kiến thức sức khoẻ sinh
sản của học sinh THPT, nghiên cứu trường hợp trường THPT Hoằng Hoá II -

9


Hoằng Kim - Hoằng Hoá - Thanh Hoá” Trần Thị Loan ( 2014). Tác giả cũng đưa ra
can thiệp cụ thể cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu về SKSS.
Bên cạnh đó còn kể đến các bài viết được đăng trên tạp chí chuyên ngành

như: Nghiên cứu trường hợp tại 4 trường nội thành Hà Nội - Đoàn Kim Thắng,
Phạm Thị Văn, Phạm Quốc Thắng, tạp chí XHH số 4/ 2002 chỉ ra thực trạng nhận
thức, hành vi, thái độ và nhu cầu của học sinh THPT về GDGT.
Lĩnh vực tâm lý học: Trong lĩnh vực này vấn đề SKSS cũng được nhiều tác
giả đề cập tới như một món ăn tinh thần. “ Nhu cầu được giáo dục Sức khỏe Sinh
sản của học sinh trung học phổ thông”, Nguyễn Hà Thành ( 2007), cho thấy học
sinh trung học phổ thông có nhu cầu giáo dục SKSS là nhu cầu thiết yếu và quan
trọng. Thực trạng hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về vấn đề cơ bản của
SKSS vẫn còn hạn chế, Đặc biệt trong luận văn này tác giả đề cập tới “ nhu cầu”
theo các quan điểm khác nhau của nhiều học giả phương Đông và phương Tây từ đó
đưa nhận định riêng của bản thân về nhu cầu được giáo dục SKSS riêng của bản
thân. “ Nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh trung học phổ thông ở Hòa Bình” (
2009), Phạm Thị Lệ Hằng chỉ ra nhu cầu giáo dục giới tính là tất yếu của các em
học sinh, chamej có cái nhìn mở hơn trong vấn đề giáo dục giới tính, hình thức hỗ
trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh trung học phổ thông ở
thành phố Hòa Bình là tư vấn học đường. Hay trong luận văn: “ Nhận thức của sinh
viên về quan hệ tình dục trước hôn nhân”, Tạ Thị Hằng ( 2011), và luận văn: “
Nhận thức của sinh viên về tình dục an toàn”, Bùi Thị Phương Thảo ( 2012), đề cập
tới vấn đề SKSS đặc biệt về vấn đề quan hệ tình dục. Trong 2 luận văn chỉ ra được
nhận thức khác nhau của các bạn sinh viên về 2 vấn đề quan hệ tình dục an toàn và
quan hệ tình dục trước hôn nhân. Luận văn: “ Nghiên cứu thái độ tình dục của sinh
viên có tiếp xúc với nội dung khiêu dâm trên internet”, Đặng Thị Thu Mai, (2013)
đã chỉ ra thực trạng sử dụng internet của sinh viên liên quan tới các trang web khiêu
dâm ngày càng nhiều, mức độ phơi nhiễm của các trang web khiêu dâm đến sinh
viên trên địa bàn chiếm tỷ lệ cao, sinh viên hiện nay ngày càng buông long trong
tình dục, sự tự do, cởi mở được biểu hiện trên 3 mặt: nhân thức, xúc cảm, hành vi.

10



Bên cạnh những luận văn đã được nghiên cứu còn có các bài viết được đăng
trên tạp chí Tâm lý học trong một vài năm trở lại đây như: “ Trở ngại tâm lý của
học sinh trung học cơ sở trong hành vi tham gia học giáo dục giới tính”, tạp chí
tâm lý học số 11, T11/ 2012. Trong nghiên cứu này chỉ ra trở ngại tâm lý của học
sinh trong hành vi tham gia giáo dục giới tính được đánh giá trên 2 biểu hiện; Một
là, tâm lý ngại thể hiện tính chủ động tìm hiểu lĩnh hội kiến thức giáo dục giới tính;
hai là, tâm lý ngại bộc lộ chia sẻ kiến thức của bản thân về giáo dục giới tính,qua
nghiên cứu này cho thấy học sinh gặpo tở ngại tâm lý trong hành vi tham gia giáo
dục giới tính ở 2 biểu hiện là khác nhau, các em có tính tích cực chủ động lĩnh hội
kiến thức giáo dục giới tính tương đối tốt song trở ngại tâm lý trong hành vi bộc lộ,
chia sẻ kiến thức là khá cao.
Lĩnh vực công tác xã hội: trong lĩnh vực này cũng có một số đề tài liên
quan đến SKSS được đưa vào nghiên cứu như: “ Cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc
SKSS của nữ thanh niên khuyết tật vận động tại Hà Nội”, Đặng Huyền Trang (
2013), nghiên cứu tại hội thanh niên khuyết tật Hà Nội đã chỉ ra rằng nữ khuyết tật
vận động đang gặp rào cản để có thể tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS từ góc
độ tâm lý cá nhân, từ phía gia đình, các cơ sở y tế và hệ thống chính sách. “ Vấn đề
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các em nữ độ tuổi Vị thành niên”, Vy Thị Hồng
Hạnh ( 2014) cho thấy bức tranh toàn cảnh về chăm sóc sức khỏe sinh sản của các
em nữ độ tuổi vị thành niên tại trường THCS Nam Cường huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Cạn. Qua nghiên cứu cho thấy các em nữ độ tuổi VTN có nhiều thay đổi về tâm,
sinh lý, các em chưa thực sự chú trọng vào việc chăm sóc SKSS cho bản thân và
chưa biết chăm sóc sức khỏe như thế nào cho đúng cách. Tại trường các em theo
học chưa có nhân viên công tác xã hội chính thức vì vậy mà vai trò này được các
giáo viên đảm nhận.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu thường tập trung đi sâu vào tìm hiểu thực
trạng hiểu biết về SKSS và thái độ hành vi của thanh, thiếu niên về các kiến thức
sức khỏe sinh sản tại các thành phố, vùng nông thôn, vùng núi. Những con số được
đưa ra nêu trên cho thấy vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản đóng vai trò
rất quan trong trong mục tiêu phát triển con người Việt Nam, mà tập trung vào thế

hệ trẻ, tương lai của đất nước.

11


Trên cơ sở những nền tảng của nghiên cứu đi trước, tác giả tiếp tục phát triển
đề tài: “Mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên của hội phụ nữ
cơ sở ( Nghiên cứu trường hợp tại xã Hòa Hậu - Lý Nhân - Hà Nam)” để nghiên
cứu. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu đi trước chính là
nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu, đánh giá vai trò, lợi ích của một mô hình giáo
dục sức khỏe sinh sản. Không dừng ở việc đưa ra những nhận định về hiệu quả hoạt
động giáo dục kiến thức SKSS cho trẻ VTN, mà với tư cách là một nhân viên
CTXH, người nghiên cứu mong muốn đưa ra những định hướng cụ thể nhằm mục
đích hỗ trợ kiến thức, kĩ năng, phương pháp để mô hình giáo dục của hội phụ nữ xã
đạt hiệu quả cao và mang đậm dư âm của ngành công tác xã hội.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài “Mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên của hội
phụ nữ cơ sở ( Nghiên cứu trường hợp tại xã Hòa Hậu- Lý Nhân- Hà Nam)” là
việc vận dụng những kiến thức và kỹ năng chuyên ngành công tác xã hội vào các
vấn đề thực tế. Đồng thời kiểm chứng các lý thuyết Xã hội học nói chung và các lý
thuyết CTXH nói riêng như: Lý thuyết nhu cầu Maslow, lý thuyết xã hội hóa và lý
thuyết vai trò.
Công trình nghiên cứu này của tôi sẽ mang lại ý nghĩa hết sức thực tế trong
cuộc sống hàng ngày không chỉ đối với các trẻ VTN mà còn là một lời cảnh báo
thức tỉnh đến các bậc phụ huynh cha mẹ trẻ cũng như các thành viên trong cộng
đồng làng xã về vấn đề: “Giáo dục SKSS cho trẻ VTN” hiện nay. Qua nghiên cứu,
Người nghiên cứu đánh giá được thực trạng hoạt động, vai trò của mô hình giáo dục
SKSS đối với trẻ VTN trong xã, cũng như đánh giá được thực trạng nhận thức của
trẻ VTN về GDGT. Từ đó nhà trường và tổ chức xã hội cụ thể là hội phụ nữ xã Hòa
Hậu và gia đình các em VTN nhận thấy cần phải nâng cao hơn nữa vai trò của

mình trong việc chăm lo đến đời sống sức khỏe cho trẻ vị thành niên. Với tư cách là
một nhân viên CTXH, người nghiên cứu vận dụng vai trò của mình để đánh giá
hiệu quả hoạt động, đánh giá vai trò của tổ chức hội phụ nữ trong mô hình giáo dục
SKSS cho trẻ VTN, từ đó đề xuất một số định hướng để giúp hội phụ nữ xã hoàn
thiện mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN nhằm cung cấp một mô hình giáo dục

12


SKSS phù hợp với lứa tuổi và thời gian tham gia của VTN vào mô hình giáo dục
đồng thời giúp các em có một sân chơi kiến thức lành mạnh, là địa chỉ tin cậy tìm
đến của trẻ VTN trong xã khi gặp những vấn đề về SKSS, hay những tâm lý bất ổn
trong thời kì VTN.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu, đánh giá hiệu quả hoạt động
của mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN của hội phụ nữ xã Hòa Hậu. Từ đó, có thể
vận dụng kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội để đưa ra định hướng hoàn
thiện mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ VTN nhằm nâng cao vai trò của tổ
chức xã hội trong quá trình phát triển của trẻ VTN.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài hướng tới giải quyết ba
nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, đánh giá được thực trạng hoạt động và kết quả của mô hình giáo
dục sức khỏe sinh sản .
Thứ hai, tìm hiểu mong muốn, kì vọng, nhu cầu tham gia của VTN không
được tham gia mô hình.
Thứ ba, vận dụng vai trò của nhân viên CTXH để đưa ra định hướng hoàn
thiện mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN tại xã Hòa Hậu.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ VTN của hội phụ nữ cấp cơ sở (

Nghiên cứu trường hợp tại hội phụ nữ xã Hòa Hậu- Lý Nhân- Hà Nam)
Khách thể nghiên cứu
Trẻ VTN và cán bộ hội phụ nữ tại xã Hòa Hậu.
Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn thời gian: 5/2015 - 11/2015
Giới hạn không gian: Để tiến hành nghiên cứu tôi chọn điển cứu bằng bẳng
hỏi với 45 trẻ vị thành niên đã tham gia tất cả các hoạt động của mô hình ( tham
gia trực tiếp) để đánh giá hiệu quả của mô hình và 45 vị thành niên khác (tham gia
gián tiếp vào mô hình) trên địa bàn toàn xã để đánh giá nhu cầu hoàn thiện mô hình
.

13


Giới hạn nội dung: Nghiên cứu hướng tới làm rõ 3 nội dung chính sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động của mô hình
giáo dục SKSS cho trẻ VTN.
Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá nhu cầu hoàn thiện mô hình giáo dục sức khỏe
sinh sản cho trẻ vị thành niên của cán bộ tổ chức và trẻ vị thành niê trong xã .
Thứ ba, Ứng dụng vai trò của một nhân viên CTXH trong hỗ trợ hoàn thiện
mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi sau:
Hoạt động và những kết quả hoạt động của mô hình giáo dục SKSS cho trẻ
VTN của hội phụ nữ xã Hòa Hậu hiện nay như thế nào?
Trẻ VTN có những nhu cầu, mong muốn cụ thể gì trong quá trình hoàn thiện
mô hình giáo dục SKSS?
Nhân viên CTXH có thể làm gì để hỗ trợ cho mô hình giáo dục SKSS cho trẻ
VTN của hội phụ nữ xã được hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu của trẻ VTN?
7. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN của hội phụ nữ xã Hòa Hậu
chưa đạt kết quả như mong muốn. Các VTN tham gia nắm vững hình thức tổ chức
mô hình nhưng mức độ hài lòng không cao, cán bộ tổ chức mô hình thiếu hụt trong
các vai trò chính của mình trong quá trình tổ chức, thực hiện mô hình.
Nhu cầu được giáo dục kiến thức SKSS của trẻ VTN trong xã còn nhiều
nhưng hội hội phụ nữ chưa đáp ứng được do thiếu hụt các vai trò trong chính quá
trình thực hiện mô hình giáo dục SKSS.
Nhân viên CTXH có nhiều hoạt động can thiệp hiệu quả trong việc cùng với
hội phụ nữ đưa ra các định hướng hoàn thiện các vai trò bị thiếu hụt trong quá trình
thực hiện mô hình giáo dục SKSS.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Quan điểm tiếp cận
Tiếp cận theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Quan điểm biện chứng cho rằng các sự vật hiên tượng vừa tồn tại độc

14


lập, lại vừa tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định (Bộ
giáo dục và Đào tạo, 2005). Do vậy, khi tìm hiểu, đánh giá về mô hình giáo dục
kiến thức SKSS cho trẻ VTN của hội phụ nữ chúng ta phải đặt trong bối cảnh KTXH thời điểm hiện tại xã Hòa Hậu, nhu cầu của chính trẻ VTN trong xã về giáo dục
SKSS, điều kiện về cơ sở vật chất, kiến thức, năng lực tổ chức của hội phụ nữ, các
giá trị mới của xã hội hiên đại, sự hội nhập nền KT quốc tế, sự toàn cầu hóa đã tác
động lên mô hình giáo dục SKSS như thế nào để thấy được bản chất của sự vật hiện
tượng. Quan điểm duy vật lịch sử nhìn nhận các sự vật hiện tượng trong một quá
trình, không tồn tại bất biến mà luôn vận động, biến đổi (Bộ giáo dục và Đào tạo,
2005). Do vậy khi nghiên cứu vấn đề này, phải đặt thực trạng nhận thức và nhu cầu
giáo dục kiến thức SKSS của trẻ VTN trong bối cảnh xã hội VN ngày nay trong sự
vận động và phát triển của thời kỳ CNH- HĐH đất nước. Bên cạnh những tác động tích
cực cũng là những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của các em.

Từ đó, củng cố các hoạt động của mô hình để phù hợp với nhu cầu của các em.
Tiếp cận theo quan điểm các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu: lý thuyết
nhu cầu Maslow, lý thuyết xã hội hóa cá nhân, lý thuyết vai trò.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có thu thập, phân tích và tham khảo tài
liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học có liên quan đến đề tài
nhằm làm rõ cơ sở lý luận và tổng quan của đề tài, góp phần bổ sung cho những
nhận định của mình. Bên cạnh đó, tác giả còn thu thập, phân tích và đánh giá các tài
liệu liên quan đến lịch sử của xã Hòa Hậu, hoạt động công tác hội phụ nữ, ghi chép
liên quan đến mô hình giáo dục SKSS cho trẻ VTN.
 Phương pháp quan sát
Nhân viên CTXH trong quá trình làm việc cần sử dụng phương pháp quan
sát, khả năng quan sát giúp tôi nhìn nhận được tình hình văn hóa, xã hội đang diễn
ra tại xã, đồng thời cách quan sát giúp tôi đánh giá được sơ bộ tình trạng hoạt động
của mô hình giáo dục sức khỏe sinh sản mà hội phụ nữ xã tổ chức. Vừa tiến hành
quan sát tham dự đồng thời tiến hành quan sát không tham dự, tùy thuộc vào từng

15


×