Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại anh dũng ba vì hà nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.6 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỘC THỊ SIM
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI ANH DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi - Thú y
2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LỘC THỊ SIM
Tên đề tài:


“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI ANH DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K43 - Thú y
Chăn nuôi - Thú y
2011 - 2016
TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô giáo và bạn bè. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học
và thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Trần Thị
Hoan, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập,
giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn Anh Dũng,
xã Khánh Thượng - Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Lộc Thị Sim


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối

với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của cô giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình
hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại Anh Dũng - Ba Vì - Hà
Nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị“.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè, để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 28
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái........................................ 35
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn lợn nái qua 2 năm 2014 - 2015 .................................... 47
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ............................ 48
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị ........ 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ........................... 51

Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................... 52
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ............................................................................. 53
Bảng 4.9. Hạch toán chi phí thuốc điều trị cho 1 nái khỏi bệnh ..................... 54
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị............... 55


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái................. 49
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng ............... 52


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản


PGF2α:

Prostaglandin F2α

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 3
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài ................................................................. 3
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong.................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái .......................................................... 6
2.1.2.1. Sự thành thục về tính............................................................................ 6
2.1.2.2. Chu kỳ tính ........................................................................................... 8
2.1.3. Sinh lý lâm sàng .................................................................................... 12
2.1.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) ............................................... 12
2.1.4.1. Quá trình viêm tử cung ...................................................................... 12
2.1.4.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ......................................................... 13


vii

2.1.5. Các thể viêm tử cung............................................................................. 15
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 17
2.1.7. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 19
2.1.7.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 19
2.1.7.2. Điều trị................................................................................................ 20
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 29
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 31
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 31
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục .................................................................... 32
4.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................... 33
4.1.4. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.4.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 34
4.1.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................................. 37
4.1.5. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 46


viii

4.1.5.1. Kết luận .............................................................................................. 46
4.1.5.2. Đề nghị ............................................................................................... 46
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 47
4.2.1. Quy mô đàn lợn nái của trại .................................................................. 47
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................... 47
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo các phác đồ điều trị .............. 49
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng .................................. 50
4.2.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ........................... 52
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau

khi khỏi bệnh ................................................................................................... 53
4.2.7. Hạch toán chi phí .................................................................................. 54
4.2.8. Xác định một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái sau điều trị...... 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời của nhân dân ta.
Đến nay phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang phát triển mạnh mẽ
theo hình thức trang trại trên khắp mọi miền đất nước cũng như trên thế giới,
nó đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi và trở thành ngành
chăn nuôi chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay. Để đảm
bảo cung cấp đủ lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản là vấn đề cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường chúng ta đã chủ động nhập vào một
số giống lợn cao sản từ nước ngoài để đầu tư cho các cơ sở chăn nuôi tập
trung nhằm thích nghi, chọn lọc, lai tạo và nhân giống phục vụ cho sản xuất.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề gây trở ngại lớn nhất cho chăn nuôi
lợn nái sinh sản là tình hình dịch bệnh xảy ra khá phổ biến gây thiệt hại lớn
cho đàn lợn nái nuôi tại các trang trại.
Do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu

nước ta còn kém đồng thời trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị một số loại vi
khuẩn xâm nhập và gây nên một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm
đạo, viêm âm môn và đặc biệt thường gặp là bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh,
mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có
thể dẫn tới các bệnh kế phát rồi dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết…


2

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo
Trần Thị Hoan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái tại trại Anh Dũng - Ba Vì - Hà Nội và thử nghiệm một
số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi
tại trang trại.
- Điều tra hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở trại.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc điều trị bệnh.
- Nâng cao tay nghề của bản thân.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung, là cơ sở khoa học cho phòng và điều
trị bệnh có hiệu quả.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong
điều trị bệnh.
Từ kết quả của đề tài đưa ra những khuyến cáo giúp người chăn nuôi
hạn chế được những thiệt hại của bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống.
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], cơ quan sinh dục của lợn
nái được chia thành 2 bộ phận gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận
sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi)

* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.


4

Tiền đình (vestibulum vaginae sinus progenitalis), là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và
do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.
Hành tiền đình là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo, cấu tạo giống lỗ
hổng ở bao dương vật của con đực.Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này
xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (vagina)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], âm đạo lợn dài 10 - 12cm, là
một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
được cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên
kết với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là
ống thải các chất dịch từ bên trong tử cung.
* Tử cung (uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn
lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này

thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào
khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử


5

cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Vận chuyển tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Ống dẫn trứng: (vòi fallop)
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo của ống dẫn trứng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng
thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo
thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển
qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân
chia phôi. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau
do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm.
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
* Buồng trứng (ovarium)

Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên
kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền tuỷ có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết


6

dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thuỷ hay còn gọi là trứng non (fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng
của buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng
và phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bao
bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết, phía ngoài của buồng trứng được bao
bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong
buồng trứng được chia làm hai miền: miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ chứa các
noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục. Miền tuỷ của buồng
trứng nằm ở giữa gồm mạch máu, dây thần kinh mạch bạch huyết và mô liên
kết. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào, ở các giai đoạn khác
nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn
bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng

sinh sản. So với thành thục về thể vóc, sự thành thục về tính ở gia súc nói
chung và ở lợn nói riêng thường sớm hơn nên người ta thường bỏ qua chu kỳ
động dục đầu tiên mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn
diện về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm hộ
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng


7

là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu là hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn
mê ì. Cùng với sự biến đổi bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự
biến đổi, các noãn bao nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng
sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính
- Giống:
Gia súc nhỏ thường xuất hiện sự thành thục về tính sớm hơn gia súc
lớn. Những giống thuần hóa sớm thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn. Động vật nuôi thành thục sớm hơn thú rừng.
Theo một số nghiên cứu, tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và
lợn cái lai muộn hơn lợn cái nuôi thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường
Khương…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng
tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu kỷ,
1995) [4].
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý:
Gia súc sống trong điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, chế độ
sử dụng đúng, sức khỏe của gia súc được đảm bảo thì tính thành thục của gia
súc xuất hiện sớm và ngược lại.

- Điều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và
Tilton (1996) [34], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày, với
thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.


8

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
2.1.2.2. Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì do dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất

dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24 giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.


9

Theo Hoàn Toàn Thắng và Cao Văn (2003) [23], chu kỳ động dục là
khoảng cách giữa hai lần động dục và nó được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn
trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn yên tĩnh.
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các
hoạt động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao
thành thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất
nhanh, đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn
noãn bao có đường kính 10 - 12mm, buồng trứng to hơn bình thường, các tế
bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường
sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng
nhầy tử cung tăng, các dịch nhầy ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra
nhiều, kích thích cho cổ tử cung hé mở, các noãn bao chín, tế bào trứng tách
khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, bộ phận sinh dục phù
thũng, niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện
tính dục. Giai đoạn này ở lợn dài từ 1 - 2 ngày.
Tất cả những biến đổi đó tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào

đường sinh dục cái để thụ tinh với tế bào trứng.
- Giai đoạn động dục:
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục
rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu
mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo
tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước.
Giai đoa ̣n này đươ c̣ chia làm hai pha : trước chiụ đực : con vật biểu hiện
tính hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc
bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc


10

để con khác nhảy lên lưng mình. Chịu đực: ở giai đoạn này, lợn thích gần đực,
khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch
sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có
thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh
dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang
giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết

dịch, cổ tử cung đóng lại.
- Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt
đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh
dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó


11

góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục:
- Yếu tố ngoại cảnh:
Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt
đến chu kỳ tính của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt
cả năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ
các đặc điểm hơn so với điều kiện khí hậu lạnh. Trong điều kiện quá giá lạnh
thì chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hoàn toàn.
Vũ Duy Giảng và cs (2011) [9], trong điều kiện thức ăn thiếu protein,
vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao noãn thành thục chậm, thậm chí có
bao noãn quắt lại.
- Yếu tố thần kinh - thể dịch:
Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ
thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như:

khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng quản lý, tác động xoa bóp,
mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ
thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo
phương thức thần kinh - thể dịch.
Ngoài ra, hệ thần kinh thực vật cũng có tác động đến chu kỳ sinh dục.
Khi thần kinh giao cảm hưng phấn thì sẽ ức chế chu kỳ sinh dục. Còn khi thần
kinh phó giao cảm hưng phấn thì lại kích thích chu kỳ động dục.
Tuyến yên có tác dụng trực tiếp lên cơ quan sinh dục cái. Nếu cắt bỏ
tuyến yên, noãn bao không phát triển, tế bào trứng không rụng, thể vàng
không hình thành, buồng trứng bị teo và các kích tố của buồng trứng cũng
không được hình thành.


12

2.1.3. Sinh lý lâm sàng
- Thân nhiệt
Nhiệt độ cơ thể được gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số định sinh học
ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn gia súc trưởng thành và gia súc già, ở con cái cao hơn con
đực. Trong một ngày đêm thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm từ 1 - 5h sáng,
cao nhất vào buổi chiều từ 16 - 18h (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [16].
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
- Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ
yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ yếu
do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được hình
thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản

phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [16]. Một số kích tố như adrenalin,
parathyoroxyn, nước muối, glucozo ưu trương đề có thể gây sốt.
- Tần số hô hấp
Tần số hô hấp là tần số thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật có thể vóc nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn
so với động vật có thể vóc lớn hơn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động,
nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường
dao động trong khoảng 8 - 10 lần/phút.
2.1.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
2.1.4.1. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện


13

sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Theo Metchnikov (1821 - 1902) sau khi quan sát hiện tượng di động và
nuốt các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản
ứng viêm là sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật
kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis).
Theo Ado (1973) viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết
và hệ thần kinh đối với tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1], thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích

thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005) [17].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau khi đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế
bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung, gây rối loạn sinh sản và làm
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
2.1.4.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển ở lợn con.
Để đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho
quá trình chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] và Trần Thị Dân (2004) [3] khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn đến một số hậu quả sau:


14

Khi lợn bị viêm tử cung dễ dấn tới bị sảy thai: lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai sự co thắt của cơ tử cung bị giảm đi
dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF 2α), PGF 2α gây phân hủy thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, không tiết progesterone nữa, do đó hàm
lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng lên nên gia súc cái có chữa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển cũng kém hoặc thai chết
lưu, lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp

phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm, chất lượng sữa thay đổi hoặc mất hẳn
sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa, lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thùy trước
tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.


15

Theo F.Madec (1995) [29], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người
chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là: chảy
mủ âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống
không đạt tăng lên ở đàn lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng
viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ. Đặc biệt nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra biện

pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.1.5. Các thể viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], bệnh viêm tử cung được chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung
Nguyên nhân: khi gia súc đẻ nhất là trong những trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn
thương vi khuẩn như: Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Salmonella...
xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác một số bênh
truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao.... thường gây
ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh
lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia làm 2 loại: viêm nội mạc tử cung thể cata
cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều nhất ở trâu,
bò, lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc tử cung bị tổn thương, xây xát, nhiễm
khuẩn nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.


×