Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn tại trại chăn nuôi cổ phần thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh và các biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 63 trang )

pĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢU HOÀNG THẮNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỔ
PHẦN THIÊN THUẬN TƢỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢU HOÀNG THẮNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỔ
PHẦN THIÊN THUẬN TƢỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hƣ̃u Hòa

Thái Nguyên – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn
thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S. Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc biệt là
các thầy cô giáo trong bộ môn dược lý và an toàn thực phẩm đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty CP khái thác khoáng sản Thiên Thuận
Tường cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào
kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót.

Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Lƣu Hoàng Thắng


ii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 4 1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................34
Bảng 4 2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể .......................................35
Bảng 4 3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng ............................37
Bảng 4 4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảytheo lứa tuổi ................................38
Bảng 4 5. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ........................................41
Bảng 4 6. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%).........................................42
Bảng 4.7. Bảng kết quả triê ̣u chứng lơ ̣n con mắ c tiêu chảy ......................................43
Bảng 4 8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc................45


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng ...................................................................37

Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh............. theo ngày tuổ i .....................................................38
Hình 4.3. Tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy ........................................................................42


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cp

cổ phần

CN

Chủ nhật

HCTC

hội chứng tiêu chảy

LMLM

Lở mồm Long Móng

Nxb

Nhà Xuất Bản

KTKSTTT


Khai Thác Khoáng Sản Thiên Thuận Tường

SS

sơ sinh

VK

Vi Khuẩn


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ............................................................... 4
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .................................................. 5
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh .................................................................................... 13
2.1.5.Triệu chứng ............................................................................................. 15
2.1.6. Bệnh tích ................................................................................................ 15

2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................... 16
2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ................................................ 16
2.1.9. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại công ty CP Khai
Thác Khoáng Sản Thiên Thuận Tường ............................................................. 20

2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn trong và ngoài
nước ................................................................................................................. 23
2.2.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ....................................... 23
2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ..................................... 24

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Tình hình mắc h ội chứng tiêu chảy trên đàn lơ ̣n t ại công tyCổ Phần
Khai Thác Khoáng Sản Thiên Thuận Tường – Cẩm Phả - Quảng Ninh ........ 26
3.3.2. Đánh giá hiê ̣u lực điề u tri ̣h ội chứng tiêu chảy của hai phác đ ồ khác
nhau. ................................................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Điề u tra gián tiế p .................................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu .......................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liê ̣u ...................................................................... 28

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................. 29
4.1.2. Công tác thú y......................................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác. ........................................................................................ 34

4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con tại trại ...... 35
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ............................ 35
4.2.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các
tháng. ............................................................................................................... 36
4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn lứa tuổi....................................... 38
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ................. 41
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ................................................... 41
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u ch ứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy .................... 43
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ................................ 44

PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 46


vii

5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ở Việt Nam , trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ
cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p , trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng
luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân . Chăn nuôi không những
cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà còn cung cấ p
cho xuấ t khẩ u . Vì thế chăn nuôi ngày càng có v ị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu
của ngành nông nghệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không
thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo
ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước
và một phần cho xuất khẩu.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước
nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng đầu
khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu lợn, bình quân
tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị trường
nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoach đến năm 2010 Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu
lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt. Chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của
ngành nông nghiệp (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [4].
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra
như vi khuẩn, virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không đúng quy tr ình, thời
tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣t số bê ̣nh truyề n nhiễm , bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký
sinh trùng... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời tiết , tâ ̣p quán chăn nuôi ,
điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng , trình độ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t nên hô ̣i chứng
tiêu chảy rấ t cao .Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn, E. coli và Salmonella là hai
nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ sở
nuôi lợn tập trung, em tiến hành nghiên cứu đề tài:"Tình hình mắc bệnh tiêu chảy
ở lợn tại trại chăn nuôi cổ phần Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh
và các biện pháp phòng trị bệnh"



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tiǹ h hin
̀ h mắ c hô ̣i chứ ng tiêu chảy trên đàn l ợn tại trại lợn
công ty CP Thiên Thuận Tường Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng tiêu
chảy ở đàn lợn tại trại lợn công ty CP Khai Thác Khoáng SảnThiên Thuận Tường
Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học tập
của sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc xây dựng các phác
đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn, làm
giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường
trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 – 400C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp
hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan

bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn
thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất
ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hòan chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất


4

yếu. Lượng Enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì
vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có

Globulinnhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang
qua sữa đầu. Lượng Globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng
lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể,
lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn
con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể
chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột gồm
hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều
nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở
mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây
bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất dạng. Theo Bertschinger. H. U,
(1999[34], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng
nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoai 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn
có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E.
Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai, chúng là bạn đồng hành
của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus
spp, Bacillus Subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực
khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium Perfringens, Bacillus Sporogenes, Bacillus
Fasobacterium, Bacillus Puticfus…
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân
lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.


5

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là

hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch,
1996) [27]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình
thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu
chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh
xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con phân trắng, hay bê nghé ỉa
phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá,
hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có
các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn
lợn do vi khuẩn Samonella Cholerae Suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên
gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên
gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì
hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng
kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có
thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.1.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi
khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và c ủa lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh
thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có



6

lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà
hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự
ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các
nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các
yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là
lợn bị tiêu chảy . Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu
hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết
trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt
của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E.
coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật
mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2-3
x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào,
có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C trong
vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành
giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi
khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả
năng sinh choáng mạch máu.



7

+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể
kể

đến

như: Salmonella

typhimurium,

Esalmonella

cholera và Ealmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella dều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước
khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương
tính, VP âm tính, citrat thay đổi, Urease âm tính. H2S dương tính ( trừ Salmonella
paratyphi A: H2S âm tính).
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, PH thích hợp = 7,6 nhưng
nó có thể phát triển được ở PH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị
tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ, ở 70oC trong 15
phút và 100oC trong 5 phút.

Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [25].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17], cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn
chủ yếu có những bệnh sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.coli là
một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí,
yếm khí, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy
thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết, độc
tố đường ruột (Enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong
những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.


8

+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của
các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn (Trương Quang và cs, 2007) [21].
*Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một loại
vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô. Đa số
Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ khí bắt buộc.
Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn con từ 1 – 60 ngày tuổi, tác giả Trương Quang,Trương Hà Thái (2007) [21], đã
có kết luận: 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập được E. coli với số lượng
lớn gấp 2,46 – 2,73 lần (ở lợn 1 – 21 ngày tuổi) và 1,88 – 2,1 lần (ở lợn 22 – 60
ngày tuổi) so với lợn không tiêu chảy.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và

tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi
phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy
như: E. coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus
subtilis giảm đi.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [13] nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n đường ruô ̣t
thường gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng : Khi lơ ̣n bi ̣ tiêu chảy,
số lươ ̣ng vi khuẩ n E. coli trung bin
̀ h tăng 1,90 lầ n, số lươ ̣ng vi khuẩ n Cl.perfringens
tăng 100 lầ n so với lơ ̣n khoẻ ma ̣nh.

2.1.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như Porcine
circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của
virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ
thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.


9

* Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu tiên vào
năm 1946. Tại Châu á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987... Đào
Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở
lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá
tràng rồi đến hồi tràng.

* Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với
lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác kháng
nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh TGE, nhưng
nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn
vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng). Lợn
bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.
* Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc bị
bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn và có
dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm
lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs,
1995) [9].


10

2.1.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc chúng cướp
đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây
tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho

một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây
ra hội chứng tiêu chảy như: Sán láruột lợn (Fasciolopsis Busky), giun đũa lợn
(Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại
Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [16], đã có kết luận cầu trùng và
một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên
nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun
lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng
hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [15].
2.1.3.3. Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia
súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mưa gió,
ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động đến tình trạng
sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn định,
hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa
hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh
mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng
thích nghi của cơ thể còn rất yếu.


11

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm

đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng
và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội
mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều
kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ
đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo,
chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là nguyên nhân làm
cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong các
loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axitamin không cân đối dối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng
albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γglobulin huyết thanh cũng giảm.
Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi
khuẩn phát triển và gây bệnh
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân
làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn
đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược,
sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuản đường ruột tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm
bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút
sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy



12

Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14], hệ thống tiên hóa của lợn mẫn cảm
đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán ăn, nôn mửa,
tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo
các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản
lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức
kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải
khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng
chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây
dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ
tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7], chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ
lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.

- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 – 25%
từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 – 15% từ không khí bên ngoài chuồng
nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc cho
dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 – 85% ảnh hưởng
đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi > 90% sẽ gây ảnh hưởng rất
lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao
trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với
bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.

Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu độ
ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho con vật
nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ thể lợn lạnh


13

thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể lợn sẽ mất nhiệt
nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm cho thân
nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút thân nhiệt lợn con có thể giảm
thấp đến 5 – 60C sau đó mới dần ổn định. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì
thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh
hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu
rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt – nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong
chuồng nuôi là từ 80 – 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [8], cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất
lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan
trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến 85%. Vì thế
việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [19], chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ
thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.

2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E. coli, Salmonella hay của virut tác động vào niêm
mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột không bình thường
sẽ sảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nước cho cơ thể, gây rối loạn chức năng

sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột,
một số vi khuẩn có hại phát triển nhanh, do đó độc tố của vi khuẩn tiết ra nhiều, độc
tố của vi khuẩn vào máu làm rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình lọc ở
thận ( Hồ Văn Nam, 1982) [20].
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước do đó làm giảm lượng tuần
hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào muối
và nước qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng ruột và dịch


14

ngoại bào. Vì vậy khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ thẩm thấu cao thì
sẽ gây ra tiêu chảy.
Khi nói đế n nguyên nhân gây bê ̣nh do E. coli, cơ chế gây bê ̣nh đươ ̣c diễn ra
như sau:
Khi có điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i từ môi trường và vâ ̣t chủ

, vi khuẩ n E. coli tăng

sinh trong ruô ̣t và gây tiêu chảy bằ ng cá c yế u tố gây bê ̣nh đă ̣c hiê ̣u . Cấ u trúc kháng
nguyên của E. coli rấ t phức ta ̣p gồ m các loa ̣i : Kháng nguyên O (kháng nguyên
thân), kháng nguyên H (kháng nguyên lông ), kháng nguyên K (kháng nguyên bề
mă ̣t, vỏ bọc) và F (kháng nguyên bám dính) (Đỗ Ngọc Thuý và cs , 2002) [29]. E.
coli xâm nhâ ̣p vào cơ thể đô ̣ng vâ ̣t từ rấ t sớm , sau vài giờ đươ ̣c sinh ra. Sau khi phát
triể n và tăng nhanh ở tế bào thành ruô ̣t , vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào hê ̣ lâm ba , hê ̣ tuầ n
hoàn gây nhiễm trùng. Các chủng E. coli thuô ̣c nhóm ETEC và VTEC thường gây
tiêu chảy ở lơ ̣n sơ sinh và lơ ̣n con sau cai sữa . Dựa vào các yế u tố gây bê ̣nh , người
ta đã phân vi khuẩ n


E. coli thành các loại sau : Enterotoxigenic E. coli (ETEC),

Enteropathgenic E. coli (EPEC), SdherenceEnteropathogenic E. coli (AEEC) và
Verotoxingenic E. coli (VTEC). Hầ u hế t vi khuẩ n E.coli gây bê ̣nh sản sinh mô ̣t hay
nhiề u kháng nguyên bám diń h

(Fimbriae), 4 loại kháng nguyên bám dính quan

trọng của ETEC gây bê ̣nh ở lơ ̣n sơ sinh là F

4(K88), F5(K99), F6(987P) và F 41.

Nhờ các kháng nguyên bám din
́ h này mà vi khuẩ n E. coli bám vào các cơ quan cảm
nhâ ̣n (receptor) chuyên biê ̣t trên màng tế bào của các tế bào biể u mô ruô ̣t . Sau đó, vi
khuẩn xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô ruột non và cư trú ở đó
, ở đây chúng phát triển
và sản sinh độc tố đường ruộtEnterotoxin. Hai loa ̣i đô ̣c tố đường ruô ̣t đó là đô ̣c tố chiụ
nhiê ̣t (ST) và độc tố không chịu nhiệt (LT). Độc tố đường ruô ̣t phá huỷ tổ chức thành
ruô ̣t và làm thay đổ i cân bằ ng trao đổ i nước và chấ t điê ̣n gia,̉ inước đươ ̣c rút vào cơ thể
gây tiêu chảy. Tiêu chảy làm lơ ̣n con mấ t nướ,cmấ t chấ t điê ̣n giải dẫn đế n truy ̣ tim ma ̣ch
và chế t.
Tóm lại quá trình tiêu chảy ở lợn đã đưa lợn con3 vào
trạng thái rối loạn
:
- Rố i loa ̣n chức năng tiêu hoá và hấ p thu.
- Rố i loa ̣n cân bằ ng của khu hê ̣ vi sinh vâ ̣t đường ruô ̣t.


15


- Rố i loa ̣n cân bằ ng nước và điê ̣n giải do lơ ̣n con tiêu chảy quá nhiề u .
Lơ ̣n trong tình tra ̣ng nhiễm đô ̣c , truỵ tim mạch mà chết . Những con chữa
khỏi bệnh thường tăng trọng giảm, châ ̣m lớn, còi cọc
2.1.5.Triệu chứng
Lơ ̣n con mắ c bê ̣nh đa số thân nhiê ̣t không tăng

, nế u tăng th ì chỉ sau 2 – 3

ngày rồi hạ xuống trở về lúc bình thường , có con thân nhiệt hạ xuống do tiêu chảy
mấ t nước nhiề u . Lợn gầ y tóp nhanh , lông xù , đuôi rũ , da nhăn nheo , nhơ ̣t nha ̣t, hai
chân sau dúm la ̣i và run rẩ y , đuôi và khoeo dí nh đầ y phân.
Tiêu chảy có thể ở mức nhe ̣ lơ ̣n không có biể u hiê ̣n mấ t nước hoă ̣c tiêu chảy
nă ̣ng với triê ̣u chứng phân toàn nước. Phân lơ ̣n có màu sắ c khác nhau phân vàng kem
hay hơi xanh, trắng hoặc xám. Phân có thể chảy tự do từ h ậu môn xuống sàn. Trong
trường hơ ̣p nă ̣ng, triê ̣u chứng lâm sàng là mấ t nước, rố i loa ̣n trao đổ i chấ t, tiêu chảy có
thể gây sốt hoặc không sốt và lơ ̣n con suy nhược rất nhanh rồ i chế t. Khố i lươ ̣ng cơ thể
giảm 30 – 40% do mấ t nước. Cơ bu ̣ng hóp la ̣i, lơ ̣n gầ y, suy kiê ̣t và đi siêu ve ̣o , mắ t
trũng sâu, da tái xám và nhơ ̣t nha.̣t Sự mấ t nước và giảm khố i lươ ̣ng cơ thể làm cho lơ ̣n
bị suy sụp nhanh, những con lơ ̣n con này thường bi ̣chế t . Trong trường hơ ̣p mãn tin
́ h
hay bê ̣nh it́ nghiêm tro ̣ng, da quanh hâ ̣u môn và vùng háng có thể đỏ lên do tiế p xúc
với phân kiề m tính, lơ ̣n ít bi ̣mấ t nước và điề u tri ̣tích cực thì có thể khỏi bê .̣nh
2.1.6. Bệnh tích
Những bê ̣nh tích điể n hình quan sát thấ y n hư: Xác lợn gầy, vùng đuôi bê bết
phân. Niêm ma ̣c mắ t , miê ̣ng nhơ ̣t nha ̣t . Trong da ̣ dày chứa đầ y hơi hoă ̣c th

ức ăn

chưa tiêu, mùi khó ngửi . Thành dạ dày phù và xuất huyết , niêm ma ̣c ruô ̣t non xuấ t

huyế t . Trong ruô ̣t non chứa đầ y khí

căng phồ ng , có khi lẫn máu . Gan, lách, thâ ̣n

không biế n đổ i nhiề u .
Theo Lê Văn Dương (2010) [6], kết luận: Tỷ lệ phân lập E. coli từ phủ tạng
của lợn con mắc bệnh tiêu chảy là 90,67% và mẫu phân là 93,33%.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5], kết luận: Lợn con bị tiêu chảy có bệnh
tích điển hình như ruột bị viêm, xuất huyết (95,45% ở ruột non; 100% ở ruột già).


16

Dạ dày chứa đầy sữa không tiêu, niêm mạc phủ đầy dịch nhờn, xung huyết
(68,18%). Hạch lâm ba màng treo ruột bị sưng, tụ huyết (63,63%).
2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra.Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác
giữa nguyên nhân và cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức
ăn,chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng….đều có ảnh hưởng đến hội chứng
tiêu chảy ở gia súc.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H (2000) [34]
cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi.Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh: 1- 4 ngày tuổi.
- Giai đoạn lợn con theo mẹ: 5 - 21 ngày tuổi
- Giai đoạn lợn sau cai sữa: > 21 ngày tuổi.
Theo Nguyễn Đức Hạnh (2013) [11], kết luận: Lợn con ở một số tỉnh phía
Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu
chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21- 40 ngày

(30,97 % và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn từ 41- 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5], kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm
độ cao (12, 1, 2) tỷ mắc tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%).
2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn
2.1.8.1. Phòng bệnh
Như ta đã biế t Phòng bê ̣nh hơn chữa bê ̣nh , nên khâu phòng bê ̣nh đươ ̣c đă ̣t
lên hàng đầ u , nế u phòng bê ̣nh tố t thì có thể ha ̣n chế hoă ̣c ngăn chă ̣n đươ ̣c bê ̣nh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu , xoay quanh các yế u
tố môi trường, mầ m bê ̣nh, vâ ̣t chủ.
Tiêu chảy là hô ̣i chứng gây ra bởi nhiề u nguyên nhân kế t hơ ̣p với nhau , làm
mấ t cân bằ ng hê ̣ vi sinh vâ ̣t đường tiêu hoá . Do vâ ̣y viê ̣c phòng bê ̣nh cũng như tri ̣
bê ̣nh phải kế t hơ ̣p nhiề u biê ̣n pháp khác nhau.


×