Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Xây dựng mô hình ban quản lý chuyên trách – tối ưu hóa hoạt động cho vay các chương trình cấp nước tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.1 KB, 16 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC


BÀI TẬP CÁ NHÂN
Yêu cầu “Phát triển một dự án đổi mới mô hình quản lý cá nhân và nhóm làm
việc cho doanh nghiệp nơi bạn đang làm việc”.
Đề tài lựa chọn: “Xây dựng Mô hình Ban Quản lý Chuyên trách – Tối ưu hóa hoạt
động cho vay các Chương trình cấp nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”


ĐỀ TÀI: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH BAN QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH
TỐI ƯU HÓA HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN CẤP NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”
NỘI DUNG
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................4
I.BỐI CẢNH QUẢN LÝ.....................................................................................................5
1.Ngân hàng Phát triển Việt Nam và hoạt động cho vay các dự án cấp nước..................5
2.Yêu cầu về một mô hình quản lý tập trung....................................................................6
II.THÁCH THỨC TỪ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HIỆN TẠI..........................................7
1.Đối với các nguồn vốn Tín dụng Đầu tư........................................................................7
2.Đối với các nguồn vốn ODA đặc biệt............................................................................8
III.ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BAN QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH................................10
1.Sơ đồ tổ chức................................................................................................................10
2.Phân nhiệm rõ ràng giữa các thành viên BQL.............................................................10
3.Xây dựng Kế hoạch triển khai......................................................................................13
IV.KẾT LUẬN...................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................16


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội


tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

LỜI NÓI ĐẦU
Bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu phát triển của toàn xã hội, mọi
doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước đến các doanh nghiệp tư nhân đều tự ý thức yêu
cầu đổi mới, bởi đó là tất yếu cho tồn tại và phát triển.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện các
chính sách đầu tư phát triển của Chính phủ, phát triển cơ sở hạ tầng, đáp ứng các điều
kiện dân sinh, thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội của Đảng của Nhà nước. Trước
yêu cầu đó, việc đổi mới mình, tìm ra những mô hình quản lý có hiệu quả là một nhiệm
vụ thiết yếu.
Bản thân hiện đang công tác tại Ban quản lý Vốn nước ngoài, chuyên trách các chương
trình cấp nước vay vốn ODA, một thực tế đang diễn ra tại BQL là có quá nhiều các
chương trình cấp nước tách biệt nhau, mỗi cán bộ đảm nhiệm một vị trí tương tự nhau tại
các chương trình này, dẫn đến việc chưa tối ưu hóa được nguồn lực cũng như hiệu quả
triển khai.
Qua các kiến thức thu lượm từ môn học Quản trị Hành vi Tổ chức, tôi tự nhận thấy có
rất nhiều hướng phát triển cho mô hình quản lý tại đơn vị mình nhằm tối ưu hóa hoạt
động. Việc hợp nhất các ban quản lý chương trình cấp nước vừa tối ưu hóa nhân sự tại
đơn vị, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư sớm đáp ứng được các điều kiện vay vốn, sớm
triển khai các chương trình cấp nước, góp phần đạt mục tiêu quốc gia về cấp nước nói
riêng và định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

4



Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

XÂY DỰNG MÔ HÌNH BAN QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH
CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN CẤP NƯỚC
I. BỐI CẢNH QUẢN LÝ
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và hoạt động cho vay các dự án cấp nước
Ngân hàng phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank) được thành lập theo
Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, NHPTVN là
tổ chức tài chính thực hiện chính sách của Nhà nước, có nhiệm vụ cung cấp tín dụng đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, cho vay hỗ trợ xuất khẩu, bảo lãnh dự
thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng có Hội sở chính tại Hà Nội, một văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí
Minh, hai Sở giao dịch tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và 62 chi nhánh tại 62 tỉnh, thành phố,
trong đó có 2 chi nhánh khu vực (tại Đăk Lăk và Cần Thơ). Tổng số cán bộ trong toàn hệ
thống là 2.800 người.
Hiện nay trong toàn hệ thống, NHPTVN đang quản lý gần 200 dự án/chương trình đầu
tư mới, cải tạo, nâng cấp, mạng lưới đường ống, nhà máy cấp nước được đầu tư bằng
nguồn vốn tín dụng phát triển của Nhà nước và nguồn vốn ODA.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: việc quản lý do các phòng
nghiệp vụ của Sở giao dịch, Chi nhánh NHPTVN tại các tỉnh, thành phố và Ban nghiệp
vụ của NHPTVN trực tiếp thực hiện.
Đối với các nguồn vốn ODA thông thường: NHPTVN chỉ thực hiện quản lý cho vay lại
theo ủy quyền của Bộ Tài chính, không thực hiện trách nhiệm thẩm định cũng như rủi ro
tín dụng.
Đối với các nguồn vốn ODA đặc biệt: NHPTVN trực tiếp tham gia quá trình thẩm định,
quyết định cho vay, trực tiếp giải ngân đối với dự án. Để quản lý, NHPTVN đã thành lập
các BQL Chương trình với Giám đốc là một Phó Tổng của Ngân hàng, và các thành viên

kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo từ các Ban nghiệp vụ. Với từng chương trình, sẽ có một
đơn vị tư vấn độc lập thực hiện việc biên soạn xây dựng các sổ tay quản lý vận hành
chương trình để áp dụng thống nhất.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

5


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

2. Yêu cầu về một mô hình quản lý tập trung
Tháng 11/2009, Chính phủ đã phê duyệt định hướng cấp nước tới năm 2025 và tầm nhìn
đến 2050, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò thành lập Quỹ đầu tư ngành nước.
NHPTVN là một trong những đơn vị được Chính phủ tin tưởng giao xây dựng cơ chế,
tạo lập mô hình hoạt động tối ưu cho Quỹ ngành nước quốc gia.
Sự tin tưởng của Đảng, Chính phủ, các bộ ngành quản lý và các nhà tài trợ đang đặt ra
cho NHPT nhiều cơ hội: khẳng định mình, khẳng định vị thế vai trò là công cụ quản lý
của Nhà nước, nhưng đồng thời cũng đặt ra cho NHPT nhiều thách thức: các dự án chưa
gắn kết và hỗ trợ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Các BQL Chương trình vẫn tồn tại độc
lập, vận hành theo các quy trình riêng khó áp dụng thống nhất.
Khi Quỹ ngành nước Quốc gia được đưa vào triển khai, các nguồn vốn sẽ được hợp nhất,
khi đó, cần có một cơ chế quản lý dự án chung, hiệu quả và linh hoạt. Việc tồn tại nhiều
BQL chương trình tách biệt nhau sẽ không còn, thay vào đó là một ban quản lý có đầy
đủ chức năng, quản lý mọi mặt trong quy trình dự án. Các nhân sự sẽ làm việc cố định và
gắn kết. Trước yêu cầu này, việc xây dựng một “mô hình quản lý chuyên trách” đang
được coi là một hướng đi đúng đắn cho Quỹ ngành nước quốc gia. Sẽ có nhiều điều mới,

nhiều điều chưa biết phải đối mặt, nhưng sự thay đổi là một yêu cầu tất yếu, là động lực
duy nhất định hướng và duy trì sự phát triển. Điều quan trọng là Ngân hàng cần nhận ra
những điểm yếu trong quy trình quản lý của mình, để chế ngự nó và hoàn thiện hơn
trong mô hình mới.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

6


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

II. THÁCH THỨC TỪ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HIỆN TẠI
1. Đối với các nguồn vốn Tín dụng Đầu tư
Quy trình quản lý được chia theo hai cấp: cấp chi nhánh và cấp hội sở. Thông thường
Chi nhánh sẽ thực hiện các bước thẩm định sơ bộ và yêu cầu chủ đầu tư hòan thiện hồ sơ
nếu được duyệt vay, ký hợp đồng tín dụng, giải ngân thu nợ và thực hiện báo cáo định kỳ
lên hội sở. Hội sở thực hiện bước duyệt vay cuối, sắp xếp bố trí nguồn khi có đề nghị
giải ngân, chuyển trả nợ cho Bộ Tài chính.
Quy trình quản lý sẽ được vận dụng theo quy trình quản lý dự án tín dụng đầu tư chung
của NHPT. Quy trình này bộc lộ một số hạn chế sau:
Quy trình tín dụng đầu tư chung cho tất cả các ngành, không có quy định cụ thể về cấp
nước, đặc biệt là các định mức ngành, gây khó khăn trong quá trình thẩm định, duyệt vay
nhưng lại không thể áp dụng các quy chế của các nguồn vốn khác do không có các văn
bản quy định cụ thể. Công tác quản lý theo đó sẽ được dựa vào các quy trình tương tự đã
làm trong cùng lĩnh vực hoặc đôi khi là khác lĩnh vực nhưng diễn ra gần đây.
Quản lý dự án không theo chuyên môn cán bộ mà theo địa giới hành chính: một cán bộ

sẽ được giao quản lý nhiều tỉnh, mọi dự án phát sinh trên địa bàn tỉnh sẽ thuộc trách
nhiệm quản lý của cán bộ, cho dù đó là dự án cà phê, cao su hay dự án cấp nước. Điều
này làm giảm sự chuyên sâu trong quản lý dự án của cán bộ. Một cán bộ chuyên quản
Hội Sở chính sẽ có rất nhiều đầu mối liên lạc tại chi nhánh và các đầu mối này không cố
định, do sự phân nhiệm trong công việc của Lãnh đạo chi nhánh. Điều này khiến việc
theo dõi dự án gặp nhiều khó khăn và khó kết nối.
Các cán bộ quản lý các dự án đến từ nhiều mảng chuyên môn nên kiến thức chuyên sâu
về cấp nước thường yếu kém và cũng có ít điều kiện được cập nhật các thông tin này. Hồ
sơ được luân chuyển lần lượt qua các ban nghiệp vụ chứ không được xem xét đồng thời.
Điều này khiến tiến độ xử lý hồ sơ bị chậm, đặc biệt là trên Hội Sở chính khi tiếp nhận
toàn bộ các dự án từ chi nhánh gửi về, nhiều cán bộ quản lý tới trên 50 dự án và dự án
nào cũng trong tình trạng cần được ưu tiên hàng đầu.
Ngoài ra, do không có bộ phận quản lý chuyên biệt, nên thông thường các dự án được
quản lý đơn lẻ, không có kế hoạch. Cán bộ phụ trách dự án mang tính thời vụ, công việc
phát sinh thì xử lý, không có định hướng và tầm nhìn trước cho công việc. Các dự án
được sắp xếp, phân loại sẽ không đồng bộ, khó tìm kiếm và chiết suất số liệu. Các cán bộ
cũng không được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng và luân chuyên công việc theo
năm cũng làm cho quá trình theo dõi và giám sát dự án bị ngắt quãng.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

7


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

2. Đối với các nguồn vốn ODA đặc biệt

Hiện tại NHPT đang thực hiện quản lý 04 Chương trình dự án cấp nước sử dụng nguồn
vốn ODA (Chương trình cấp nước đô thị Việt Nam và Chương trình cấp nước Đồng
bằng sông Hồng do WB tài trợ, Quỹ Quay vòng cấp nước Phần Lan, Chương trình cấp
nước Đồng bằng sông Cửu Long) với tổng nguồn vốn xấp xỉ 4.600 tỷ đồng. Triển khai,
NHPT thành lập các BQL Chương trình với Giám đốc BQL là một Phó Tổng NHPT, các
thành viên BQL là lãnh đạo các ban nghiệp cùng với một vài cán bộ chuyên quản từ Ban
Quản lý Vốn nước ngoài (quản lý trực tiếp các nguồn ODA). Các chương trình sẽ có các
tư vấn hỗ trợ để xây dựng sổ tay quản lý.
Hạn chế gặp phải đối với các BQL Chương trình/dự án gồm có:
Lãnh đạo và các thành viên là các cán bộ kiêm nhiệm, bên cạnh nhiệm vụ tại BQL
Chương trình còn tham gia các nghiệp vụ khác tại Ban chuyên môn nên gần như không
có đóng góp cho quyết sách và quá trình hoạt động của BQL Chương trình. Phần lớn các
công việc do Chuyên quản của BQL Vốn nước ngoài nghiên cứu báo cáo lên Lãnh đạo
Ban và tự triển khai mà không nhận được sự hỗ trợ cũng như ý kiến chuyên môn từ các
ban nghiệp vụ liên quan.
Các cán bộ chuyên quản với chuyên môn chính là kinh tế và ngoại ngữ dường như có
phần hạn chế trong kỹ thuật cấp nước, vốn là đặc thù của các chương trình dự án. Tiếp
nhận các dự án, chuyên quản phải xin ý kiến các ban nghiệp vụ và thường mất nhiều thời
gian. Khi các yếu tố hình thành tổng mức đầu tư dự án thay đổi từng ngày từng giờ thì
đôi khi quy trình thẩm định kéo dài nhiều tháng trước khi có kết quả cuối cùng, điều này
cũng gây nhiều ảnh hưởng đến tính chính xác của công tác thẩm định giá sau này.
Chuyên quản thụ động trong quản lý dự án do địa bàn đầu tư dự án ở xa, chưa có cơ chế
giám sát linh hoạt ngoài các báo cáo giải ngân thu nợ được gửi lên hàng tháng.
Mỗi BQL dự án sẽ có một sổ tay quản lý riêng, được lập dựa trên các quy định của Nhà
tài trợ. Và thông thường không thể áp dụng cho các chương trình dự án khác. Và bản
thân các đơn vị tư vấn xây dựng sổ tay quản lý cũng không có đủ thời gian để hiểu rõ
quy trình vận hành của NHPT, để đánh giá đúng và có sự hỗ trợ đúng với thực tế triển
khai tại ngân hàng.
Các nguồn ODA với ưu đãi về vốn, thời gian vay nhưng lại chưa chặt chẽ về pháp lý tạo
kẽ hở cho chủ đầu tư chiếm dụng vốn, sử dụng vốn sai mục đích, làm mất đi ý nghĩa của

dòng vốn ODA. Hơn thế, các nguồn này thường yêu cầu mức độ tài sản bảo đảm thấp
(thông thường là tài sản hình thành từ vốn vay với tính thanh khoản thấp), càng làm tăng
yếu tố rủi ro cho công tác quản lý nguồn ODA.
Bên cạnh đó, một điểm yếu khác là cơ chế lương cho cán bộ chưa hợp lý đang là rào cản
giữ chân cán bộ làm việc lâu dài. Cơ chế trả lương theo quy định của nhà nước dựa trên
hệ số bậc lương đa khá thấp so với các ngân hàng khác. Trong tương lai nếu không có sự
cải thiện cơ chế lương này, sẽ khó đảm bảo động lực cho cán bộ làm việc lâu dài.
Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

8


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

Từ các thách thức, hạn chế từ trong chính nội tại bản thân doanh nghiệp, sẽ cần có một
sự cải tổ mới trong quy cách xây dựng các ban quản lý Chương trình, nhân sự cần được
rà soát đảm bảo chuyên môn, được phân quyền và quan trọng phải được tạo điều kiện
gắn kết ổn định với công việc, nắm công việc hàng ngày. Đây cũng là cơ sở hình thành
nên một BQL chuyên trách, có cơ chế hoạt động riêng làm hạt nhân mở rộng cho mô
hình quản lý Quỹ ngành nước quốc gia.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

9


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội

tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

III. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BAN QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH
1. Sơ đồ tổ chức
Để tối ưu hóa hoạt động, BQL chuyên trách sẽ hoạt động giống như một ngân hàng thu
nhỏ nơi các bước triển khai dự án gắn kết, tập trung hơn. BQL chuyên trách sẽ có đủ các
nhân sự tương ứng cho các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quy trình của một dự án
cấp nước. Cụ thể:

Trong thời gian đầu vận hành BQL Chương trình, sẽ có một đơn vị tư vấn hỗ trợ kỹ
thuật, thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực cho BQL Chương trình.
2. Phân nhiệm rõ ràng giữa các thành viên BQL
BQL hoạt động trên 3 phân nhóm chức năng: Nhóm điều hành, Nhóm chức năng và
Nhóm hỗ trợ.
Nhóm điều hành:
Giám đốc BQL Chương trình:


Quản lý chung các hoạt động của Chương trình;

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

10


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế





Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

Định hướng và phê duyệt các kế hoạch hoạt động, quản lý thực hiện
Chương trình; thực hiện việc ra quyết định duyệt vay các dự án; giải ngân, thu nợ, gia
hạn nợ, chỉ đạo thực hiện các giải pháp tín dụng, phương án khoanh nợ, xóa nợ, bán
nợ, quyết định xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay của Dự án;
Chỉ đạo quản lý và giám sát việc sử dụng vốn tín dụng và hoàn trả vốn cho các nhà tài
trợ, chính phủ, các nhà đầu tư tài chính tham gia quỹ đầu tư ngành nước.

Cán bộ điều phối dự án:




Tham mưu cho Giám đốc BQLCT trong việc ra quyết định để thực hiện các
hoạt động của Chương trình;
Điều hành các công việc liên quan tới hoạt động của Chương trình theo ủy
quyền của Giám đốc BQLCT;
Quản lý, điều phối nhân sự của BQLCT;




Rà soát các kế hoạch hoạt động của BQL Chương trình, phụ trách các báo
cáo từ các cán bộ chức năng, tổng hợp hoạt động của BQL Chương trình để báo cáo
lên lãnh đạo BQL.
...


Nhóm chức năng:
Cán bộ Tín dụng:







Soạn thảo hướng dẫn các nội dung liên quan tới quy trình tín dụng đảm bảo phù hợp
yêu cầu của Chương trình;
Thực hiện đánh giá năng lực chủ đầu tư phục vụ bước thẩm định duyệt vay;
Tổng hợp vướng mắc trong quá trình giải ngân, thu nợ; lập giải pháp, đề xuất lên
nhóm điều hành.
Tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn; tổng hợp, rà soát việc bố trí kế hoạch giải ngân, kế
hoạch trả nợ;

Cán bộ Kinh tế xây dựng:








Thực hiện phân tích tài chính dự án cấp nước, cơ cấu nguồn vốn, đánh giá tính hợp lý
đối với các giả định đầu vào tính toán của Chủ đầu tư, xác định tính hợp lý của Tổng
mức Đầu tư và đề xuất các điều kiện vay cho Giám đốc BQL.

Tham gia đánh giá tính hợp lý của các hồ sơ nghiệm thu khối lượng, đề nghị giải ngân
từ phía chủ đầu tư, làm cơ sở ra quyết định cho Giám đốc BQL.
Theo dõi việc triển khai thực hiện, đề xuất giải pháp trên các khía cạnh kinh tế xây
dựng của các Dự án.
Soạn thảo các hướng dẫn liên quan đến thẩm định phương án tài chính cho các dự án
cấp nước.

Kỹ sư cấp nước:

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

11


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế




Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

Soạn thảo các hướng dẫn liên quan đến đánh giá kỹ thuật cấp nước: tiêu chuẩn áp
dụng các công trình xử lý trong hệ thống cấp nước, yêu cầu về thiết kế mạng lưới,
đảm bảo đáp ứng các điều kiện của Chương trình.
Thẩm định kỹ thuật các dự án cấp nước: phương án công nghệ, thiết kế cơ sở, thiết kế
chi tiết dự án.

Nhóm hỗ trợ:
Kế toán:








Bảo đảm việc tuân thủ quy trình, hướng dẫn rút vốn, giải ngân và thu nợ khi thực
hiện quản lý tài chính của Chương trình;
Hệ thống hóa và theo dõi quy trình quản lý dòng tiền, soạn thảo các mẫu biểu kế toán;
Thực hiện các thủ tục rút vốn về TKĐB; đảm bảo đáp ứng đủ nguồn trong quá trình
giải ngân Dự án thuộc Chương trình;
Quản lý số giải ngân, thu nợ (gồm gốc, lãi và số phí cho vay lại) cùng với số dư tài
khoản đặc biệt, đề xuất nguồn để chuyển trả các nhà tài trợ khi thiếu hụt;

Phiên dịch:
Xuất phát từ việc Quỹ Đầu tư ngành nước được hợp nhất chủ yếu từ các nguồn ODA,
với nhiều nhà tài trợ, bên cạnh việc yêu cầu trình độ ngoại ngữ chuẩn mực của các thành
viên BQL, sẽ có thêm một bộ phận phiên dịch với mục đích thực hiện các nghiệp vụ văn
phòng, trao đổi thông tin với các bên liên quan.
Ưu điểm của mô hình quản lý chuyên trách:













Phân nhiệm rõ ràng chức năng của các thành viên tham gia, dựa trên điểm mạnh
chuyên môn của các cán bộ.
Tăng cường khả năng trao đổi giữa các thành viên, môi trường làm việc theo nhóm,
tăng cường trao đổi, học hỏi lẫn nhau trong quá trình làm việc.
Các dự án được quản lý tập trung, rút ngắn thời gian so với mô hình hoạt động thông
thường của NHPT. Các cán bộ quản lý có điều kiện nghiên cứu sâu quá trình làm việc
để đúc rút kinh nghiệm, rút ngắn quá trình làm việc.
Hoạt động quản lý có quy trình chung nhất, được quy định cụ thể trong Sổ tay, tạo sự
khách quan và thống nhất trong quy trình quản lý.
Các nhà tài trợ và chủ đầu tư dự án sớm tìm được tiếng nói chung do chỉ có một quy
trình duy nhất cho hoạt động vay vốn, sẽ không phân biệt nguồn vay là ADB, WB,
AFD hay Phần Lan.
Tinh giảm bộ máy quản lý cho các chương trình cấp nước tại ngân hàng. Hiện tại việc
tách biệt các nguồn, các BQL Chương trình vừa gây thiếu hụt nhân sự, đồng thời lãng
phí nguồn lực cho việc xây dựng các sổ tay riêng đồng thời không tìm được tiếng nói
chung để học hỏi kinh nghiệm giữa các ban quản lý.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

12


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế





Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

Các cán bộ chuyên quản chịu trách nhiệm cao về phần công việc mình đảm nhận,
phối hợp với các thành viên khác trong nhóm đồng thời cũng tự định hướng hoạt
động bằng cách tự lên kế hoạch quản lý cho bản thân, đẩy nhanh tiến độ công việc.
Khi Quỹ đầu tư ngành nước chính thức đi vào hoạt động, hoàn toàn có thể phát triển
một ban quản lý quy mô lớn dựa trên hạt nhân là ban quản lý chuyên trách hiện thời.
Các ưu nhược điểm trong quá trình vận hành, những kinh nghiệm học hỏi, sự phối
hợp điều phối nhân sự sẽ là các yếu tố đảm bảo thành công cho mô hình quản lý mới.

3. Xây dựng Kế hoạch triển khai
Thành lập BQL Chương trình (3 tháng đầu tiên)











Rà soát nhân sự trong toàn hệ thống, xác định các nhân sự phù hợp với chuyên môn
yêu cầu (Tín dụng, kinh tế xây dựng, kỹ thuật nước, kế toán, phiên dịch). Riêng với
các nhân sự như kỹ thuật nước và phiên dịch có thể thuê tuyển từ bên ngoài.
Rà soát các cán bộ có kinh nghiệp quản lý dự án, phân nhiệm vai trò điều phối.
Giao một lãnh đạo ban nghiệp vụ (Ban Vốn nước ngoài hoặc Ban Tín dụng) làm
Giám đốc BQL

Quyết định thành lập BQL Chương trình, danh sách cán bộ, chức năng, ngày hoạt
động chính thức
Chính thức hóa chức năng của cán bộ và có cơ chế trả lương riêng để tạo động lực
làm việc và gắn bó của các cán bộ.
Xây dựng phòng làm việc quy chuẩn, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho
BQL Chương trình.

Quá trình Tương tác (2 tháng)






Các thành viên đảm nhận vai trò đối với từng mảng chức năng theo phân nhiệm, xác
định những chức năng chưa phù hợp.
Đánh giá năng lực cán bộ thông qua các phiếu khảo sát: những mảng nghiệp vụ cán
bộ cần được đào tạo (liệt kê theo thứ tự ưu tiên).
BQL Chương trình sẽ thuê tuyển một đơn vị tư vấn hỗ trợ kỹ thuật chuyên sâu về đào
tạo nâng cao năng lực, có các chuyên gia về thể chế, đấu thầu và nghiệp vụ cấp nước.
Trong giai đoạn này, Tư vấn sẽ nghiên cứu về thực trạng quản lý vận hành các dự án
cấp nước của NHPT; sự phối hợp nghiệp vụ giữa các phòng ban. Trao đổi nghiệp vụ
với các cán bộ NHPT để tìm hiểu các quy trình, các điểm hạn chế cần khắc phục
trong hệ thống.

Xây dựng cẩm nang Quản lý (2 tháng)


Tháng 1: Trên cơ sở các phân tích chẩn đoán thu được trong giai đoạn tương tác, Tư
vấn phối hợp với BQL dự thảo mẫu chuẩn cho từng quy trình hoạt động: thẩm định

duyệ vay, giải ngân, thu nợ; các quy trình giám sát đấu thầu của Chủ đầu tư cùng
công tác báo cáo theo dõi dự án.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

13


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế


Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

Tháng 2. Gửi các phòng ban chuyên môn tại NHPT thực hiện đánh giá, cho ý kiến để
hoàn thiện các tài liệu quy trình.

Triển khai họat động (tối thiểu 5 tháng):
Chính thức ban hành cẩm nang chương trình tới các chi nhánh NHPT và thông báo cho
vay gửi các Chủ đầu tư.
Tiếp nhận thẩm định các dự án đầu tiên, phối hợp với chi nhánh thực hiện rà soát theo
Cẩm nang, các điểm cần hoàn thiện khi triển khai thực tế.
Hoàn thiện Cẩm nang nếu cần
Xây dựng chương trình đào tạo với sự tham gia nòng cốt của các thành viên BQL, đảm
bảo sau khi kết thúc nhiệm vụ tư vấn, BQL sẽ chủ động triển khai các chương trình đào
tạo tương tự cho các quy trình mới và các nhân sự chi nhánh.
Triển khai các công tác ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, phân quyền cho Lãnh đạo chi
nhánh thực hiện các nghiệp vụ trên.
Định kỳ hoặc đột xuất, BQL Chương trình sẽ triển khai các chuyến công tác tới vùng dự
án để nắm thông tin, đánh giá tình hình hoạt động của dự án và khả năng trả nợ.

Đơn vị Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật có thể thực hiện đào tạo tại chỗ cho cán bộ BQL Chương
trình đối với từng nghiệp vụ cụ thể: thẩm định, đấu thầu, giải ngân và báo cáo …
Ngừng hoạt động
Do phạm vị cho vay rộng khắp, các đợt dự án không đồng thời, nên BQL Chương trình
sẽ thực hiện hoạt động chuyển giao đối với từng dự án sau khi kết thúc đợt giải ngân
cuối cùng. Chi nhánh NHPT tại vùng dự án sẽ tiếp nhận công tác quản lý, thu nợ lãi nợ
gốc và có báo cáo định kỳ gửi NHPT.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

14


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

IV. KẾT LUẬN
Xây dựng một mô hình làm việc theo nhóm hợp lý, đạt hiệu quả cao không chỉ đảm bảo
sự phát triển toàn diện năng lực của cán bộ, tạo sự gắn kết giữa các thành viên và sâu xa
hơn hướng đến sự tối ưu cho mọi hoạt động của BQL Chương trình.
Định hướng phát triển cấp nước quốc gia với mục tiêu mở rộng tỷ lệ bao phủ và nâng
cao chất lượng dịch vụ cấp nước đặt ra yêu cầu huy động vốn cho hoạt động đầu tư. Việc
đi trước đón đầu không chỉ cho huy động nguồn mà cả tối ưu hóa hoạt động quản lý các
quỹ đầu tư sẽ là một định hướng hợp lý cho tương lai.
Trước những yêu cầu đó, hợp nhất Quỹ đầu tư ngành nước, thực hiện quản lý theo mô
hình tập trung với các cán bộ chuyên trách không chỉ mang đến các lợi ích cho nội tại
với các thành viên BQL mà còn đảm bảo các lợi ích cho nhiều bên liên quan, từ các chi
nhánh NHPT, các công ty cấp nước đến các nhà tài trợ.

Như vậy, sự thay đổi là cần thiết nhưng định hướng đúng đắn cho sự thay đổi là yếu tố
quyết định cho sự thành công. Đó cũng là ý nghĩa của môn học Quản trị hành vi tổ chức,
hi vọng rằng, cùng với các môn học khác của Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Quốc tế, tôi và các học viên trong Chương trình sẽ thu lượm được nhiều kiến thức quý
báu, tìm thấy nhiều cơ hội hơn nữa cho phát triển bản thân và cải tổ doanh nghiệp, đem
lại lợi ích chung cho tổ chức cũng như bản thân mình.

Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310

15


Đại học Griggs - Đại học Quốc gia Hà Nội
tế

Chương trình Thạc sỹ QTKD Quốc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Hành vi Tổ chức (2005). Xuất bản lần 3. Tác giả McShane, S.L. và Von
Glinow, M.A. Nhà xuất bản McGraw Hill.
2. Hành vi Tổ chức – Nguyễn Hữu Lâm – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ chí Minh
3. Quyết định 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về định hướng chương trình cấp nước
Đô thị - Khu công nghiệp Việt Nam đến 2025, tầm nhìn 2050.
4. Sổ tay Tín dụng Đầu tư 2009 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
5. Sổ tay Chương trình cấp nước đô thị Việt Nam WB - 2009
6. Sổ tay Quỹ Quay vòng cấp nước Phần Lan - 2008
7. Các bước thành lập đội theo mô hình Tuckman tại
/>
Quản trị Hành vi Tổ chức – Ngô Trường Giang - Lớp GaMBA - M0310


16



×