Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần việt tinh anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.75 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TINH ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN

: A20848

NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TINH ANH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Thu Hoài

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Linh

Mã sinh viên

: A20848

Ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo

Thạc sĩ Nguyễn Thu Hoài đã tận tình huớng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh
cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, giảng viên trường Đại học Thăng
Long đã nhiệt tình, tâm huyết giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc
sống. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh mạnh
khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện, có sự giúp
đỡ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoàn này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ÐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI THEO
THÔNG TƢ 200/2014/TT-BTC................................................................................. 1
1.1.

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại ..................................................................................................... 1
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại............................................ 1
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
..............................................................................................................................2
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.............4
1.1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán................................. 4
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán......................................................... 7

1.2.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.................................................... 11
1.2.1. Kế toán bán hàng............................................................................................. 11
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.............................................................. 21
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng................................................................. 21
Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng....................................................... 27

1.3.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo các hình thức ghi sổ kế toán.
27
1.3.1. Các hình thức ghi sổ kế toán........................................................................... 27
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật kí chung.................................................................... 28
1.3.3. Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT TINH ANH ....................... 31

2.1.

Tổng quan về công ty cổ phần Việt Tinh Anh......................................................... 31
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

2.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Việt Tinh Anh.......31
Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Việt Tinh Anh.............32
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Việt Tinh Anh................32
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Việt Tinh Anh.........34

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần
Việt Tinh Anh ........................................................................................................... 37
2.2.1. Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Việt Tinh Anh..................................... 37
2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Việt Tinh Anh chi
nhánh tại Hà Nội ............................................................................................ 68


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
TINH ANH ................................................................................................................ 91
3.1.

Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

cổ phần Việt Tinh Anh ............................................................................................. 91
3.1.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 92
3.1.2. Hạn chế............................................................................................................ 93

3.2.

Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần Việt Tinh Anh ................................................................. 94
3.2.1. Về việc kế toán hàng gửi bán tại cửa hàng bán lẻ.......................................... 94
3.2.2. Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán.................................................. 95
3.2.3. Về hàng khuyến mãi xuất kho chuyển lên cửa hàng hạch toán luôn vào chi
phí bán hàng ................................................................................................... 96
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................107

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho..................17
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán ........................................................................................................ 18
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán bán hàng theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán ........................................................................................................ 18
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.....................................19
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp...................19
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ..........20
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng............................................................. 25
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................26
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng..............................................27

Sơ đồ 1.10. Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.............................29
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy vi tính............30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.........32
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Việt Tinh Anh.....................35


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Sổ chi tiết hàng hóa........................................................................................38
Bảng 2.2. Hợp đồng kinh tế bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng................40
Bảng 2.3. Phiếu xuất kho bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng....................41
Bảng 2.4. Biên bản bàn giao bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng...............42
Bảng 2.5. Hóa đơn GTGT bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng..................43
Bảng 2.6. Phiếu thu bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.............................44
Bảng 2.7. Hợp đồng kinh tếbán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp(trích)
.......................................................................................................................................46
Bảng 2.8. Phiếu xuất kho bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp..........47
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp........48
Bảng 2.10. Giấy báo Có của Ngân hàng........................................................................ 49
Bảng 2.11. Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho khách lẻ ngày 30/10/2016
(trích).............................................................................................................................. 51
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa xuất bán lẻ tháng 10................................52
Bảng 2.13. Giấy báo Có (Kế toán bán lẻ)...................................................................... 53
Bảng 2.14. Hóa đơn GTGT bán lẻ ngày 30/10/2015.....................................................54
Bảng 2.15. Bảng phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tháng 10 (trích)...........................56
Bảng 2.16. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.........................................................................57
Bảng 2.17. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng.....................................................................58
Bảng 2.18. Sổ chi tiết thanh toán với người mua...........................................................59
Bảng 2.19. Bảng tổng hợp doanh thu.............................................................................60
Bảng 2.20. Sổ nhật ký chung..........................................................................................61
Bảng 2.21. Sổ cái TK 156...............................................................................................65

Bảng 2.22. Sổ cái TK 632 (trích)....................................................................................66
Bảng 2.23. Sổ cái TK 511 (trích)....................................................................................67
Bảng 2.24. Phiếu xuất kho NCNB15A345.....................................................................69
Bảng 2.25. Danh mục TSCĐ đầu kỳ và phát sinh trong kỳ...........................................70
Bảng 2.26. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trích).............................................71
Bảng 2.27. Bảng chấm công nhân viên(Trích)...............................................................74
Bảng 2.28. Bảng thanh toán tiền lương tháng 10-2015 (trích)......................................75
Bảng 2.29. Bảng tính lương và các khoản trích theo lương...........................................76

Thang Long University Library


Bảng 2.30. Hóa đơn GTGT số 0001560.........................................................................77
Bảng 2.31. Phiếu chi số 2100047................................................................................... 78
Bảng 2.32. Hóa đơn GTGT dịch vụ (viễn thông).......................................................... 79
Bảng 2.33. Phiếu chi thanh toán dịch vụ........................................................................80
Bảng 2.34. Phiếu xuất kho văn phòng phẩm..................................................................82
Bảng 2.35. Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận quản lý doanh nghiệp (trích).....83
Bảng 2.36. Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp........................84
Bảng 2.37. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội bộ phận quản lý doanh nghiệp
.......................................................................................................................................85
Bảng 2.38. Sổ nhật ký chung (Trích)............................................................................. 86
Bảng 2.39. Sổ cái TK 641...............................................................................................88
Bảng 2.40. Sổ cái TK 642...............................................................................................89
Bảng 2.41. Sổ cái TK 911...............................................................................................90
Bảng 3.1. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Sửa)..............................................95
Bảng 3.2. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hàng khuyến mãi (sửa)..................97
Bảng 3.3. Sổ Nhật ký chung........................................................................................... 99
Bảng 3.4. Sổ cái TK 156...............................................................................................101
Bảng 3.5. Sổ cái TK 632...............................................................................................102

Bảng 3.6. Sổ cái TK 641...............................................................................................103
Bảng 3.7. Sổ cái TK 911...............................................................................................104


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCDC

Công cụ dụng cụ

CKTM

Chiết khấu thương mại

CP

Chi phí

Đ (đ)

Đồng

DN


Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GTDT

Giảm trừ doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

K/C

Kết chuyển


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

NVL

Nguyên vật liệu

PC

Phiếu chi

PKT

Phiếu kế toán

PNK

Phiếu nhập kho

PT

Phiếu thu

PXK


Phiếu xuất kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SL

Số lượng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ÐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI THEO THÔNG TƢ 200/2014/TT-BTC
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia
đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua
bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự
trữ hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2
hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng
xuất nhập khẩu.). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng.

Trang 1


1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét về góc độ kinh tế; bán
hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng)
sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, các DN cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ
sở để DN xác định kết quả kinh doanh của mình.
Doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn kiền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa cũng như quyền sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các khoảng giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản mà DN giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết mua – bán hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng kinh tế do hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách, giao hàng không đúng
thời gian, địa điểm…đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Trang 2


Thang Long University Library


- Hàng bán bị trả lại là giá trị hàng hóa mà DN đã bán và ghi nhận DT nhưng
sau đó bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, cam kết đã thỏa
thuận: hàng hóa kém chất lượng hoặc không đúng chủng loại và DN đã đồng ý
nhận lại số hàng này.
Doanh thu thuần là phần chênh lệch giữa DT bán hàng và các khoản giản trừ
DT. Công thức tính doanh thu thuần được xác định như sau:
Doanh thu thuần

=

Tổng DT bán hàng

-

Các khoản giảm trừ DT


Giá vốn hàng bán là giá trị lượng hàng hóa đã bán được của một DN trong một
khoảng thời gian nhất định, nó phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia vào
quá trình xác định lợi nhuận của DN. Trong DN thương mại thì GVHB của hàng hóa
đã bán trong kỳ chính là số tiền mà DN bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ từ nhà
cung cấp.
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
trong kỳ, được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần

-

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng là những khoản CP phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các CP chào
hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, CP bảo hành sản
phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), CP bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của DN mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. CP
quản lý DN bao gồm: chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý (tiền lương, khoản
phụ cấp,..); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên quản lýdoanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản
lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,hội nghị khách hàng...).

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
DT đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh hoặc tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng được xác định
như sau:
Kết quả
bán hàng

=

Lợi nhuận
gộp

-

(CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp)
Trang 3


1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối
nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu
chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.

Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản
lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của
tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tưọng mất mát hư hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chăt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
-

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình mua bán hàng hóa và tính giá vốn hàng mua, giá vốn hàng tồn kho, giá
vốn hàng bán và doanh số bán ra một cách đúng đắn phục vụ cho việc chỉ đạo
kinh doanh. Làm tốt công tác kiểm kê, bảo đảm an toàn hàng hóa trong kho.

-

Xác định chính xác, đầy đủ, kịp thời các loại doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của từng hoạt động và của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.

-

Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.

1.1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

1.1.4.1. Các phương thức bán hàng
- Bán hàng theo phương thức bán buôn
Trang 4

Thang Long University Library


Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp
tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với
phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu
thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung
gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo
phương thức này có hai hình thức bán buôn.
+ Phương thức bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Bên mua sẽ
cử người đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DN sẽ xuất kho hàng hóa và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua; sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán: Là hình thức bán hàng trong đó doanh
nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết đồng ý xuất kho hàng hóa và
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nhất định do bên mua quy định
trong hợp đồng. Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu
của DN, chỉ khi bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này
quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho bên mua, như vậy hàng hóa mới được
coi là đã tiêu thụ.

+ Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau
khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua.
Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, DN
vừa tiến hành thanh toán với hai chủ thể là bên cung cấp hàng hóa và bên mua hàng,
nghĩa là phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Phương thức bán hàng này có
hai hình thức: Giao tay ba và chuyển hàng.
• Giao tay ba là hình thức mà sau khi mua hàng, DN giao trực tiếp hàng
hóa cho đại diện bên mua tại kho của nhà cung cấp, đại diện bên mua ký
nhận đầy đủ lượng hàng và đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng thì hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.

Trang 5


• Chuyển hàng hay gửi bán là hình thức mà DN sau khi mua và nhận hàng
sẽ dùng phương tiện vận tải để giao hàng theo địa điểm đã thỏa thuận.
Hàng hóa trong khi vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của DN, chỉ khi
DN nhận được tiền hoặc giấy báo của bên mua xác nhận đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó mới được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Với phương thức bán
hàng này thì DN chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và người mua nên không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trên hợp đồng mà DN được
hưởng khoản hoa hồng môi giới do nhà cung cấp hoặc bên mua chi trả.
- Bán hàng theo phương thức tổ chức bán lẻ:
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không
thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tại chỗ

Đây là phương thức bán lẻ mà nhân viên bán hàng đồng thời thực hiện chức năng
bán hàng và chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành
kiểm quầy và lập báo cáo tiền bán hàng nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung
Với phương thức bán lẻ thu tiền tập trung, nhân viên bán hàng và nhân viên thu
ngân thực hiện chức năng độc lập với nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng
kiểm hàng hóa tại quầy và lập báo cáo doanh thu nộp theo ca. Nhân viên thu ngân có
nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ
tại quầy làm căn cứ để ghi nghiệp vụ bán hàng trong ngày và kỳ báo cáo.
+ Bán hàng tự động: là hình thức bán hàng sử dụng máy bán hàng tự động,
trong đó người mua sẽ phải bỏ tiền vào máy sau đó máy bán hàng sẽ tự
động đẩy hàng ra cho người mua.
+ Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một
phần lãi suất trên số trả chậm. Quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người mua khi họ
thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao cho người mua thì
được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi nhận và định kỳ phân bổ
dần vào doanh thu hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá thanh
toán ngay.
- Phương thức bán hàng qua đại lý
Bán hàng qua đại lý là hình thức bán hàng mà trong đó DN giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ giao – nhận
Trang 6

Thang Long University Library


đại l ý thì hai bên phải ký kết hợp đồng, xác định mặt hàng, phương thức giao nhận,
phươ ng thức thanh toán, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, trách nhiệm và quyền lợi của từng
bên.

+ Đối với bên giao đại lý: Bên giao đại lý là đơn vụ chủ hàng, được phép tính
DT bán hàng và phải có trách nhiệm quản lý số hàng theo từng cơ sở đại lý
kể từ khi giao hàng cho đến khi nhận thông báo bán hàng từ cơ sở đại lý, ký
gửi. Bên giao đại lý phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền hoa hồng
cho bên đại lý như đã thỏa thuận.
+ Đối với bên nhận đại lý: Bên nhận đại lý là người cung cấp dịch vụ bán
hàng, có trách nhiệm quản lý và tổ chức bán số hàng đã nhập. Sau khi bán
được hàng, bên nhận đại lý phải thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho
bên giao đại lý và được nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên giá bán.
1.1.4.2. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì
người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể được
hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
- Thanh toán không dùng tiền mặt
Là hình thức thanh toán mà không có sự xuất hiện của tiền mặt, việc thanh toán
được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản ngân hàng của chủ thể liên
quan đến số tiền phải thanh toán. Ngoài ra, việc xác nhận thanh toán được căn cứ vào
các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc…
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.1.5.1. Các phương pháp tính trị giá của hàng xuất kho
Để tính trị giá xuất của hàng hóa tồn kho, theo thông tư 200/2014/TT-BTC của
Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 kế toán có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
sản phẩm, vật tư, hàng hóa thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính giá xuất HTK. Phương pháp này nên chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm của phương pháp thực tế đích danh là dễ áp dụng với kế toán thủ công

do đơn giá xuất của hàng tồn kho chính là đơn giá nhập vào của lô hàng đó, đồng thời
phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán: CP thực tế phù hợp với
Trang 7


DT thực tế. Ngoài ra, phương pháp này tính giá xuất kho chính xác hơn so với các
phương pháp khác do đơn giá hàng xuất kho không phải giá ước tính mà chính là đơn
giá nhập vào của lô hàng đó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
-

Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính cho cả
kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.
+ Giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho
bình quân trong
kỳ của một loại
sản phẩm


=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong
kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
+ Giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Trang 8

Thang Long University Library


Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
thực tế đích danh và phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nhưng việc tính

toán lặp lại nhiều lần, phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp
này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng
nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập
kho trước sẽ được xuất bán trước; giá trị xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
trước và thực hiện tuần tự cho đến khi hàng hóa được xuất ra hết. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp giá bán lẻ
Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng
tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên
tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ
đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận
bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù như các đơn vị

kinh doanh siêu thị hoặc tương tự. Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng
loại mặt hàng rất lớn, mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị
không thể tính ngay giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán
Trang 9


ra hàng ngày rất nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng
một tỷ lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa
(tức là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ
xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
Ngành kinh doanh bán lẻ như hệ thống các siêu thị đang phát triển mạnh mẽ.
Mặc dù Chuẩn mực Việt Nam chưa có quy định cách tính giá gốc hàng tồn kho theo
phương pháp giá bán lẻ nhưng thực tế các siêu thị vẫn áp dụng vì các phương pháp
khác đã quy định trong Chuẩn mực không phù hợp để tính giá trị hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán của siêu thị. Việc bổ sung quy định này là phù hợp với thực tiễn kinh
doanh bán lẻ tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.5.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán thẳng không qua kho
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường xuyên phát sinh hoạt động bán hàng thẳng
không qua kho. Khi có hợp đồng thương mại, DN sẽ tiến hành mua hàng hóa và vận
chuyển thẳng đến cho khách hàng. Để xác định được giá vốn hàng bán thẳng, DN căn
cứ vào hóa đơn GTGT mà bên bán xuất cho DN, giấy thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán của khách hàng và tiến hành ghi nhận giá vốn bán hàng.
Như vậy, giá vốn bán hàng thẳng không qua kho chính là trị giá mua hàng của
DN. Cách xác định giá vốn như vậy chỉ áp dụng cho các DN có hình thức bán hàng
vận chuyển thẳng không qua kho, kế toán có thể xác định giá vốn hàng bán dễ dàng
thông qua hóa đơn GTGT của bên cung cấp hàng hóa.
1.1.5.3. Chi phí thu mua hàng hóa
Chi phí thu mua của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho bãi; chi phí vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa, bảo quản hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp;

các hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa…
Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho thực tế cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc
vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất
quán.
Chi phí thu mua hàng hóa tại công ty Cổ phần Việt Tinh Anh được phân bổ theo
tiêu thức trị giá vốn hàng bán trong kỳ với công thức sau:
Chi phí thu mua
hàng phân bổ

=

Giá vốn hàng bán của từng mặt hàng
Tổng giá vốn hàng bán

×

Tổng chi phí
thu mua

Trang 10

Thang Long University Library


1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 . Kế toán bán hàng
1.2.1 .1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ)

- Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT)
- Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng
đại lý (ký gửi)
- Thẻ quầy hàng; giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán
bị trả lại
- Phiếu thu, giấy báo Có…
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
TK 151
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường;
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư giao thẳng cho khách hàng;
mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa,
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ
phương pháp kiểm kê định kỳ)
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã
mua nhưng còn đang đi đường (chưa về
nhập kho doanh nghiệp).

Trang 11



Tài khoản 156 – Hàng hóadùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa tại
kho, tại cửa hàng và được chi tiết theo từng kho, cửa hàng, từng loại hàng hóa.
TK 156
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại (không bao gồm thuế
GTGT được khấu trừ)
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(gồm giá mua vào và chi phí gia công); - Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại nhập kho;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK); -

Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán,
giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh;
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã
bán trong kỳ;
Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng;
Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng;
Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm
kê;

Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)

Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
TK 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã
bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi
bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch
toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê
bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua
về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.

Trang 12

Thang Long University Library


+ TK 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá
bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất;

cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển
khai cho mục đích bán.
- Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi
đại lý, ký gửi
TK 157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; dich vụ đã cung cấp được xác định là đã
gửi cho cácđơn vị cấp dưới hạch toán phụ bán;
thuộc;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bị
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách khách hàng trả lại;
hàng, nhưng chưa được xác định là đã - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
bán;
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành chưa đượcxác định là đã bán đầu kỳ
phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp tồn kho theo phương pháp KKĐK).
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK).
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi,
dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định
là đã bán trong kỳ
- Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh các khoản
được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại.
TK 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
thanh toán cho khách hàng

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho bán, doanhthu của hàng bán bị trả lại sang
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào thuần của kỳ báo cáo.
khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán
Tài khoản này không có số dƣ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2
Trang 13


+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với số
lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
+ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
+ TK 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm
giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém
quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ của DN.
-

-

TK 511

Các khoản thuế gián thu phải nộp (thuế Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế BVMT);
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển kỳ kế toán.
cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
TK này không có số dƣ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
Trang 14

Thang Long University Library


×