Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp phúc lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.08 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÖC LỢI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THANH

LONG MÃ SINH VIÊN

: A21947

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÖC LỢI

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thu Hoài
Sinh viên thực hiện

: Trần Thanh Long

Mã sinh viên

: A21947

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI - 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo
viên Ths. Nguyễn Thu Hoài - người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp em
hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong

trường đã không quản ngại khó khăn truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quan
trọng và bổ ích. Đây sẽ là hành trang vững chắc trên con đường phía trước của em.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long
cũng như các phòng ban trong trường đã luôn tạo điều kiện cho em có một môi trường
học tập tốt nhất để em có cơ hội được nghiên cứu học tập cũng như vui chơi bổ ích.
Xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh chị ở công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Kiến Việt đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều
mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành luận
văn.
Do kiến thức và khả năng lý luận còn có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đánh giá cũng như góp ý của các
thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo trường Đại học
Thăng Long dồi dào sức khỏe để có thể công tác tốt, tiếp tực sự nghiệp trồng người
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016
Sinh viên

Trần Thanh Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016
Sinh viên


Trần Thanh Long

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ................. 1
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại ............................................................................. 1
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.................................... 1
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.......................................................................................................... 1
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....3
1.1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán......................... 4
1.1.4.1. Các phương thức bán hàng.................................................................... 4
1.1.4.2. Các phương thức thanh toán.................................................................. 7
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán................................................ 8
1.1.5.1. Phương pháp thực tế đích danh............................................................. 8
1.1.5.2. Phương pháp bình quân gia quyền........................................................ 9
1.1.5.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)...................................... 10
1.1.5.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)......................................... 10
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng........................................ 11
1.2.1. Kế toán bán hàng.................................................................................... 11
1.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.................................................................... 11
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng............................................................................... 11
1.2.1.3. Trình tự kế toán bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ ..................................................................................... 14
1.2.1.4. Trình tự kế toán bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ..................................................................................... 17
1.2.1.5. Trình tự kế toán bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp ..................................................... 18
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng........................................................ 19
1.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp..................19


1.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng............................................ 20
1.3. Hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ................................................................................ 21
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÖC
LỢI ............................................................................................................................ 23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi.....................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị công
nghiệp Phúc Lợi ..................................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Phúc Lợi ................................................................................................. 23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Phúc Lợi ................................................................................................. 24
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc
Lợi.......................................................................................................... 25
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................ 25
2.1.4.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng.................................................... 26
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi ......................................................... 28
2.2.1. Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi.....28

2.2.1.1. Phương thức bán hàng và tổ chức chứng từ........................................ 28
2.2.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng..................................................................... 41
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.................................................................. 45
2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công
nghiệp Phúc Lợi ..................................................................................... 47
2.2.2.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..................................................... 47
2.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng...................................................... 59
CHƢƠNG 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ CÔNG NGHIỆP PHÖC LỢI ............................................................................. 61
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi ............................................ 61
3.1.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 61
3.1.2. Hạn chế................................................................................................... 62


Thang Long University Library


3.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi...............63
KẾT LUẬN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BHTN
BHXH
BHYT
CP
CKTM
DT
GTGT
GVHB
K/c
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQBH
QLKD
TBCN
TK

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí
Chiết khấu thương mại
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Kết quả bán hàng

Quản lý kinh doanh
Thiết bị công nghiệp
Tài khoản

TNHH
TSCĐ
TTĐB

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt


Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ MINH HỌA
Biểu số 2.1. Hợp đồng kinh tế........................................................................................ 29
Biểu số 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng..............................................................................30
Biểu số 2.3. Phiếu xuất kho............................................................................................ 31
Biểu số 2.4. Giấy báo Có................................................................................................ 32
Biểu số 2.5. Hóa đơn giá trị gia tăng..............................................................................34
Biểu số 2.6. Phiếu xuất kho............................................................................................ 35
Biểu số 2.7. Giấy báo Có................................................................................................ 36
Biểu số 2.8. Hợp đồng kinh tế........................................................................................ 38
Biểu số 2.9. Phiếu xuất kho............................................................................................ 39
Biểu số 2.10. Sổ chi tiết vật liệu thành phẩm hàng hóa.................................................41
Biểu số 2.11. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn................................................................... 42
Biểu số 2.12. Báo cáo bán ra (lọc)..................................................................................43
Biểu số 2.13. Báo cáo bán ra (trích)............................................................................... 44

Biểu số 2.14. Sổ cái doanh thu bán hàng........................................................................45
Biểu số 2.15. Sổ cái giá vốn hàng bán............................................................................46
Biểu số 2.16. Hóa đơn giá trị gia tăng tiền chi phí vận chuyển.....................................48
Biểu số 2.17. Phiếu chi tiền mặt..................................................................................... 49
Biểu số 2.18. Bảng chấm công....................................................................................... 51
Biểu số 2.19. Bảng thanh toán tiền lương...................................................................... 52
Biểu số 2.20. Bảng phân bổ các khoản trích theo lương................................................53
Biểu số 2.21. Bảng tính khấu hao tài sản cố định..........................................................55
Biểu số 2.22. Phiếu chi tiền mặt..................................................................................... 56
Biểu số 2.23. Hóa đơn GTGT tiền điện..........................................................................57
Biểu số 2.24. Sổ cái chi phí quản lý kinh doanh............................................................58
Biểu số 2.25. Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh..........................................59
Biểu số 2.26. Sổ nhật ký chung (Trích)..........................................................................60
Biểu số 3.1. Sổ chi tiết hàng gửi bán..............................................................................64
Biểu số 3.2. Hóa đơn giá trị gia tăng..............................................................................65
Biểu số 3.3. Bảng phân bổ các khoản trích theo lương..................................................66
Biểu số 3.4. Sổ chi tiết vật liệu thành phẩm hàng hóa...................................................68
Biểu số 3.5. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn..................................................................... 69


Biểu số 3.6. Báo cáo bán ra (lọc)....................................................................................70
Biểu số 3.7. Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu...............................................................71
Biểu số 3.8. Sổ cái doanh thu bán hàng..........................................................................72
Biểu số 3.9. Sổ cái các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................73
Biểu số 3.10. Sổ cái giá vốn hàng bán............................................................................74
Biểu số 3.11. Sổ cái chi phí quản lý kinh doanh............................................................75
Biểu số 3.12. Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh..........................................76
Biểu số 3.13. Sổ nhật ký chung (Trích)..........................................................................77
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho...............................15
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia

thanh toán ....................................................................................................................... 15
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng...............16
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.................................................. 16
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp.................................................16
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán (bên giao đại lý)....................17
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán (bên nhận đại lý)...................17
Sơ đồ 1.8. Kế toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp KKĐK...................................18
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..............................................................20
Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................................21
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức Nhật kí chung ......................................................................................................... 22
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi.....24
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi.....25
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ nhật kí chung tại công ty Phúc Lợi......................................27

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai tròn phân phối và lưu g
thôn
hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào
khâu tiêu thụ. Đây là là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo
ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm sao tổ chức được khâu tiêu thụ tốt, rút ngắn được quá trình luân
chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó, biện pháp

quan trọng nhất phải kể đến là thực hiện tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Để cung cấp thông tin tài chính một các chính xác và kịp thời tới các nhà quản trị
cũng như những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp, thì
quá trình hạch toán kế toán phải được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả. Với bất
kì loại hình doanh nghiệp nào cũng đều cần chú trọng đến vấn đề tổ chức kế toán tại
doanh nghiệp của mình, đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại nơi mà sự cạnh
tranh khốc liệt hơn rất nhiều lần.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, vận dụng lý luận đã được học tập và rèn luyện tại trường đại học, kết hợp với
thực tế đã tiếp thu được qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp
Phúc Lợi, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi”.
Đề tài gồm ba chương chính sau đây:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi
Chƣơng 3: một só giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Phúc Lợi


CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán trong nước hoặc giữa các quốc gia với nhau. Đây là khâu

trung gian thực hiện quá trình giữa quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất,
nhập khẩu đến nơi tiêu dùng mà không làm gia tăng giá trị hay hình thái vật chất của
hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn:
mua hàng và bán hàng.
Các đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại:
- Hàng hóa trong kinh doanh thương mại có nguồn gốc là mua ngoài. Đối tượng
kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành:
+ Hàng vật tư, thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Có hai phương thức lưu chuyển hàng hóa là bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn, chủ yếu cung cấp hàng
cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất… Bán buôn hàng hóa có thể thực
hiện bằng các hình thức như gửi bán đại lý, ký gửi, bán bán qua kho trực tiếp,…
+ Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
- Tổ chức kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại có thể theo nhiều mô hình khác
nhau như tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp,… Quy mô
của mỗi tổ chức có thể là quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty,…
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng những sản
phẩm hữu ích cho nhu cầu xã hội. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hoặc
1

Thang Long University Library



chấp nhận thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng.
Do vậy bán hàng là được coi là phương tiện để xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Giảm trừ doanh thu là toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng được tính giảm
trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn nhằm mục đích khuyến khích hành vi
mua.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán là những khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc mà lỗi thuộc
về bên cung cấp hàng hóa
Doanh thu thuần là số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ sau
khi trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
= Doanh thu bán hàng
từ bán hàng

- Các khoản giảm trừ doanh thu

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã được bán trong kỳ. Khi
hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá vốn cũng được
2


phản ánh theo giá xuất kho hàng hóa để xác định kết quả bán hàng. Giá vốn hàng bán
bao gồm trị giá mua của hàng bán cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán
trong kỳ.
Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy doanh thu
thuần từ bán hàng trừ đi giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần từ bán hàng

-

Giá vốn hàng bán

Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp (theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC). Từng loại chi phí sẽ được theo dõi chi tiết
theo nội dung chi phí phù hợp.

- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản chi phí cho nhân viên bán
hàng, chi phí giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng,
hoa hồng gửi hàng bán đại lý, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng,chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản
lý; BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp; khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, …
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch sau khi lấy lợi nhuận gộp trừ đi chi phí
quản lý kinh doanh trong kỳ kế toán. Đây là kết quả về bán hàng của doanh nghiệp thể
hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Xác định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kì
kinh doanh (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng được tính như sau:
Kết quả bán hàng

=

Lợi nhuận gộp

-

Chi phí quản lý kinh doanh

1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
• Vai trò:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan
trọng, hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm luân
chuyển số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh

nghiệp để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp
nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ

3


Thang Long University Library


đó tìm những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng
thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế và thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước.
• Nhiệm vụ:
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng.
Nó quản lý và cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được. Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt
động này. Vì vậy muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đáp ứng
nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
− Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của từng loại hàng
hóa về mặt giá trị và số lượng.
− Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kì, để từ đó xác
định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kì.

− Phản ánh kịp thời khối lượng hàng hóa bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán.
− Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính
xác của chỉ tiêu lợi nhuận hàng hóa đã tiêu thụ.
− Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin cần thiết để phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính và công tác quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.4.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất số lượng lớn. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Đây là phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng với ngành hàng
có đặc điểm: tiêu thụ có định kì giao nhận, thời điểm giao nhận không trùng với thời
4


điểm nhập hàng; hàng khó khai thác; hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương
mại,… Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức: bán buôn hàng hóa qua kho
và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
- Bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn

đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao, đồng thời ghi nhận doanh thu và chi phí giá vốn. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển sẽ
được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ được ghi nhận
là chi phí thu mua hàng hóa.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng
không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho khách hàng khác. Phương thức này
có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp
phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng đã bán
với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp. Hình thức này bao gồm: bán buôn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán giao tay ba) và
theo hình thức gửi bán.
Bán giao tay ba: doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua đăng ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
Gửi bán: Theo hình thức này, hàng hóa doanh nghiệp mua về được gửi bán trực
tiếp mà không qua kho. Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho
5

Thang Long University Library



khách hàng của mình tại địa điểm thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của khách hàng
thanh toán hoặc giấy báo của khách hàng là đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (môi giới hưởng hoa
hồng): doanh nghiệp chỉ là trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng mà không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy thuộc vào thỏa thuận hợp đồng trước đó mà
doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng do khách hàng hoặc nhà cung
cấp chi trả.
Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Theo phương thức này hàng hóa thường được bán với số lượng nhỏ lẻ,
đơn chiếc, giá bán ổn định. Bán lẻ được thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp giao hàng hóa và nhận tiền từ
khách. Mỗi quầy sẽ có một nhân viên bán hàng, họ có trách nhiệm vừa bán hàng, vừa
tiền, đồng thời viết hóa đơn bán hàng giao cho khách. Cuối ngày, nhân viên bán hàng
kiểm kê số lượng hàng hóa tồn ở quầy, xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã
nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn là giai
đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Mỗi quầy hàng có một nhân viên là nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đến nhận hàng ở quầy do nhân
viên bán hàng giao. Cuối ca ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác
định số lượng hàng hóa đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng, xác định
lượng thừa thiếu. Nhân viên thu ngân kiểm tiền lập báo cáo bán hàng và cho thủ quỹ.
- Bán lẻ theo hình thức trả góp: khách hàng thanh toán trước một phần giá trị hàng hóa
ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau thành nhiều lần trong đó bao
gồm cả lãi trả chậm. Tiền lãi trả chậm sẽ được phân bổ dần từng kì vào doanh thu tài

chính. Ưu điểm của hình thức này là khách hàng sẽ mua được hàng hóa có giá trị lớn
mà chưa phải thanh toán ngay, bên bán sẽ nhận được một khoản lãi trả chậm từ khách
hàng để bù đắp thời gian khách hàng thanh toán chậm.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán
6


hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình
phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Bán hàng tự động: Là hình thức mà doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng
chuyên dùng cho loại mặt hàng nào đó ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng
bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
Phương thức gửi bán
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa được
coi là tiêu thụ.
Bên giao đại lý: hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên nhận đại lý thông báo
đã bán được hàng. Bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc thông báo bán được hàng thì
doanh nghiệp sẽ ghi nhận giá vốn - doanh thu, và ghi nhận phải trả hoa hồng cho bên
nhận đại lý. Hoa hồng sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Bên nhận đại lý nhận hàng từ bên giao, trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng
theo giá bán quy định. Khi bán được hàng, bên nhận đại lý sẽ thông báo số hàng đã
bán, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ đồng thời phản ánh hoa hồng đại lí được
hưởng.
1.1.4.2. Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp (trả
ngay)

Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho
người bán. Có hai hình thức thanh toán chính là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền mặt (chuyển khoản qua ngân hàng, séc thanh toán,…). Đối với các
giao dịch có giá trị trên 20 triệu đồng, các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hình
thức thanh toán bằng chuyển khoản. Trong thực tế, các doanh nghiệp thương mại
thường có xu hướng ưa thích hình thức thanh toán bằng chuyển khoản khoản bởi tính
tiện lợi mà các dịch vụ của ngân hàng đem lợi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thanh toán
bằng chuyển khoản sẽ nhận hóa đơn GTGT và được khấu trừ thuế đầu vào khi mua
hàng.
Phương thức thanh toán trả chậm
Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc
thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
Chẳng hạn, điều kiện “1/10, net 20″ có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp
nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là
1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ.
7


Thang Long University Library


Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín
dụng .
1.1.5 . Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa xuất kho, được ghi nhận khi hàng
đã được xác định là tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao
gồm trị giá mua của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Khi
doanh nghiệp bán hàng không qua kho, giá vốn hàng bán được tính theo công thức:
Giá vốn hàng bán


=

Trị giá mua
của hàng bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng bán

Khi doanh nghiệp bán hàng hóa qua kho, theo quy định tại chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 2 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc xác định giá vốn hàng xuất bán
được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược điểm
nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của từng phương pháp tùy thuộc vào nhu
cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán,
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phụ thuộc vào yêu cầu
bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách về sự biến động vật tư, hàng hóa của
doanh nghiệp.
1.1.5.1. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô nào thì lấy giá nhập kho của
lô hàng đó để tính giá đích danh. Phương pháp này phù hợp cho những doanh nghiệp
có chủng loại hàng ít, các mặt hàng có giá trị lớn, có tính cá biệt như trang sức, đá quý,
ô tô… hoặc những doanh nghiệp mà việc nhập xuất chủ yếu theo lô. Đây là phương
pháp tính giá tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với

doanh thu thực tế.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của lô
hàng. Bên cạnh đó phương pháp này giúp bộ phận kho có thể quản lý, theo dõi được
thời hạn bảo quản của các lô hàng sát sao hơn.

8


Nhược điểm: Doanh nghiệp tốn nhiều chi phí để đầu tư vào kho hàng do doanh
nghiệp cần có hệ thống kho bãi bảo quản từng loại mặt hàng. Hơn nữa phương pháp
này yêu cầu thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết từng lô hàng.
1.1.5.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được nhập mua trong kỳ. Phương pháp này được tính theo từng thời kỳ hoặc sau mỗi
lần nhập, tùy thuộc vào yêu cầu và tình hình của doanh nghiệp với công thức:
Trị giá vốn hàng hóa
xuất kho

=

Số lƣợng thực tế hàng
hóa xuất kho

x

Đơn giá bình quân của
hàng hóa xuất kho

Trong đó đơn giá bình quân được tính theo một trong hai phương pháp sau đây:

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này phù hợp với đặc thù của
doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa hoặc doanh nghiệp sử
dụng phương pháp KKĐK vì tình hình biến động tăng giảm của hàng hoá đến cuối kỳ
mới được xác định. Theo phương pháp này cuối mỗi kỳ kế toán doanh nghiệp mới tính
trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp mà
kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng tồn kho đầu kỳ, nhập trong
kỳ để tính đơn giá bình quân.
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Dồn công việc tính toán vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời khối lượng công việc nhiều dễ gây ra
nhầm lẫn, sai sót.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này phù hợp với doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập không nhiều. Theo phương pháp này, sau mỗi
lần nhập hàng hóa kế toán xác định lại giá thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình
quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Ưu điểm: Tính toán giá xuất kho kịp thời đáp ứng thông tin kế toán tại thời điểm
phát sinh.
Nhược điểm: Khối lượng công việc lớn, tính toán phức tạp, tốn nhiều chi phí.

9

Thang Long University Library


1.1.5 .3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước thì được
xuất
trước, xuất hết số hàng hóa của lô trước mới xuất số hàng hóa của lô hàng sau. Hàng
tồn kho cuối kì là lượng hàng được mua gần thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này,
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc
gần đầu kì, giá trị của hàng tồn kho cuối kì sẽ là giá của những lần nhập cuối cùng.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp ít loại hàng hóa, số lần nhập
kho mỗi loại hàng hóa không nhiều.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do
vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
như cho quản lý. Trị giá vốn hàng tồn kho sẽ tương đối sát với trị giá thị trường của
mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm vật tư hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng sẽ tăng lên rất nhiều.
1.1.5.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá xuất kho dựa trên cơ sở giả định

là hàng hóa được mua sau thì xuất kho trước, hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn
kho được mua trước đó. Giá trị của lô hàng xuất được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Phương pháp này đặc biệt phù hợp với thời kỳ lạm phát, do
giá cả có xu hướng tăng. Giá của lô hàng hoá nhập sau thường có giá đắt hơn, điều này
làm tăng chi phí giá vốn, giảm lợi nhuận ròng, do vậy doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp ít hơn.
Ưu điểm: Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên
tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ không sát với giá thị trường của
hàng thay thế.

10


×