Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty cổ phần phát triển hạ tầng tâm phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.51 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------o0o---------

BÙI VĂN HẮC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG TÂM PHÚC
CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS Đồng Xuân Ninh

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................. 5
1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.................................5
1.1.1. Khái niệm vốn, huy động vốn và phân loại nguồn vốn............................... 5
1.1.1.1 Khái niệm vốn, huy động vốn kinh doanh............................................ 5
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh......................................................................7
1.1.2 Các hình thức huy động vốn.............................................................................. 13
1.1.2.1 Nguồn vốn huy động bên trong doanh nghiệp.................................... 13
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp............................... 15
1.2 HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................... 24
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và nâng cao hiệu quả huy động vốn........................... 24
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn......................................25
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và nâng cao hiệu quả huy động vốn.......27
1.2.3.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn...........................................27
1.2.3.2. Chi phí vốn.........................................................................................28
1.2.3.3. Cơ cấu vốn..........................................................................................31
1.2.3.4. Khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ mới................................................ 33

Thang Long University Libraty


1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ................................. 34
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................34
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................................37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
TÂM PHÚC ................................................................................................................... 38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
TÂM PHÚC ..................................................................................................................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................38
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh........................................................................39
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc.........39
2.1.2.2. Tổ chức nhân sự................................................................................. 41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm
Phúc những năm gần đây ............................................................................... 41
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG TÂM PHÚC ................................................................................ 43
2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu.........................................................................43
2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ........................................................................................ 46
2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG TÂM PHÚC .................................................................. 51
2.3.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn..................................................................51
2.3.2. Chi phí vốn........................................................................................................................53
2.3.3. Cơ cấu vốn........................................................................................................................ 54
2.3.4. Khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ mới........................................................................ 57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.............................................................................................57


2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................58
2.4.2.1. Hạn chế...............................................................................................58
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ........................................ 62
HẠ TẦNG TÂM PHÚC..............................................................................................62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN PTHT
TÂM PHÚC .................................................................................................................... 62
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm
Phúc 62
3.1.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh....................................................62
3.1.1.2. Chiến lược đầu tư và huy động vốn................................................... 63
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty cổ phần PTHT Tâm
Phúc 63
3.1.2.1. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn...............................................................63
3.1.2.2. Huy động vốn gắn liền với sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết kiệm. .64
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂM PHÚC ............................................................................................... 64
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý........................................................................... 64
3.2.2. Khai thác hiệu quả kênh huy động vốn từ thuê tài chính................................67
3.2.3. Tăng cường huy động vốn từ vốn góp liên doanh, liên kết.............................69
3.2.4. Tăng cường sử dụng các khoản tín dụng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ...................................................................................................... 70
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để nhằm bảo toàn và phát triển vốn .. 71

Thang Long University Libraty


3.2.6 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực......................................................... 75
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................ 77
3.3.2. Đề xuất với ngành và thành phố Hà Nội...............................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................................80
KẾT LUẬN......................................................................................................................81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83
PHỤ LỤC.........................................................................................................................85


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Tâm Phúc” chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng, mã số 60.34.02.01 là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, các thông tin trích dẫn sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc,
xuất xứ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thang Long University Libraty


LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trinh
̀
hoc

tâ và hoaǹ thaǹ h
p luân

văn : “Nâng cao hiệu


quả huy động vốn của Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Tâm Phúc” naỳ ,
tôi đã
nhân

đươ sư ̣ hướ ng
c
dân

, giú p đỡ quý báu củ a các thầy cô, các tổ chức,

cá nhân, cá c anh chi ̣ và sự động viên, khích lệ của gia
đình, ban

bè, đồng

nghiệp. Vớ i lò ng kinh
́ troṇ g và biết ơn sâu sắ c tôi xin đươc baỳ tỏ lời cam
̉ ơn
chân thaǹ h tớ i:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo Trường Đại Học Thăng
Long đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu
và hết lòng giúp đỡ tôi trong những năm học tại trường.
Thầy PGS.TS Đồng Xuân Ninh, ngườ i thầy kính mến đã hết lò ng giú p
đỡ, day baỏ , đôṇ g viên va
̀
tao

moi điều kiên thuân lơi cho tôi trong suố t qua

trinh

̀ thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Khoa sau đại học, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các nhân viên trong
Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Tâm Phúc đã hướ ng
dân
điều kiên thuâ
n

lơi cho tôi trong quá trinh
̀ thu
thâp

thể hoaǹ thaǹ h luận văn này.
Xin chân thaǹ h cam
̉ ơn cać thầy cô trong
hôi

số
liêu

, chỉ bảo và
tao

moi

phân tích để tôi co

đồ ng chấm
luân


cho tôi những đó ng gó p quý báu để hoàn chỉnh luân văn này.

văn đa


Cuối cùng xin chân thaǹ h cảm ơn anh chi ̣em, các bạn bè đồng nghiệp
đã luôn ở bên tôi đôṇ g viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn, giú p đỡ tôi
hoc ̣
tâp lam
̀
viêc

và hoàn thành
luân

văn này.


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

H


Hàng hóa

SLĐ

Sức lao động

T

Tiền

TLSX

Tư liệu sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDN

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động


VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
Tâm Phúc từ năm 2012 – 2014 ................................................................................... 42
Bảng 2.2: Biến động vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
Tâm Phúc từ năm 2012 – 2014 ................................................................................... 45
Bảng 2.3: Biến động vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần phát triển hạ tầng
Tâm Phúc từ năm 2012 – 2014 ................................................................................... 50
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.............56
Bảng 3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty các năm tới
............................................................................................................................................. 62


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc
............................................................................................................................................. 40

Biểu đồ 2.1: Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu.................................................44

Biểu đồ 2.2: Thực trạng huy động vốn vay.............................................................. 47
Biểu đồ 2.3: Thực trạng huy động vốn vay ngân hàng thương mại...................48
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng huy động vốn vay ngân hàng thương mại........................49
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh của Công ty các năm qua ... 52
Biểu đồ 2.6: Chi phí sử dụng vốn vay của Công ty các năm qua........................53
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty các năm qua..........................54

11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài
Với khoảng 90% số doanh nghiệp (DN) Việt Nam là doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN), là lực lượng sản xuất hàng hóa, dịch vụ rất quan trọng,
không chỉ tạo ra khoảng 40% GDP cho nền kinh tế, mà còn là các địa chỉ tạo
ra an ninh việc làm trong độ tuổi lao động xã hội. Tuy nhiên để sản xuất,
không nhiều DNVVN ở nước ta hiện nay có đủ “đầu vào” là: vốn, nguyên
nhiên vật liệu, công nghệ và mặt bằng sản xuất; Cũng như vậy những khó
khăn ở đầu ra: giá cả, thị trường, chính sách xuất nhập khẩu và chính sách
khuyến khích sản xuất trong nước... Đối với các DNVVN, con đường tìm vốn
từ trước tới nay gần như duy nhất là tìm đến Ngân hàng thương mại (NHTM).
Chẳng ai phủ nhận vai trò quan trọng của nguồn vốn tín dụng ngân
hàng trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Có thể điểm qua
một số lợi ích như sau: Vay vốn ngân hàng giúp doanh nghiệp khởi sự hoạt
động kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm, đầu tư các dự án
sinh lợi…; giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; gia tăng suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) do dựa trên sử dụng hiệu quả đòn cân nợ (đòn bẩy
tài chính); tìm kiếm nguồn vốn linh hoạt để tài trợ cho tài sản lưu động của

doanh nghiệp.
Tuy nhiên hầu như DNVVN luôn luôn có xu hướng “kêu” khó tiếp cận
vốn ngân hàng? Đối với Việt Nam hiện nay, vốn cho hoạt động doanh nghiệp
vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. Chỉ đến khi thị trường chứng
khoán và thị trường trái phiếu phát triển, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế,
thì nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp mới giảm, dù chưa nhiều.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Hoạt động trong


nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp cần phải
có vốn lớn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh
tranh, có thể đứng vững trước sự biến động của thị trường và khủng hoảng của
nền kinh tế.
Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc được thành lập từ
25/05/2010; để tồn tại và phát triển, để mở rộng hoạt động kinh doanh thì nhu
cầu vốn của Doanh nghiệp là rất lớn.
Trong những năm qua, việc huy động vốn của Doanh nghiệp Cổ phần
phát triển hạ tầng Tâm Phúc đã đạt được những thành công nhất định nhưng
vẫn chưa thực sự hiệu quả và còn gặp nhiều khó khăn như: Chi phí huy động
vốn lớn, cơ cấu vốn chưa hợp lý và số lượng vốn huy động chưa đáp ứng đủ
nhu cầu cho đầu tư phát triển. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong hoạt
động của doanh nghiệp và thực tiễn khách quan cần thiết phải nâng cao hiệu
quả huy động vốn, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Công ty cổ
phần Phát triển hạ tầng Tâm Phúc” được chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm đọc tài liệu liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy,
vấn đề huy động vốn và hiệu quả huy động vốn đã có một số bài báo và công
trình nghiên cứu như:
- Bài viết: “Ý nghĩa của vốn và lý do tháo bỏ quy định về vốn pháp định” của

tác giả Trương Trọng Hiểu đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử
( do-thaobo-quy-111inh-ve-von-phap-111inh)
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại
Doanh nghiệp TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa” của tác giả Mai Thành Bá
Đức, Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh (2006)
- Tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn từ các nước phát triển
trong khu vực Đông Nam Á” của tác giả Nguyễn Đức Tâm />1
3


- Bài viết: “Làm thế nào để doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn được từ ngân
hàng?” của tác giả Châu Đình Linh />- Vũ Thị Thu Hằng, 2010, Huy động vốn qua thị trường chứng khoán của
Công ty cổ phần sữa Vinamilk, luận văn thạc sỹ trường Học Viện Tài chính đã
đi sâu nghiên cứu phương thức huy động vốn qua thị trường chứng khoán của
Vinamilk.
Các đề tài này đã đề cập tới các phương thức huy động vốn nói chung và
giải pháp huy động cụ thể cho từng đơn vị trong từng lĩnh vực cụ thể, nhưng
đối với doanh nghiệp Tâm Phúc thì chưa có đề tài nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài là nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty cổ phần phát triển hạ
tầng Tâm Phúc, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Công ty cho các năm tới (2015 – 2018).
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty
cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc, nắm bắt được những thuận lợi, khó
khăn và những nguyên nhân làm cho việc huy động vốn của Doanh nghiệp
còn chưa hiệu quả.

- Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Doanh nghiệp Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hiệu quả và nâng cao hiệu quả huy
động vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Doanh nghiệp Cổ phần
phát triển hạ tầng Tâm Phúc


Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả huy động huy động vốn tại
Doanh nghiệp Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc trong 3 năm từ năm 2012
đến năm 2014, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Doanh nghiệp từ năm 2015 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu swr dụng các phương pháp: phân tích, thống kê, tổng
hợp, so sánh, diều tra, khảo sát.... Trên cơ sở đó, thu thập, xử lý và phân tích
dữ liệu một cách khoa học, nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn
tại Doanh nghiệp Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc, từ đó, đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Doanh nghiệp Cổ phần
phát triển hạ tầng Tâm Phúc.
Cách thức tiếp cận để giải quyết các vấn đề được đặt ra trong luận văn:
Luận văn sẽ vận dụng khung lý thuyết về huy động vốn và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả huy động vốn trong doanh nghiệp để tiến hành phân tích thực
trạng, và áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp với phương
pháp nghiên cứu định tính trong thu thập, xử lý thông tin, vừa sử dụng dữ liệu
đã có sẵn để tìm ra những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và
viết luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả huy động

vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Doanh nghiệp cổ
phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Doanh
nghiệp Cổ phần phát triển hạ tầng Tâm Phúc


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn, huy động vốn và phân loại nguồn vốn
1.1.1.1 Khái niệm vốn, huy động vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thừa nhận bởi pháp luật trên
một số tiêu chuẩn nào đó. Doanh nghiệp ra đời nhằm mục đích chủ yếu là
hoạt động sản xuất kinh doanh và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất.
Như ta đã biết, tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động là
3 yếu tố của một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự
tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà
hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng, các hình
thái vật chất khác nhau có được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để
đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như

vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà nó còn được
tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được
biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hoá của doanh
1
6


nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất
cụ thể. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động trong quá trình sản xuất và lưu
thông. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động.
Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ bán sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số tiền này, doanh nghiệp phải dành
một phần để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn, bù đắp các khoản chi phí, một
phần để lập quỹ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng quy mô cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
Vậy vốn là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong
các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động...), vốn là các
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị...).
Ricardo cho rằng: Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng, là một bộ phận của cải quốc gia dùng vào sản xuất như cơm ăn, áo mặc,
nhà xưởng, ... [6]
Theo giáo trình tài chính tiền tệ (Học viện tài chính) thì: "Vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt". [6] Tiền được
coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định (tiền

phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực);
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ
sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh;
Thứ ba, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức


đầu tư kinh doanh quyết định. Các phương thức đầu tư có thể mô phỏng theo
sơ đồ sau:
T-

H

(TLSX & SLĐ)

- SX - H’ - T’

Trường hợp đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh

T – H – T’: Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại.
T – T’: Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay,…
Trong thực tế một doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời cả ba phương
thức đầu tư vốn theo các mô hình trên miễn sao đạt được mục tiêu có mức
doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Theo quan điểm của Mac (trong Bộ Tư bản) thì phạm trù vốn được
khái quát qua phạm trù tư bản "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư".
Định nghĩa này đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn. [4,tr235]
Từ đó có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào

kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức
là mục đích tích luỹ. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời
và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn
tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn
phải là hình thái tiền.
1.1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
a, Theo nguồn hình
thành
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu
doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có).
1
8


Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong
một thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự
động và các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả
công nhân viên, phải nộp cho Nhà nước...
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và
trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.

b, Theo thời gian sử dụng
Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn kinh doanh được chia thành hai
loại là: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
* Vốn ngắn hạn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản ngắn hạn, về hình thái giá trị được gọi là vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản
ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.


Như vậy, vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trước để đầu tư, mua sắm các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn ngắn hạn hay vốn tạm thời bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Ví dụ, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn
hạn khác
- Các khoản chiếm dụng: Đây còn gọi là các khoản chiếm dụng đương nhiên
của doanh nghiệp vì doanh nghiệp được sử dụng vốn của các chủ thể khác mà
không phải trả chi phí sử dụng vốn.
* Vốn dài hạn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm,…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà

xưởng, phương tiện vận tải,…) là những phương tiện vật chất mà con người
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của
mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản dài hạn. Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm
các tài sản cố định vô hình,…
Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn
khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản dài hạn (TSDH) của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả

2
0


bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSDH hữu hình và vô hình được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Đó là
vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng
hoá hay dịch vụ của mình.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSDH mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời
gian sử dụng.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp (còn gọi là nguồn vốn thường xuyên)
bao gồm:

- Vốn góp: bao gồm vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp, vốn huy động từ
phát hành cổ phiếu.
- Lợi nhuận để lại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp: bao gồm vay dài hạn của ngân
hàng, các khoản nợ dài hạn hoặc doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để
huy động vốn vay.
c, Theo tính chất
* Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng. VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
nói riêng và VKD nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm


vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá
trị của VCĐ. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu
mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qúa
trình đó, giá trị của TSCĐ không bị hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu
tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và
nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo. Sự vận động của TSCĐ trong thời gian tham
gia vào quá trình sản xuất được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá
trình sản xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình). Nói cách khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư
hỏng hoàn toàn, phải loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu
gắn liền với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm

mà TSCĐ đó sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ
được sản phẩm.
Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ
VKD của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó
việc tổ chức và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD
của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng,
luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong
toàn bộ chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật

22


liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán...
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất, nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình sản xuất. Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ - hình thái
giá trị của TSLĐ.

Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng
hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua
quá trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa
trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu
(H' - T').
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục
nên cùng một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn được
đan xen vào nhau và các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ
sản xuất VLĐ hoàn thành 1 vòng tuần hoàn.


1.1.2 Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1 Nguồn vốn huy động bên trong doanh nghiệp
Nguồn vốn huy động bên trong doanh nghiệp của doanh nghiệp bao
gồm:
- Nguồn vốn góp ban đầu: Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các chủ sở hữu bao giờ cũng phải góp một số nhất định khi thành
lập doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
giờ cũng phải xem xét hình thức sở hứu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở
hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp là Nhà nước . Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước
nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.

Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp cổ phần, vốn do các cổ đông đóng
góp là yếu tố quyết định để hinh thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở
hữu của doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần
mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần cũng có một số dạng
tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như Doanh nghiệp TNHH, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương
tự như trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các
đối tác góp.v.v...Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế
- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
- Nguồn vốn tự bổ sung: Bổ sung từ lợi nhuận hàng năm

24


Vốn bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Quy mô số vốn ban đầu của
chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn
này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận dược sử
dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia nên nguồn vốn nội bộ có một
phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn trong các doanh
nghiệp, vì doanh nghiệp đã phát huy được nguồn lực của chính mình, giảm

được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, nhất là khi có biến động
trên thị trường tài chính. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu
tư từ lợi nhuận để lại (retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một khối
lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu
như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tực
đầu tư. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc
không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc
vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan
trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát
triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện
thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không


×