Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần naviteso việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.5 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP

4

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

4

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp

4


1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp

6

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

11

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

11

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP

18

1.3.1 Các nhân tố khách quan

18

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

32


2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM
32
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty

32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

32

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

35

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

38


2.2.1 Thực trạng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam

38

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
48
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NAVITESO VIỆT NAM


56

2.3.1 Những kết quả đạt được

56

2.3.2 Những hạn chế

58

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM

64

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2020 64
3.1.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

64

3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty

65

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAVITESO VIỆT NAM


SẢN TẠI
67

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

68

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

75

3.2.3 Nhóm giải pháp chung

79

3.3 KIẾN NGHỊ

82

3.3.1 Về phía Nhà nước

82

3.3.2 Về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng

85

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

TS

Tài sản

3

TTS

Tổng tài sản

4


TSCĐ

Tài sản cố định

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu các

Tên bảng, biểu

bảng, biểu
Bảng 2.1

Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Naviteso

Trang
39


Việt Nam
Bảng 2.2

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty

42

Bảng 2.3

Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần

46

Naviteso Việt Nam
Bảng 2.4

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài

48

sản Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Bảng 2.5

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại

51

Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam
Bảng 2.6


Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Công ty cổ phần

54

Naviteso Việt Nam
Bảng 3.1

Bảng dự toán sản lượng sản xuất – Đá 10x20

73

Biểu đồ 2.1

Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần

40

Naviteso Việt Nam
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ phản ánh xu hướng biến động của tỷ suất

49

sinh lời của tổng tài
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ thể hiện xu hướng biến động tỉ suất sinh
lời của TSDH


55


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần

Trang
33

NAVITESO Việt Nam
Sơ đồ 2.2

Quy trình khai thác đá

36

Sơ đồ 2.3

Quy trình sản xuất thiết bị cơ khí

37

11



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài
Trong điều kiện hiện nay, với những biến động của thị trường và điều
kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội,
nhưng cũng tiếm ẩn không ít rủi ro đối với doanh nghiệp. Để tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và
thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi
nhuận cao và sản phẩm cạnh tranh. Do vậy, việc sử dụng tài sản một cách có
hiệu quả là vấn đề đặt ra mối quan tâm hàng đầu mà các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải quan tâm. Vì thế trong quá trình sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp luôn tự hỏi rằng “làm thế nào để sử dụng tài sản của mình có
hiệu quả và tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp”. Để trả lời được câu
hỏi đó thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để
thấy được khả năng tài chính, hiệu quả kinh tế mà tài sản đó mang lại. Việc sử
dụng tài sản có hiệu quả sẽ là một đòn bẩy giúp doanh nghiệp phát huy được
những ưu điểm của mình từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cho các hoạt động.
Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khai thác và cung cấp trang thiết bị phục vụ khai thác khoáng
sản, những tài sản có giá trị rất lớn nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sẽ dẫn tới
máy móc hoạt động không hết công suất, doanh thu từ tài sản không đủ bù
đắp chi phí dẫn đến thua lỗ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm, đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.



- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần
Naviteso Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty cổ phần Naviteso Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam trong khoảng thời gian 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu được thu thập từ những tài liệu, thông
tin nội bộ: Phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, các số liệu qua mạng
internet ... Các dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp vào luận văn và được ghi
chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thăm dò ý kiến từ phía Ban lãnh đạo, Trưởng phòng
kinh doanh, phòng tài chính kế toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản, các
phương pháp đo lường và các công cụ quản trị tài sản. Từ đó, có cơ sở để đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phù hợp với thực tế của
đơn vị.
 Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
Naviteso Việt Nam.

8



- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty cổ phần Naviteso Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Naviteso Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
cổ phần Naviteso Việt Nam.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh nào đều cần có các nguồn lực kinh tế, cơ sở vật chất để tạo
điều kiện và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Các nguồn lực, cơ
sở vật chất này được gọi chung là tài sản của doanh nghiệp.
Theo Frederic S.Mishkin một tài sản là “một vật sở hữu có chứa giá
trị”. Những thứ như tiền, trái phiếu, cổ phiếu, đất đai, thiết bị, máy móc đều là
tài sản.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài sản là tất cả những gì
có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước;
có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng
cách nào đó. Một TS có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể
xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả
ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.”

Cũng tương đồng theo quan điểm đó, theo theo Nguyên lý kế toán, tài
sản được định nghĩa là “tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán
đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thỏa mãn đồng thời các
điều kiện: (1) Đơn vị có quyền sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng trong thời
gian dài; (2) Có giá phí xác định; (3) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương
lai từ việc sử dụng các nguồn lực này”
Theo Chuẩn mực số 04 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS: “Tài sản
là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh
tế trong tương lai cho doanh nghiệp”.


Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thể hiện trong các
trường hợp như:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả;
- Để phân phối cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp;
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự
kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, biếu tặng. Các
giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm
tăng tài sản.
Thông thường các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài
sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như
vốn góp, tài sản được cấp, được biếu tặng.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát và thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu
được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa
về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu
được lợi ích kinh tế.


Việc đầu tư vào tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá trình đầu tư của
doanh nghiệp. Muốn đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có vốn, có
nghĩa là phải có tiền đề đầu tư. Doanh nghiệp thu hút được vốn từ nhiều
nguồn khác nhau và tùy theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa
chọn các thức huy động vốn phù hợp.
Như vậy, nhìn chung tài sản của doanh nghiệp có một số đặc điểm cơ
bản là:
-

Thứ nhất, tài sản phải được sử dụng nhằm mục đích sinh lời, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.

-

Thứ hai, tài sản phải gắn liền với một chủ sở hữu đích thực. Nếu không phân
biệt cụ thể quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì sẽ xảy ra tình trạng lãng phí,
không hiệu quả.

-


Thứ ba, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại dước hình thái vật chất cụ thể
hoặc dưới dạng vô hình.
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức
khác nhau. Có thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân loại theo
tính chất luân chuyển tài sản. Trong đề tài này, tiêu thức phân loại theo tính
chất luân chuyển của tài sản được sử dụng.
Thông thường tại các doanh nghiệp, tài sản được phân thành tài sản
ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).
a- Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12
tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi
hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá


trị vào sản phẩm được sản xuất. Do TSNH tồn tại ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn tả một
cách liên tục. Nếu không sử dụng một cách hợp lý TSNH thì quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và quá
trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu.
Trong doanh nghiệp TSNH bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại
tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoảng tương đương
tiền (là các loại chứng khoán có thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng, vàng,
bạc, đá quý…).
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư bên ngoài với mục đích
kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm: góp vốn liên doanh ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp nhưng

đang bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng và doanh nghiệp phải thu
hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm: các khoản phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ.
- Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc chờ để bán, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi
đi bán.
- TSNH khác bao gồm: các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản ứng
trước, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục
trên trong TSNH của doanh nghiệp. Thường các doanh nghiệp chỉ có ba mục
chính là: ngân quỹ, khoản phải thu, tồn kho và các khoản đầu tư tài chính


ngắn hạn. Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu
TSNH trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối
với doanh nghiệp thương mại TSNH chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài
hạn nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này là ngược lại. Cơ cấu
về TSNH còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả
năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
b- Tài sản dài hạn (TSDH): Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển
và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi
thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.
Trong doanh nghiệp TSDH bao gồm:
- Tài sản cố định (TSCĐ): Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài (hơn 12 tháng), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
trong quá
trn


h sử dụng bị hao
mn

dần. TSCĐ phải bao gồm các điều kiện sau:

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 12 tháng;
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có
giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên;
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới TSCĐ là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì:
- TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ đổi mới TSCĐ mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm dịch vụ
tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Từ góc độ này, việc đầu tư đổi mới TSCĐ kịp thời,
hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.


- Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi
mới TSCĐ là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản
phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều
kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
TSCĐ được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách
thức phân loại chủ yếu sau:
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo phương pháp này, toàn bộ

TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình.
TSCĐ vô hình: là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ nhưng
không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư,
chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp số tiền đã đầu tư, chi trả đó;
bao gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu
hàng hóa, phần mềm máy tính, giấy phép đăng ký kinh doanh…
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản thỏa mãn điều kiện là TSCĐ và có
hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị chuyên dụng cho quản lý, cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng: theo tiêu thức này, TSCĐ chia làm
hai loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử


dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
+ Phân loại theo tình hình sử dụng: theo tiêu chí này, TSCĐ của doanh
nghiệp chia thành 3 loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ
không dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để ra các biện pháp sử
dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý thu hồi vốn.
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục đích

kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 năm trở lên như: đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
- Các khoản phải thu dài hạn: Là khoản tiền của doanh nghiệp đang bị các đối
tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm như: phải
thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
- Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời. Là giá trị
toàn bộ quyền sử dụng đất, hoặc 1 phần của đất, nhà do doanh nghiệp nắm giữ
với mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bán trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
- TSDH khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời gian thu
hồi và thanh toán trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, ký cược, ký quỹ dài hạn.

16


1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các
mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét
trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới
quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như
hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định

trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều
nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi
doanh nghiệp muốn hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, trước
tiên phải đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả sử dụng tài sản
phải được nâng cao.


Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản chính là việc phát huy cao nhất năng
lực của máy móc, thiết bị, tiềm lực kinh tế sẵn có của doanh nghiệp. Sản
phẩm sản xuất ra nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, phong phú hơn là tiền đề để
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đồng thời với việc giảm chi phí do tiết
kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác tạo điều kiện
cho việc tăng lợi nhuận so với trước đây.
Trên thực tế có nhiều cách tiếp cận về tài sản. Căn cứ vào thời gian
chuyển đổi hoặc sử dụng của tài sản có thể chia thành hai loại là tài sản dài
hạn và tài sản ngắn hạn. Hoặc căn cứ vào đặc điểm chu chuyển, chu kỳ sản
xuất của tài sản có thể chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, tùy
thuộc vào cách phân loại tài sản mà ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoàn cành nào mỗi doanh nghiệp đều cần có phương thức
quản lý tài sản khôn ngoan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư không chỉ gìn giữ
được số vốn đầu tư ban đầu mà còn tạo cơ hội phát triển cho khối tài sản ấy.

Phương thức hay cách thức quản lý tài sản là việc nhà quản lý lựa chọn, áp
dụng các quy định, cách thức, phương tiện để quản lý, theo dõi các loại tài sản
cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Theo cách phân chia tài sản thành tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn, nhà quản lý cần thực hiện các phương pháp quản lý đối
với từng chỉ tiêu cụ thể như: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ hàng tồn kho,
quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản
lý tài sản cố định...
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
a- Khả năng sinh lời tổng tài sản
Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của doanh
nghiệp. Công thức tính hệ số vòng quay tổng tài sản như sau:


Hệ số sinh lời
tổng tài sản
Tổng tài sản
bình quân

Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ

=

Hay ROA =


2
EBIT ( 1- t )
Tổng tài sản

EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Khả năng sinh lợi tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy
nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của một công ty chúng ta cần so sánh khả năng sinh lợi tài sản của công ty
đó với khả năng sinh lợi tổng tài sản b́ nh quân của ngành.
b- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các
khoản giảm trừ doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của
doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.



1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Khả năng sinh lợi
TSNH

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Cho biết 1 đồng
TSNH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
b- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH

=

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSNH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng tốt.
Ngoài ra còn một số nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH
như: chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về khả năng hoạt động


Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp phản ánh năng lực về tài
chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực
tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải
thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh
nghiệp có thể là các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do
xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản
thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.


- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán

Tài sản ngắn hạn

=

ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt
do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...)
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
- Khả năng thanh toán nhanh: khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở

đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ
đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải
trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn
được nợ.
Khả năng thanh
toán nhanh


=

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Nhóm chỉ tiêu về hoạt động

- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân ngày

Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách
hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng
thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh



nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Nếu khách hàng chiếm
dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần
tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua
nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời
điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng
thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số
tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó,
trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để bổ sung vào
lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với số lượng
nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh nghiệp, điều
này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

=

360
Vòng quay khoản phải thu

Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu
tiền bình quân. Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số
ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của
doanh nghiệp càng nhanh.
- Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả
năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay HTK

=


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân ngày

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh


nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có
giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá thấp cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì
vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
-

Số ngày HTK
Số ngày hàng tồn kho

=

360
Vòng quay hàng tồn kho

Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá
nhiều cho hàng tồn kho.
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

a- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Hệ số sinh lợi TSDH

Lợi nhuận sau thuế

=

Tài sản dài hạn bình quân

Trong đó:
TSDH bình quân

=

TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
2

Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của TSDH. Cho biết 1 đồng
TSDH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp
b-Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH

=

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân


Chỉ tiêu này cho biết, một đồng TSDH bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp càng tốt.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò
quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói
riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện
ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản
lý kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu
quả dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ
cán bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất
cao, họ cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm
cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho
doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ
phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên


là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản
xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính
sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong
quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo

ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công
nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy
móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi
thọ của máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có
thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản giảm.
1.3.1.2 Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình
trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm
nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều
giải pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử
dụng tài sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi
mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng
cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp.


×