Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng dịch vụ thương mại quang minh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.73 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
~~~~~~***~~~~~~

Nguyễn Thị Hiền

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
~~~~~~***~~~~~~

Nguyễn Thị Hiền

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 63340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Thúy



Hà Nội, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại Học Thăng
Long và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn – TS.Nguyễn Thị Thúy, em đã thực
hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội”
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ
từ nhiều phía. Em xin trân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS Nguyễn
Thị Thúy đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Ngoài ra, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
đang giảng dạy trong trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp
truyền đạt cho em các kiến thức mơn học cơ bản nhất, giúp em hồn thiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin trân thành cảm ơn các anh chị trong phịng Tài chính – Kế
tốn và phịng Hành Chính – Nhân sự của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ
cũng như cung cấp số liệu, thơng tin để em hồn thành luận văn này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được đóng góp ý kiến của thầy,
cô giáo cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty để hồn thiện luận văn
của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên

Nguyễn Thị Hiền.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP .......................................................................... 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...............5
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh............................................................................ 5
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................7
1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh......................................................................... 10
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh.................................................................................12
1.1.5. Vai trò của vốn kinh doanh..............................................................................16
1.1.6. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................18
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....19
1.2.1. Quanniệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................19
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.... 20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...22

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................... 31
1.3.1. Nhân tố kiểm sốt được....................................................................................32
1.3.2. Nhân tố khơng thể kiểm sốt được.................................................................. 35
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................... 38
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số doanh nghiệp
nước ngoài ................................................................................................................. 38
1.4.2. Bài học cho cho các doanh nghiệp Việt Nam............................................................39


Kết luận chương 1................................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ......................................................... 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ....................................... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội. ................................................................ 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công tytrách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại
Quang Minh Hà Nội .................................................................................................. 45
2.1.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận....................................................................................... 45
2.1.4. Quy trình xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình của công tytrách nhiệm hữu
hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội ..................................... 47
2.1.5. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội ................................................................. 49
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch
vụ thương mại Quang Minh Hà Nội ......................................................................... 55
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
QUANG MINH HÀ NỘI. .................................................................................... 60
2.2.1. Nguồn vốn kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ
thương mại Quang Minh Hà Nội. ............................................................................. 60
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh .............................................................................. 64
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây
và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội. ........................................................... 72
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
QUANG MINH HÀ NỘI ..................................................................................... 83
2.3.1. Những kết quả công ty đạt được......................................................................83
2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................. 84


2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................ 85
Kết luận chương 2:................................................................................................ 88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ................................................... 89
3.1. BỐI CẢNH CHUNG............................................................................................. 89
3.2. CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ............................. 90
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ......................................................... 92
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định......................................................92
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...................................................94
3.3.3. Tiết kiệm các khoản chi phí............................................................................. 98

3.3.4. Xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh kịp thời, hợp lý......................99
3.3.5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao...........101
3.3.6. Xây dựng phát triển thương hiệu nhằm nâng cao uy tín của cơng ty..............102
3.3.7. Đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm thị trường........................................................102
3.3.8. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp....................................................................103
3.3.9. Cơng ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.................104
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC........................................................... 104
Kết luận chương 3............................................................................................... 107
LỜI KẾT.............................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 109


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

GT

Giá trị

HTK

Hàng tồn kho

LNST


Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TL

Tỷ lệ

Trđ

Triệu đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


TT

Tỷ trọng

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Số năm có kinh nghiệm trong cơng việc xây dựng của cơng ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh ..................... 44
Bảng 2.2:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh từ năm 2012 - 2014 ..................... 55
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh qua các năm 2012 - 2014 .......................... 60

Bảng 2.4: Cơ cấu các loại vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh qua các năm 2012 - 2014 .......................... 64
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công tytrách nhiệm hữu hạn xây dựng
và dịch vụ thương mại Quang Minh .............................................................. 68
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn xây và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội .................................... 72
Bảng 2.7: Chỉ tiêu ROAcủa một số công ty cùng ngành xây dựng năm 201474
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trách nhiệm xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh ................................................................... 75
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn
xây và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội ........................................... 77
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh ..................................................... 81
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngành xây dựng và bất động
sản và một số công ty cùng ngành ................................................................. 83


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của công tytrách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội........................................................45
Sơ đồ 2.2. Quy trình xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình của Cơng
tytrách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh..........48

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biến động doanh thu của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
và dịch vụ thương mại Quang Minh qua các năm 2012 - 2014......................56
Biểu đồ 2.2: Chi phí của cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ
thương mại Quang Minh qua các năm 2012 - 2014........................................58
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh qua các năm 2012 - 2014...........................59

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh qua các năm 2012 2014.................................................................................................................63
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của công tytrách nhiệm hữu
hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh.........................................66
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn cố định của công ty công ty TNHH xây dựng và dịch
vụ thương mại Quang Minh............................................................................67
Biểu đồ 2.7: Biến động về vốn bằng tiền của công ty công ty trách nhiệm hữu
hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh.........................................70
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh năm 2013, 2014.......................... 71

11


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng nền kinh
tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế tri thức tồn cầu, kéo theo đó là sự
phát triển đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế như: ngành công nghệ thông
tin, ngành điện tử, ngành xây dựng đặc biệt ngành dịch vụ,....Phát triển và tự
do hóa ngành dịch vụ nói chung, phát triển và tự do hóa thương mại nói riêng
đang trở thành chính sách ưu tiên của các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, kết
hợpcông nghệ thông tin hiện đại, ngành dịch vụ cung cấp vật liệu xây dựng
cũng nhanh chóng đứng vững trong các ngành dịch vụ phát triển khác như:
dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán, ngành dịch vụ giáo dục đại học và
sau đại học, dịch vụ du lich, ẩm thực …Trong bối cảnhđó, mỗi doanh nghiệp
được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho xã hội, từ đó đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận của mình. Và để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có

một lượng vốn nhất định. Như vậy, vốn kinh doanh là điều kiện khơng thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang
Minh Hà Nội là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực cung cấp
vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh hạ tầng công nghiệp và khu đô thị với
trên 10 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Đặc trưng của ngành dịch
vụ cung cấp vật liệu xây dựng là tài sản giá trị lớn và chi phíphụ thuộc vào
biến động môi trường kinh tế của Việt Nam và thế giới.Như vậy, doanh
nghiệpđang tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hồn tồn tự chủ thì
vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyếtđịnh đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.


Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang
không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại
và phát triển được. Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì
việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản. Trong
thời gian qua chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn từ
ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong
số này có nhiều doanh nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 - 18%)
[20].
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều
doanh nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnhđó
nhiều doanh nghiệp với sứcì lớn đã khơng có được sự thay đổi kịp thời dẫn
đến tình trạng thua lỗ và phá sản. Sự bất ổn của kinh tế vĩ mô những năm gần
đây, sự suy giảm kinh tế năm 2012, sự kém cạnh tranh của mơi trường đầu tư
kinh doanh đã khiến lịng tin của cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư và
Việt Nam giảm sút.Tính chung giai đoạn, cảnước có khoảng 140 ngàn doanh
nghiệp buộc phải rút khỏi thịtrường qua các hình thức giải thể, phá sản, ngừng

hoạt động…, bằng 50% tổng số doanh nghiệp rút khỏi thị trường của cả 20
năm qua [18].Một trong những lý do phải kể đến và là một trong những
ngun nhân chính là do cơng tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh
nghiệp hiện nay là phải xácđịnh và đáp ứng được đầyđủ nhu cầu về vốn kinh
doanh và sử dụng đồng vốn kinh doanhđó sao cho có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội nói riêng, tác giả quyết định
lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

2


trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà
Nội” cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh củacông ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội trong giai đoạn
2012 – 2014
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại
Quang Minh Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và
dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội được xem xét qua các năm từ năm
2012 năm 2014

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh. Ngoài ra,
luận văn sẽ sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, từ các số liệu, tư liệu thực tế, dựa
trên hoạt động của doanh nghiệp gắn với thực tiễn của Việt Nam để làm sâu
sắc thêm các luận điểm của đề tài.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết
tắt, các bảng biểu số liệu, biểu đồ, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu
và lời kết, luận văn gồm 3 chương:


Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh
Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế

nào để có đủ vốn kinh doanh và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả
cao nhất. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền
kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng mạnh mẽ cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ ở tốc độ
cao thì nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho sự đầu tư phát triển ngày
càng lớn. Vì vậy, vốn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển
của mình . Doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có
một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư
cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua sắm tài sản cố định,
nguyên vật liệu… Vốn kinh doanh đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất
khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp
được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Q trình này diễn ra liên tục
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên
cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn kinh doanh.
Theo quan điểm của C.Mác – nhiǹ nhân dướ i gó c đô ̣ củ a cá c yế u tố
sả n
xuất thì C.Mać cho rằ ng: “Vốn kinh doanh chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mác


quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền
kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của C.Mác.
Trong cuốn “Kinh tế học’’ của David Beeg, đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn kinh doanh: “Vốn kinh doanh hiện vật và vốn kinh doanh tài chính của
doanh nghiệp.“Vốn kinh doanh hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã
sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn kinh doanh tài chính là tiền
và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp” [6, tr 86].
Vốn kinh doanh còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá

trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và
tài nguyên. Vì vậy vốn kinh doanh đóng một vai trị hết sức quan trọng. “Vốn
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”[13,
tr45].Ngồi ra, có nhiều quan niệm khác về vốn kinh doanh.
Trong phạm vi doanh nghiệp, có thể hiểu:
Về phương diện kỹ thuật: Vốn kinh doanh là các loại hàng hóa tham
gia vào q trình kinh doanh cùng với các nhân tố khác như lao động, tài
nguyên thiên nhiên … Tức là, vốn kinh doanh vừa là hàng hóa đầu vào, vừa
là hàng hóa đầu ra của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Vốn kinh doanh là tất cả các tài sản bỏ ra lúc
đầu, thường biểu hiện bằng các phương tiện trong hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích kiếm lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền nhưng
phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời. Trong q trình vận động
vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất phát ban đầu của nó và lớn hơn sau mỗi
chu kỳ vận động [13, tr47].
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: vốn
kinh doanh là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được
sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường.

6


Vậy, có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp huy động và sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo tiêu chuẩn này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:

- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu là
nguồn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của doanh
nghiệp như: nhà nước, các cổ đông, tư nhân, thành viên đầu tư góp vốn, hộ
gia đình. Vốn này được hình thành từ đầu và bổ sung thêm trong quá trình
phát triển. Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, được sử dụng ổn định, thường xuyên chủ động theo thẩm quyền của
chủ sở hữu, có độ an tồn cao.
Cơ cấu: vốn chủ sở hữu gồm nhiều loại khách nhau, cách hình thành, nội
dung và mục đích sử dụng khác nhau bao gồm:
- Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp góp ban đầu và góp bổ sung. - Nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản,
- Các quỹ của doanh nghiệp (Quỹ đầu tư phát triển, dự phịng tài chính…)
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
- Chênh lệch tỷ giá,
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là khơng có thời gian đáo hạn, có độ an
tồn cao, lợi nhuận chi trả khơng ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh


và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Tại một thời điểm, vốn
chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
- Nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất- kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khácnhư: tín
dụng ngân hàng, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người
lao động trong doanh nghiệp…. Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (là
các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (là

các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm).
Đặc điểm: Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung cho vốn kinh doanh, có tính
kỳ hạn, doanh nghiệp khơng có quyền sở hữu mà chỉ có quyển sử dụng theo
những điều kiện nhất định do chủ nợ qui định. Cơ cấu: Nợ phải trả gồm nhiều
loại khác nhau:
Nợ ngắn hạn gồm: Vay và nợ ngắn hạn; Nợ phải thanh toán cho người
bán, người mua trả tiền trước (tín dụng thương mại); Nợ phải trả người lao
động; Các khoản phải nộp ngân sách.
Nợ dài hạn gồm: Vay và nợ dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng;
Vay dài hạn trên thị trường tài chính bằng các công cụ nợ (trái phiếu công ty,
kỳ phiếu,…); Phải trả dài hạn người bán. …Để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai
nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc
vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động và quyết định của người
quản lý. Bố trí cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tìm nguồn vốn rẻ và kịp thời là
nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý vốn kinh doanh. Nhận thức được từng
loại vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng
8


vốn hợp lý; đồng thời có thể tính tốn để tìm ra kết cấu vốn hợp lý với chi phí
sử dụng vốn thấp nhất [7, tr101-103].
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Với tiêu chí này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Vốn kinh doanh thường xun: là loại vốn có tính chất lâu dài và ổn
định mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Vốn này thường
được dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp.
Tại một thời điểm, vốn thường xun có thể được xác định bằng cơng

thức sau:
Vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
- Vốn tạm thời: Là các loại vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này thường bao gồm:
vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và nợ ngắn hạn khác [7, tr124].
Việc phân loại vốn kinh doanh theo cách này giúp người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các vốn kinh doanh một cách phù hợp với thời gian
sử dụng; Đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho sản xuất- kinh doanh, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn.
Căn cứ theo phạm vi huy động, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai nguồn:
- Vốn bên trong: Là loại vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Vốn bên trong thể hiện khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp. Loại vốn này có ý nghĩa rất lớn đối với sự


phát triển của doanh nghiệp. Vốn bên trong mà chiếm tỷ lệ cao thì có nghĩa
doanh nghiệp tự chủ được nguồn vốn kinh doanh để phát triền ổn định, nguy
cơ vỡ nợ là rất thấp, là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Loại vốn này bao gồm: Lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán
tài sản - vật tư khơng cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Vốn bên ngồi: là loại vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh của đơn vị mình, bao gồm:
Vay của người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân), vay ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng
thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành
chứng khoán (đối với một số loại doanh nghiệp được pháp luật cho phép)…

Huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu tài chính, gia
tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế cho
doanh nghiệp (nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả) và lợi nhuận trên
vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn.
Việc phân loại vốn kinh doanh theo phạm vi huy động sẽ giúp doanh
nghiệp điều chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý trên nguyên tắc: huy
động các loại vốn kinh doanh có chi phí sử dụng vốn thấp trước, sau đó mới
huy động đến nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn cao hơn [7, tr132].
1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần
tìm hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh
Thứ nhất,vốn kinh doanh là hàng hố đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn kinh doanh là hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn kinh doanh được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có
được nó.
10


+ Giá trị sử dụng của vốn kinh doanh thể hiện ở việc ta sử dụng nó để
đầu tư vào q trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư,
hàng hố...nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Vốn kinh doanh là hàng hố đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa
quyền sử dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử
dụng chứ khơng có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu
của nó.
Tính đặc biệt của vốn kinh doanh cịn thể hiện ở chỗ: nó khơng bị hao
mịn hữu hình trong q trình sử dụng mà cịn có khả năng tạo ra giá trị lớn
hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên
của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà
quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn kinh doanh

để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai,vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ
khơng thể có đồng vốn khơng rõ ràng. Vốn góp, vốn liên doanh thì chủ sở
hữu là các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân
hàng và các chủ nợ khác, nghiên cứu kỹ vấn đề này giúp doanh nghiệp có các
phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
Thứ ba,vốn kinh doanh phải được sinh lời. Tiền tệ là hình thái vốn ban
đầu của các doanh nghiệp nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm
xuất phát và điểm của cùng của vịng tuần hồn là tiền. Đồng thời vốn phải
khơng ngừng được bảo tồn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình vận động
để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp[8, tr96].


Thứ tư,vốn kinh doanh phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều
này cho thấy để có thể sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả địi hỏi
doanh nghiệp phải tính tốn chính xác lượng vốn kinh doanh dựa vào kế hoạch,
bảng báo cáo tài chính, chiến lược phát triển của doanh nghiệp…Bên cạnh đó
cần tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa
vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn, khơng
thể quay vịng vốn nhanh. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào
tiềm năng sẵn có của mình mà cịn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ
nhiều nguồn khác nhau: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu…
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
hoạt động sản xuất thì hằng năm cần có dự tốn, kế hoạch sử dụng vốn kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động thương mại dịch vụ thì cần chú ý

đến các yếu tố đặc trưng như: tính thời vụ, đặc điểm sản phẩm.. mà có lượng
vốn kinh doanh phù hợp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là thể hiện tỷ trọng của
cácloại vốn trong tổng vốn của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phânlàm
2 loại: Vốn cố định (Tài sản dài hạn) và vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn).
a. Vốn cố định
(1) Khái niệm
Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định
(TSCĐ),là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư TSCĐ.Số vốn này nếu
được sử dụng có hiệu quả sẽ không bị mất đi, doanhnghiệp sẽ thu hồi lại được

12


dưới dạng khấu hao TSCĐ. Theo thông tư45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013
của Bộ Tài chính thì TSCĐ là tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu
chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tếtrong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; Nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng) trở lên.
Vốn cố định là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản dài hạn của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành, người ta coi giá trị cịn lại của TSCĐ
hiệncó (vốn cố định) là tài sản dài hạn, ngoài ra, tài sản dài hạn cịn có các
khoảnđầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
(2) Đặc điểm của vốn cố định:
- Quy mô của TSCĐ quyết định quy mô của VCĐ, TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐtrong
q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuầnhoàn và
chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vậnđộng của
VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: vốn cố định tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ được
sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuấtvẫn giữ nguyên hình thái ban đầu,
giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần vào mộtchu kỳ sản xuất kinh doanh dưới
dạng khấu hao vào chi phí kinh doanh haygiá thành sản phẩm dịch vụ được
sản xuất ra phù hợp với mức độ hao mòncủa TSCĐ.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là tồn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ...


- Hình thái tiền tệ: đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hồn thành
vịng ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
b. Vốn lưu động
(1) Khái niệm
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã
sửdụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động (TSLĐ) phục vụ cho
quátrình kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Nói cách khác, VLĐ là biểu
hiệnbằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là đối tượng lao động và
nhữngcông cụ lao động không đủ tiêu chuẩn để thành TSCĐ (Thời gian sử
dụngdưới 1 năm và giá trị dưới 30 triệu đồng). TSLĐ có thời gian sử dụng
tươngđối ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân
đối kếtoán, TSLĐ thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khốn đầu tư
tàichính ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác.
(2) Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận
độngcủa VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Đặc điểm
chuchuyển của VLĐ là thời gian để hoàn thành một kỳ luân chuyển VLĐ
tươngđối ngắn. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,giá trị của nó chuyển một lần, tồn bộ vào chi phí kinh doanh hay giá
trị sảnphẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ khi chu
kỳ kinhdoanh kết thúc, bán được sản phẩm. Do quá trình sản xuất kinh doanh
diễn rathường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng được lặp đi lặp
lạitheo chu kỳ tạo thành một vịng tuần hồn VLĐ.
(3) Phân loại vốn lưu động
Có hai cách phân loại vốn lưu động thường dùng.

14


* Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại này, VLĐ được chia thành 2 loại: vốn bằng
tiềnvà vốn vật tư, hàng hoá.
- Vốn bằng tiền bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền bao gồm tiền mặt tại
quỹ,vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các
khoảntương đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu…
có kỳhạn thanh tốn khơng q 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị các chứng khốn
đãmua có thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi
ngânhàng có kỳ hạn.
+ Các khoản phải thu: đây là nhóm cơng nợ phải thu của người mua,các
khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theotiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
+ Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu

trừ,các khoản phải thu từ nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm ứng cho
côngnhân viên chưa thanh toán.
Cần chú ý rằng một số khoản phải thu tuy trên bảng cân đối kế toán
xếpvào loại tài sản dài hạn vì chúng có thời hạn thu hồi trên 1 năm hoặc dài
hơnmột chu kỳ kinh doanh nhưng về bản chất chúng vẫn là bộ phận cấu thành
củaVLĐ, vì thực chất chúng là biểu hiện bằng tiền của những tài sản lưu
động. Ví dụ như các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với
người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản, khoản nợ khó địi
hoặc có khả năng khơng thu hồi được.. .
- Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như:
trị giá hàng mua đang đi trên đường; trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệutồn kho; trị giá công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;
trịgiá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán….


×