Tải bản đầy đủ (.pptx) (53 trang)

Tiểu luận kinh tế phát triển quản lý nợ công ở việt nam giai đoạn 2005 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.73 KB, 53 trang )

LOGO

Quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn
2005-2011


Tên thành viên


II.

Quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn 2005-2011

Nội Dung

I

Tổng quan về nợ công và quản lý nợ công

II

Quản lý nợ công ở Việt Nam giai đoạn 2005-2011

III

Giải pháp cho vấn đề quản lý nợ công


I. Tổng quan về nợ công và quản lý nợ công

1




1. Nợ công

1.1


1.1

Khái niệm

 Theo WB định nghĩa nợ công là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung
ương đến địa phương đi vay bao gồm:


1.1

Khái niệm

 Theo Việt Nam nợ công là khoản vay của Chính phủ và các khoản vay do chính
phủ bảo lãnh từ trung ương tới địa phương.


1.2

Phân loại

 Căn cứ theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay

Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.

Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức
tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.


1.2 Phân loại

 Căn cứ theo cách phân chia của IMF:

Khu vực tài chính công :các tổ chức tiền tê và các tổ chức phi tiền
Khu vực phi tài chính công: chính phủ, thành phố, các tổ chức chính quyền địa phương, các
doanh nghiệp phi tài chính nhà nước


1.2 Phân loại

 Căn cứ theo luật quản lý nợ của Việt Nam có hiệu lực vào ngày 1/1/2010
thì nợ công bao gồm:


2. Quản lý nợ công

2.1


2.1 Sự cần thiết quản lý nợ công


2.1 Sự cần thiết quản lý nợ công



2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam

-


2.2



Quản lý nợ công ở Việt Nam

Mục tiêu quản lý


2.2



Quản lý nợ công ở Việt Nam

Khuôn khổ pháp luật


2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam




Nguyên tắc quản lý


BảoNhà nước quản lý nợ công, từ việc huy động, phân bổ, sử

dụng vốn vay đến việc trả

nợ.



đảm an toàn nợ trong giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài
chính quốc gia và cân đối vĩ mô nền kinh tế.





Bảo đảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay
Người vay chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay.
Thực hiện công khai, minh bạch trong việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và
quản lý nợ công



Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ được đối xử bình đẳng.


2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam






Công cụ quản lý nợ

Chiến lược dài hạn về nợ công bao gồm các nội dung:




Đánh giá thực trạng nợ công và công tác quản lý nợ



Các giải pháp, chính sách quản huy động vốn, sử dụng vốn có
hiệu quả và an ninh tài chính;



Mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công;

Tổ chức thực hiện chiến lược.


2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam





Công cụ quản lý nợ


Chương trình quản lý nợ trung hạn
Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ bao
gồm:
Kế hoạch vay trong nước: bao gồm kế hoạch huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và kế hoạch huy động vốn cho đầu
tư phát triển
Kế hoạch vay nước ngoài: qua các hình thức huy động gồm
vay ODA, vay ưu đãi, vay thương mại
Kế hoạch trả nợ: được chi tiết theo chủ nợ, có phân định trả
nợ gốc và trả nợ lãi; trả nợ trong nước và trả nợ nước ngoài.






2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam




Công cụ quản lý nợ

Các chỉ tiêu an toàn và giám sát nợ bao gồm:








Nợ công/ GDP(%): Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế
Nợ Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ CP so với thu nhập của toàn bộ nền
Nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP
Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP:
Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước: Tỷ lệ này xác định quy mô của
nghĩa vụ nợ



Nợ chính quyền địa phương so với GDP:Chỉ số này phản ánh quy mô nợ của tất cả Chính quyền địa
phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế


2.2 Quản lý nợ công ở Việt Nam

Để bảo đảm an toàn của nợ công, các nước thường sử dụng các tiêu chí




Giới hạn nợ công <= 50% - 60% GDP hoặc <=150% kim ngạch xuất khẩu
Dịch vụ trả nợ công <=15% kim ngạch xuất khẩu và <= 10% chi ngân sách.
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý với trường hợp các nước
đang phát triển nên ở mức < 50% GDP.


II. Quản lý nợ công ở Việt Nam giai
đoạn 2005-2011


1


1. Tình hình nợ công

1.1


1.1 Quy mô nợ công

 Nợ công của Việt Nam liên tục tăng về :
 Giá trị tuyệt đối,
 Mức nợ bình quân đầu người
 Tỷ lệ nợ công trên GDP


1.1 Quy mô nợ công

Tình hình nợ công của Việt Nam 2005-2010
60
50
40
30
20
10
0
2005

2006


2007

Nợ công (tỉ USD)

2008

2009

Nợ công/GDP (%)

2010


×