Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Bài giảng tổ chức thi công nguyễn quốc toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 134 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA XÂY DỰNG
BỘ MÔN XÂY DỰNG
----------------------

BÀI GIẢNG

TỔ CHỨC THI CÔNG
NGUYỄN QUỐC TOÀN

(Lưu hành nội bộ)

Đà Nẵng, tháng 11-2014


2
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

MỤC LỤC

MỤC LỤC

2


3
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

PHẦN I.

LẬP KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KHIỂN


THI CÔNG XÂY DỰNG

CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm chung về tổ chức quá trình sản xuất xây dựng
1.1.1. Khái niệm
Tổ chức quá trình sản xuất xây dựng bao gồm công tác: lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và điều tiết các hoạt động của lực lượng sản xuất ở các khâu của quá
trình thi công xây lắp trên công trường nhằm kiểm soát quá trình thi công đúng kế
hoạch đã lập.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng
Đưa ra những phương án về phân chia, sắp xếp các quá trình xây lắp và tổ chức
các lực lượng sản xuất (để thực hiện chúng theo đúng qui trình thi công với các biện
pháp kỹ thuật và công nghệ thi công hợp lý)
Đề xuất các phương án đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình
sản xuất, tổ chức mặt bằng, tạo điều kiện để thực hiện và kiểm tra các công tác xây lắp
trên công trường.
1.1.3. Nội dung của công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng
Lựa chọn biện pháp kĩ thuật – công nghệ thi công, máy móc, thiết bị; đề xuất
phương pháp tổ chức công việc cho quá trình sản xuất trên công trường.
Lập kế hoạch thực hiện quá trình sản xuất phù hợp yêu cầu về công nghệ, tổ chức
sản xuất và năng lực của đơn vị thi công, lên phương án cung ứng vật tư kĩ thuật đảm
bảo quá trình sản xuất được thực hiện đúng kế hoạch.
Tổ chức thực hiện các quá trình sản xuất xây dựng trên công trường phù hợp với
kế hoạch đã lập.
Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế trong quá
trình thực hiện.
1.1.4. Các bước thiết kế trong xây dựng cơ bản
Theo quan điểm vĩ mô, công trình xây dựng được hình thành như sau:
Nhu cầu của thị trường nhà nước, xã hội
Hình thành dự án

đầu tư
Khả năng đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, xã hội
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư (Xây dựng công trình)
Khai thác

(Sử dụng công trình)

CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

3


4
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

Hình 1-1. Quá trình hình thành công trình theo quan điểm vĩ mô

Theo quan điểm vi mô của người quản lý xây dựng, một công trình được hình
thành thường qua 6 bước như sau:
Ý tưởng
Dự án tiền khả thi
Thẩm định
Thiết kế
Khảo sát sơ bộ
Báo cáo dự án TKT
Khảo sát kỹ thuật
Báo cáo dự án khả thi
Khảo sát bổ sung
Dự án khả thi

Đấu thầu
Thi công
Khai thác
Thẩm định
Thẩm kế
CHỦ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
NHÀ THẦU
CHỦ ĐẦU TƯ
CƠ QUAN TƯ VẤN THỰC HIỆN

CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

4


5
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

Hình 1-2. Quá trình hình thành công trình theo quan điểm vi mô

1.2. Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến công tác tổ chức thi công
• Quá trình sản xuất diễn ra ngoài trời nên mọi nguồn lực tham gia vào quá trình
đều chịu rủi ro, tiến độ và chất lượng công tác phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên: vừa bị động, vừa chậm tiến độ, vừa khó đảm bảo chất lượng.
• Quá trình sản xuất gồm nhiều quá trình bộ phận có liên hệ tổ chức và công nghệ
chặt chẽ, sản phẩm của quá trình đi trước là mặt bằng công tác của quá trình sau,
thời gian thực hiện dài.
• Sản phẩm xây dựng thường có tính đơn chiếc và gồm phần lớn các bộ phận
không thể làm lại.
• Lực lượng sản xuất tham gia vào quá trình có số lượng lớn và thuộc sự quản lý

trực tiếp khác nhau lại phải di chuyển theo tiến độ công tác.
• Phương pháp tổ chức và biện pháp kĩ thuật-công nghệ thi công phần lớn là mềm
dẻo, đa dạng.
1.3. Phân loại quá trình sản xuất xây dựng
• Theo mức độ phức tạp: quá trình giản đơn và quá trình phức tạp.
• Theo công nghệ thi công: quá trình thủ công, quá trình cơ giới.
• Theo chức năng của quá trình: có quá trình vận chuyển, quá trình chuẩn bị, quá
trình xây lắp chính, quá trình lắp đặt thiết bị.
• Theo vai trò: quá trình chủ yếu và quá trình phối hợp.
1.4. Thiết kế tổ chức xây dựng
1.4.1. Các yếu tố cơ bản
a. Đối tượng: Một công trình hoàn chỉnh, đủ hạng mục.
b. Cơ sở lập: Đơn vị tư vấn, tổng thầu xây dựng lập.
c. Mục đích: Giải pháp chính về công nghệ, tổ chức thi công.
d. Thời gian tiến hành: Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế Kỹ thuật-Tổ chức.
e. Tác dụng:
• Phân bổ khối lượng công tác, vốn đầu tư theo năm, giai đoạn.
• Giải trình giá trị dự toán xây dựng.
• Chuẩn bị về công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật công trường.
1.4.2. Cơ sở để lập
• Các văn bản pháp quy.
• Dự án đầu tư được duyệt.
• Các giải pháp kỹ thuật được chấp nhận trong thiết kế Kỹ thuật- Thi công.
• Số liệu điều tra khảo sát.
• Thời hạn pháp lệnh xây dựng.
• Quy phạm thiết kế, thi công, định mức, đơn giá.
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

5



6
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

• Khả năng đầu tư và đơn vị thi công.

1.4.3. Nội dung
a. Phần thuyết minh
• Trình bày tóm tắt đặc điểm công trình, điều kiện xây dựng.
• Giải pháp biện pháp tổng quát biện pháp thi công các công tác chủ yếu, công tác
đặc biệt.
• Giải pháp nhu cầu tài nguyên chính: nhân lực, vật tư, máy thi công…
• Giải pháp tổ chức công trình tạm, phục vụ sản xuất, điều hành sản xuất.
• Tính toán chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu để lựa chọn phương án.
b. Lập tiến độ xây dựng
• Xác định thứ tự, thời hạn xây dựng hạng mục hoặc nhóm hạng mục.
• Thời gian của thời kỳ chuẩn bị.
• Bảng công tác khối lượng xây lắp, vốn đầu tư, phân theo giai đoạn.
• Đồ thị tiến độ các công tác chủ yéu, khối lượng lớn.
• Biểu đồ nhu cầu tài nguyên chủ yếu.
• Lập tiến độ riêng cho các hạng mục có công nghệ thi công đặc biệt.
c. Lập tổng mặt bằng thi công công trường
• Vị trí xây dựng công trình, các hạng mục chính của toàn bộ công trình.
• Vị trí công trình tạm phục vụ xây dựng.
• Các vật kiến trúc khác hiện có trên khu đất, kể cả phần đang hoạt động của công
trình cải tạo, mở rộng.
d. Lập mặt bằng khu vực xây dựng
• Công trường xây dựng.
• Các cơ sở sản xuất công nghiệp, phục vụ xây dựng ở địa phương.
• Hệ thống giao thông khu vực, bến cảng, nhà ga.

• Mạng lưới điện, nước khu vực.
• Mạng thông tin liên lạc.
1.5. Thiết kế tổ chức thi công
1.5.1. Các yếu tố cơ bản
a. Đối tượng: Từng hạng mục, bộ phận của hạng mục công trình.
b. Cơ sở lập: Đơn vị trực tiếp thi công.
c. Mục đích: đưa ra giải pháp chính về công nghệ, tổ chức để thi công.
d. Thời gian tiến hành: Trước khi khởi công xây dựng, công trình.
e. Tác dụng: đưa ra được biện pháp thi công tốt nhất→ đạt các chỉ tiêu thời gian,
chất lượng, giá thành, an toàn.
1.5.2. Cơ sở để lập
• Các văn bản pháp quy có liên quan.
• Bản vẽ thi công hoặc kỹ thuật-thi công.
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

6


7
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG







Thiết kế tổ chức xây dựng công trình (thiết kế tổng thể).
Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị.
Quy phạm thiết kế, thi công, nghiệm thu, an toàn trong xây dựng.

Những chỉ dẫn về tổ chức lao động, sử dụng máy, thiết bị, thi công.
Năng lực nhà thầu.
1.5.3. Nội dung
a. Phần thuyết minh
• Trình bày đặc điểm công trình về kiến trúc, kết cấu…
• Trình bày điều kiện thi công, nhấn mạnh những điều kiện đặc thù.
• Thiết kế các biện pháp kỹ thuật, tổ chức thi công.
• Thiết kế biện pháp công nghệ, tổ chức cho các công tác đặc biệt.
• Tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phương án.
b. Lập tiến độ xây dựng
• Lập danh mục công việc.
• Xác định khối lượng các công việc.
• Xác định hao phí các nguồn tài nguyên ứng với mỗi công việc.
• Xác định trình tự, thời gian thực hiện các công việc.
• Tiến độ cung cấp các nguồn tài nguyên: nhân lực, vật tư, thiết bị.
d. Lập mặt bằng thi công công trình
• Hạng mục xây dựng.
• Hệ thống giao thông tạm.
• Các công trình tạm phục vụ cho việc xây dựng hạng mục: các kho, bãi vật liệu, vị
trí bố trí và sơ đồ di chuyển các thiết bị thi công, nhà tạm, hệ thống điện, nước...
1.6. Trình tự các bước lập phương án tổ chức thi công công trình xây dựng
• Bước 1: Phân tích điều kiện thi công và đề xuất phương hướng tổ chức thi công
tổng quát.
Nhiệm vụ của bước này là phân tích điều kiện thi công, bao gồm giải pháp thiết
kế của công trình, các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở địa bàn xây dựng,
năng lực của nhà thầu và yêu cầu của chủ đầu tư để rút ra những thuận lợi và khó
khăn đối với công tác tổ chức thi công, từ đó đề xuất phương pháp tổng quát về
phương pháp tổ chức, biện pháp công nghệ về kỹ thuật công trình.
 Phân tích giải pháp thiết kế của công trình
• Giải pháp kiến trúc: bao gồm các vấn đề về quy hoạch khu vực xây dựng hoặc vị

trí công trình trên bản đồ khu vực, về bố trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng và các
chi tiết cấu tạo đặc biệt của công trình.
• Giải pháp kết cấu chịu lực, bao che và mái: quyết định cách tổ chức của công
trường thi công.
• Vật liệu và công nghệ thi công: xác định được mức độ khó khăn trong việc tìm
kiếm thiết bị công nghệ thi công và vận chuyển, hay trong việc tìm nguồn cung
cấp vật liệu, yêu cầu về cung ứng, dự trữ và bảo quản vật tư..
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

7


8
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

 Phân tích số liệu thăm dò khảo sát kinh tế - kĩ thuật










Để làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến cách tổ chức và biện pháp kỹ thuật
thi công.
 Lập danh mục và tính khối lượng công việc
Mục đích là để nhà tổ chức có khái niệm về quy mô và yêu cầu kĩ thuật của quá

trình sản xuất đang xét.
 Đề xuất phương hướng thi công tổng quát
Liên quan đến công nghệ và máy móc, thiết bị thi công, về phương pháp tổ chức
các quá trình sản xuất, cung ứng các loại vật tư kĩ thuật.
Bước 2: Tổ chức các quá trình xây lắp chính.
Quá trình xây lắp chính là quá trình thực hiện những công tác xây lắp có khối
lượng lớn hoặc có sự ổn định kéo dài, có tính chất quyết định đối với chất lượng và
thời gian hoàn thành toàn bộ quá trình thi công công trình.
 Phương án tổ chức
• Giới thiệu về công nghệ sẽ được áp dụng cho công việc.
• Phân chia phân đoạn, đợt thi công và xác định khối lượng công việc trên từng bộ
phận đó.
• Chọn máy thi công chủ yếu.
• Tính toán thời gian thi công.
• Vạch sơ đồ thi công và lập tiến độ thi công .
• Tính và chọn xe máy phục vụ.
• Tính giá thành thi công.
 Biện pháp kĩ thuật
Phản ánh được cách thức áp dụng công nghệ, sử dụng máy thi công, huy động và
phối hợp lực lượng lao động, bố trí mặt bằng thi công để thực hiện quá trình đó.
Bước 3: Lập tổng tiến độ thi công.
• Xác định nhu cầu lao động, bố trí lực lượng sản xuất, tính thời hạn thi công và đề
xuất sơ đồ thi công các công tác chưa được tổ chức chi tiết.
• Thuyết minh tổng tiến độ thi công.
• Vạch sơ đồ tổng tiến độ thi công.
Tuỳ theo quy mô, thể loại công trình và các yêu cầu cụ thể khác mà có thể lập
tổng tiến độ thi công công trình ở dạng sơ đồ xiên, sơ đồ ngang, hoặc sơ đồ mạng
lưới.
• Tính toán nhu cầu về các loại nguồn lực như máy thi công, nhân lực, vật liệu, …
Bước 4: Tính nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật công trường.

Ví dụ: kho bãi, lán trại, và đường giao thông nội bộ trên công trường, điện, nước.
Cần xác định nhu cầu về lượng, sau đó vẽ sơ đồ để tính toán, chọn nguồn cung cấp và
bố trí hệ thống cung ứng.
Bước 5: Thiết kế tổng mặt bằng thi công.
Bước 6: Tính các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của phương án tổ chức.
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

8


9
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG

9


10
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG
2.1. Khái niệm chung
2.1.1. Khái niệm về kế hoạch tiến độ thi công
Kế hoạch tiến độ (KHTĐ) là một tài liệu kế hoạch, trong đó quy định trình tự và
thời gian thực hiện các công việc, các quá trình hoặc hạng mục công trình cùng những
yêu cầu về các nguồn tài nguyên và thứ tự dùng chúng để thực hiện các nhiệm vụ kế
hoạch đề ra.
Tiến độ là một kế hoạch sản xuất được gắn với niên lịch, thể hiện bằng biểu đồ,
bằng các số liệu tính toán về công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các

công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chung.
Cơ quan lập: Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu.
2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của việc lập tiến độ
a. Mục đích
Sắp xếp các công việc sao cho đảm bảo công trình xây dựng trong thời gian ngắn,
hiệu quả, chất lượng và an toàn nhằm:
- Đưa từng hạng mục hoặc tổng thể công trình vào hoạt động đúng thời hạn.
- Sử dụng hợp lý, máy móc thiết bị, tài nguyên chưa sử dụng.
- Sử dụng hợp lý nhất cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công.
b. Ý nghĩa
- Là cơ sở để lập kế hoạch cụ thể cung cấp mọi nguồn lực gồm máy móc, thiết bị
thi công, vật liệu xây dựng, nhân lực và tiền vốn.
- Để chỉ đạo thi công: điều phối người, xe máy thiết bị đúng đắn, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành thi công.
- Để đánh giá sai lệch giữa sản xuất và kế hoạch, từ đó điều chỉnh thi công hợp lý.
- Để đánh giá tính hợp lý của phương án tổ chức thi công đã chọn.
- Mô tả sự phát triển của quá trình thi công về không gian và thời gian.
- Mô tả các nhu cầu tài nguyên chủ yếu cần thiết để xây dựng công trình.
2.1.3. Cấu trúc
Cấu trúc một mô hình kế hoạch tiến độ gồm 3 phần chính:
• Phần 1: Có tên gọi là “Tập hợp nhiệm vụ theo hiện vật và tài chính”, tùy theo
yêu cầu của từng loại mô hình KHTĐ mà phần này có thể được trình bày tổng
quát hay chi tiết hơn nữa.
• Phần 2: Có tên gọi là “Đồ thị của tiến độ nhiệm vụ”, phần này trình bày các loại
mô hình bằng số, ngang, xiên hay mạng lưới để chỉ sự phát triển về thời gian,
không gian của các quá trình thi công xây dựng.
• Phần 3: Có tên gọi là “Kế hoạch nhu cầu về vật tư – nhân lực – tài chính”,
phần này được lập tổng hợp hoặc chi tiết các nhu cầu vật tư, thiết bị, nhân lực, tài
chính…cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ theo KHTĐ đã vạch ra.

CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

10


11
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

Phần 1
Tập hợp nhiệm vụ

Phần 2
Đồ thị - Tiến độ
Phần 3
Biểu đồ tài nguyên

Hình 2-1. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ
2.2. Các nguyên tắc và tài liệu dùng để lập kế hoạch tiến độ
2.2.1. Các nguyên tắc để lập kế hoạch tiến độ
• Thời gian thi công phải đảm bảo hoàn thành các phần việc, từng bộ phận và toàn
bộ công trình đúng theo thời hạn quy định.
• Thực hiện chặt chẽ và liên tục việc phối hợp về thời gian và không gian của các
quá trình xây lắp đảm bảo tính ổn định của sản xuất, tuân thủ các điều kiện kỹ
thuật, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, sử dụng điều hòa và tiết kiệm các
nguồn tài nguyên.
• Tăng năng suất lao động bằng cách áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến.
• Áp dụng phương pháp thi công dây chuyền là nguyên tắc cơ bản trong việc tổ
chức và lập KHTĐ thi công công trình đơn vị.
Công trình đơn vị là một đối tượng xây dựng riêng biệt tương đối độc lập về không
gian có đầy đủ về các điều kiện về giao nhận thầu và hạch toán giá thành.

2.2.2. Các tài liệu sử dụng để lập kế hoạch tiến độ
• Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công và các phiếu công nghệ xây lắp.
• Căn cứ vào thời điểm khởi công và thời hạn xây dựng công trình.
• Dựa vào chủng loại, quy cách vật liệu, thiết bị, phương tiện vận tải.
• Dựa vào các số liệu điều tra khảo sát xây dựng.
• Dựa vào năng lực của đơn vị thi công và khả năng của chủ đầu tư.
2.3. Các mô hình kế hoạch tiến độ
Mô hình kế hoạch tiến độ là hình thức và công cụ mô tả sự phát triển của quá
trình thi công về thời gian, không gian cùng các nhu cầu vật chất mà các thiết kế tổ
chức xây dựng, thi công xây lắp ấn định.
Tùy theo yêu cầu, nội dung và cách thể hiện có 4 loại mô hình KHTĐ sau:
• Mô hình kế hoạch tiến độ bằng số.
• Mô hình kế hoạch tiến độ ngang.
• Mô hình kế hoạch tiến độ xiên.
• Mô hình kế hoạch tiến độ mạng lưới.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

11


12
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

2.3.1. Mô hình kế hoạch tiến độ bằng số
Mô hình KHTĐ bằng số dùng để lập kế hoạch đầu tư và thi công dài hạn trong các
dự án, cấu trúc đơn giản, xem ví dụ minh họa như hình 2-2.
• Phần 1: Trình bày thứ tự và tên gọi các hạng mục đầu tư cùng giá trị công tác
tương ứng (trong đó có tách riêng giá trị cho phần xây lắp và toàn bộ).
• Phần2: Dùng các con số để chỉ sự phân bố vốn tài nguyên dùng để xây dựng các
hạng mục theo các năm. Phần này quy ước ghi tử số là tổng giá trị đầu tư của

hạng mục, mẫu số là phần giá trị xây dựng.
• Phần 3: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư theo các năm và cho toàn bộ kế hoạch.
Số
TÊN HẠNG
GIÁ TRỊ CÔNG TÁC
TIẾN ĐỘ THEO NĂM
TỔNG
T
MỤC
PHẦN XD
1
2
3
SỐ
T
CÔNG TRÌNH
1 Công tác chuẩn bị
100
100
60/60
30/30
10/10
2 Khối nhà sản xuất
2000
1500
500/500
700/700 800/300
3 Nhà quản lý…
700
600

450/450
250/150
NHU CẦU VẬT TƯ
NĂM
1010/1010 980/880 810/310
TOÀN BỘ
2800/2200
Hình 2-2. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ bằng số
2.3.2. Mô hình kế hoạch tiến độ ngang
a. Đặc điểm cấu tạo
Mô hình này còn gọi là mô hình kế hoạch tiến độ Gantt.
Trong phần đồ thị tiến độ nhiệm vụ thể hiện những đoạn thẳng nằm ngang có độ
dài nhất định chỉ thời điểm bắt đầu, thời gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi
công các công việc theo trình tự công nghệ nhất định (ví dụ hình 2-3).
• Phần 1: Danh mục các công việc được sắp xếp theo thứ tự công nghệ và tổ chức thi
công, kèm theo là khối lượng công việc, nhu cầu nhân lực, máy thi công, thời gian
thực hiện, vốn…của từng công việc.
• Phần 2: Được chia làm 2 phần:
Phần trên là thang thời gian, được đánh số tuần tự (số tự nhiên) khi chưa biết thời
điểm khởi công hoặc đánh số theo lịch khi biết thời điểm khởi công.
Phần dưới thang thời gian trình bày đồ thị Gantt: mỗi công việc được thể hiện bằng
một đoạn thẳng nằm ngang, có thể là đường liên tục hay “gấp khúc” qua mỗi đoạn
công tác để thể hiện tính không gian. Để thể hiện những công việc có liên quan với
nhau về mặt tổ chức sử dụng đường nối, để thể hiện sự di chuyển liên tục của một tổ
đội sử dụng mũi tên liên hệ. Trên đường thể hiện công việc, có thể đưa nhiều thông số
khác nhau: nhân lực, vật liệu, máy, ca công tác…, ngoài ra còn thể hiện tiến trình thi
công thực tế…
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

12



13
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

• Phần 3: Tổng hợp các nhu cầu tài nguyên_vật tư, nhân lực, tài chính. Trình bày cụ
thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các loại thợ…các tiến độ đảm bảo cung
ứng cho xây dựng.

Stt

C«ng viÖc

Th¸ng 1

§.vÞ k.l­îng T.gian ...

1
1

A

2

B

3

C


4

D

5

E

.

..

.

..

2

3

Th¸ng 2

4

5

6

7


Th¸ng 3

8

9

10 11 12

A
B

(dù tr÷)
C1

§­êng nèi logic

C2

C3
Mòi tªn
di chuyÓn thî
E

D

P(ng­êi)

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10 11 12

T(ngµy)

Hình 2-3. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ ngang.
b. Các loại mô hình tiến độ ngang
• Tiến độ chỉ đạo
Tác dụng: định hướng nhiệm vụ thi công xây dựng của doanh nghiệp
Sử dụng đường thẳng nằm ngang có độ dài nhất định có điểm đầu và điểm cuối.

Hình 2-4. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ chỉ đạo
• Tiến độ năm, quý
Tác dụng: để trực tiếp chỉ đạo thi công xây dựng→ tiến độ trình bày cụ thể, chi tiết.
Thời gian lập: Lập tiến độ chi tiết theo năm hoặc quý.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG


13


14
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

Hình 2-5. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ năm, quý
c. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng
• Ưu: Diễn tả một phương pháp tổ chức sản xuất, một kế hoạch xây dựng tương
đối đơn giản, rõ ràng, dễ theo dõi.
• Nhược:
- Mô hình điều hành tĩnh không thích hợp tính chất động của sản xuất, cấu tạo
cứng nhắc khó điều chỉnh khi có sửa đổi, việc điều chỉnh mất nhiều thời gian. Sự phụ
thuộc giữa các công việc chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế hoạch.
Do đó, các giải pháp về công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn là vai trò điều hành
khi kế hoạch được thực hiện.
- Không thể hiện rõ mối liên hệ công nghệ giữa các công việc.
- Khó nghiên cứu sâu nhiều phương án, hạn chế về khả năng dự kiến diễn biến của
công việc, không áp dụng được các tính toán sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học.
• Áp dụng:
- Công trình quy mô nhỏ, công việc đơn giản, số lượng đầu việc không nhiều, mối
liên hệ qua lại giữa các công việc ít phức tạp.
- Dùng để phối hợp với các loại mô hình khác.
2.3.3. Mô hình kế hoạch tiến độ xiên
a. Đặc điểm cấu tạo
Về cơ bản mô hình KHTĐ xiên chỉ khác mô hình KHTĐ ngang ở phần 2 (đồ thị
tiến độ nhiệm vụ), thay vì biểu diễn các công việc bằng các đoạn thẳng nằm ngang
người ta dùng các đường thẳng xiên để chỉ sự phát triển của các quá trình thi công theo
cả thời gian (trục hoành) và không gian (trục tung). Mô hình KHTĐ xiên, còn gọi là sơ

đồ xiên hay sơ đồ chu trình (Xyklogram). Xem ví dụ minh họa như hình 2-6.
Trục không gian mô tả các bộ phận phân nhỏ của đối tượng xây lắp (khu vực, đợt,
phân đoạn công tác…), trục hoành là thời gian, mỗi công việc được biểu diễn bằng
một đường xiên riêng biệt.
Hình dạng các đường xiên có thể khác nhau, phụ thuộc vào tính chất công việc và
sơ đồ tổ chức thi công, sự khác nhau này gây ra bởi phương_chiều_nhịp độ của quá
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

14


15
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

trình. Về nguyên tắc các đường xiên này không được phép cắt nhau trừ trường hợp đó
là những công việc độc lập với nhau về công nghệ.
PHÁN ÂOAÛN
m
3
2

B

A

-SAI: NÃÚU A PHUÛ THUÄÜC
CÄNG NGHÃÛ B
-ÂUÏNG: NÃÚU A KHÄNG
PHUÛ THUÄÜC B


1

T

Hình 2-6. Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên

b. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng
• Ưu điểm
- Thể hiện được diễn biến công việc cả trong không gian và thời gian nên có tính
trực quan cao.
- Thể hiện rõ ràng sự phát triển về không gian của công việc.
- Đơn giản, dễ sử dụng khi số lượng công việc không nhiều.
• Nhược điểm
- Là loại mô hình điều hành tĩnh, khi số lượng công việc và tốc độ thi công thay
đổi thì khó điều chỉnh, phức tạp.
- Chỉ thể hiện được liên hệ giữa 2 công việc liền kề, không tổng quát.
- Trong công trình nếu mối liên hệ giữa các công việc nhiều thì mô hình trở nên
rối và mất đi tính trực quan.
• Áp dụng
- Công trình quy mô lớn, có nhiều hạng mục giống nhau, lặp lại.
- Công trình tập hợp từ các modun có cơ cấu, khối lượng giống nhau, thích hợp
với các công tác có thể tổ chức thi công dây chuyền.
2.3.4. Mô hình tiến độ bằng sơ đồ mạng
Phương pháp sơ đồ mạng dùng để lập kế hoạch và điều khiển tất cả các loại dự án,
từ dự án xây dựng một công trình đến dự án sản xuất kinh doanh hay dự án giải quyết
bất kỳ một nhiệm vụ phức tạp nào trong khoa học kỹ thuật, kinh tế, quân sự…
Mô hình mạng lưới là một đồ thị có hướng biễu diễn trình tự thực hiện tất cả các
công việc, mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa chúng, nó phản ánh tính quy luật của
công nghệ sản xuất và các giải pháp được sử dụng để thực hiện chương trình với mục
tiêu đề ra.

- Các đường tròn trên hình vẽ biểu diễn trạng thái công việc (sự kiện), mũi tên nối
giữa các sự kiện biểu diễn công việc.
- Trên mỗi mũi tên có các thông số biểu diễn mối liên hệ giữa các công việc.
- Mạng nút công việc có dạng như mạng mũi tên công việc, tuy nhiên trong mỗi
nút biểu diễn các tài nguyên, đặc điểm công việc.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

15


16
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG
5
3

3

2

5
2

2

1
0

0
0


0
0

2
0
2

3
3

3
1

7

4
4
2
2
0
0
5

5

3
0

8


1
3
3

1
4
4

7

7
0

12

8

12
5

4
1

0
0

6

3


0
0

4
6
6

2

2

3

8
16

16
6

7
7

2

7
6

2

13

4

Hình 2-7. Ví dụ về mạng mũi tên công việc

2.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch tiến độ

Hình 2-8. Nội dung và trình tự lập kế hoạch tiến độ

2.4.1. Phân tích công nghệ thi công
Muốn phân tích được công nghệ xây dựng phải dựa trên thiết kế kiến trúc và kết
cấu của công trình.
Quy trình công nghệ gồm: trình tự thực hiện các thao tác, tiêu chuẩn kỹ thuật cho
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

16


17
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

các thao tác. Xem xét và cho phép đưa các quá trình chuẩn bị ra khỏi phạm vi xây
dựng công trình nhằm giảm tối đa diện tích công trường. Cho phép xác định các thông
số không gian của công trình để tổ chức thi công dây chuyền, tức chia công trình thành
các khu vực, đợt, phân đoạn…, trong đó chú ý tách khu vực có giải pháp kết cấu riêng
biệt ra các đợt xây dựng riêng để việc tổ chức dây chuyền được đều nhịp. Ví dụ: tách
phần khung chịu lực của nhà bêtông toàn khối tổ chức riêng…
Tóm lại, phân tích công nghệ thi công giúp ta lựa chọn giải pháp thi công và cách
tổ chức thi công hợp lý đảm bảo nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dây chuyền
thi công được chọn.
2.4.2. Lập bảng danh mục công việc

Căn cứ vào kết quả phân tích công nghệ thi công, lập bảng danh mục công việc.
Bảng danh mục công việc là tập hợp các nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình
thi công. Danh mục công việc phải lập cho từng công việc, từng bộ phận, hạng mục và
cho toàn bộ công trình, thường nên lập theo cơ cấu hình cây với gốc là công trình,
nhánh là các giai đoạn thi công kết cấu khác nhau…
Danh mục công việc được lập chi tiết theo công nghệ thi công trong phiếu công
nghệ hoặc phù hợp với cơ cấu công việc trong định mức XDCB đã ban hành.
Việc phân chia các quá trình thành các công việc phải thoả mãn những điều kiên:
- Công việc có thể tiến hành thi công độc lập về không gian cũng như thời gian
không bị và cũng không gây cản trở cho các công việc khác.
- Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị (tổ, đội) làm việc trong thời
gian nhất định.
- Trong khả năng có thể nên phân chia mỗi việc cho một đơn vị chuyên môn hoá
đảm nhiệm.
- Tại các thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng công trình, các công việc liên
quan cũng kết thúc tại thời điểm đó.
Danh mục công việc phải lập theo các giai đoạn thi công để theo dõi tiến độ tại các
thời điểm trung gian trong toàn bộ thời hạn thi công công trình.
• Giai đoạn thi công là một tổ hợp các công tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh về
mặt công nghệ. Việc phân chia giai đoạn phải đảm bảo hoàn thành dứt điểm từng
đầu mối công việc và tạo mặt bằng công tác thực hiện công việc tiếp theo. Số
lượng giai đoạn phụ thuộc vào loại công trình và chức năng cụ thể của nó.
 Với nhà dân dụng: chia làm 2 giai đoạn (phần thô_phần hoàn thiện), hoặc
3 giai đoạn (phần ngầm_phần thân mái_phần hoàn thiện).
 Với nhà công nghiệp: số lượng giai đoạn tăng thêm gồm giai đoạn lắp đặt
thiết bị, giai đoạn cho công tác kỹ thuật đặc biệt (thông gió, cách nhiệt,
cách âm..), giai đoạn cho các công tác cung cấp nhiên liệu…
2.4.3. Tính toán khối lượng công tác
Dựa vào bảng danh mục công việc đã lập và bản vẽ kỹ thuật thi công, ta tính toán
khối lượng cho tất cả các công việc phải thực hiện. Sau đó khối lượng công việc được

CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

17


18
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

tổng hợp trong một bảng chung, trong đó phân theo từng đặc tính công việc để việc
tính toán các hao phí lao động, vật tư, ca máy…được thuận lợi.
Xác định đúng khối lượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi công hợp lý.
Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi công để lập tiến độ.
2.4.4. Chọn biện pháp thi công
Việc chọn biện pháp thi công mà nội dung chủ yếu là chọn tổ hợp máy thi công bao
gồm các loại máy chính, máy phụ, được thực hiện qua 2 bước:
• Chọn sơ bộ: căn cứ đặc điểm kiến trúc, kết cấu công trình, công nghệ thi công
được áp dụng, khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng công việc, điều kiện
thi công, thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ công trình…tính toán
các tổ hợp máy và điều kiện bố trí chúng trên mặt bằng…
• Chọn chính thức: tất cả các tổ hợp máy thỏa mãn yêu cầu trên được chọn chính
thức bằng cách so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà quan trọng nhất là giá
thành thực hiện công việc. Ngoài ra còn tính các chỉ tiêu khác như chi phí một lần
để mua sắm, thời gian thực hiện công việc, hiệu quả kinh tế tổng hợp…Song
song với việc chọn tổ hợp máy chính còn phải chọn các thiết bị phụ trợ, các loại
công cụ thực hiện các thao tác thủ công.
Cần lưu ý khi chọn phương án thi công, trước hết phải đảm bảo tính khả thi của
phương án, sau đó mới xét đến các chỉ tiêu khác: an toàn lao động, chất lượng công
việc, giá thành…
2.4.5. Tính hao phí lao động và ca máy
• Đối với các công việc trong bảng danh mục, căn cứ vào định mức lao động mà

tính hao phí lao động (giờ, ngày công), hay định mức máy để tính hao phí ca máy
(giờ, ca máy).
• Đối với công việc chưa có trong định mức, dựa vào các công việc tương tự để
xây dựng định mức cho nó, việc này đòi hỏi khả năng trực giác nhạy bén và kinh
nghiệm của người thực hiện.
Ngoài các công việc trong bảng danh mục, trong thi công còn có một số công việc
khác có khối lượng nhỏ, chỉ xuất hiện trong quá trình thi công, ít ảnh hưởng đến thời
gian xây dựng công trình mà ta không thể xác định hết được. Để dự trù hao phí lao
động thực hiện công việc này, có thể lấy từ (3-5)% tổng hao phí lao động của các công
việc trong bảng danh mục.
2.4.6. Xác định sơ đồ tổ chức công nghệ
Sơ đồ tổ chức công nghệ là sự di chuyển tổ thợ, máy móc thiết bị trong không gian
công trình để thực hiện các quá trình xây lắp. Nó phụ thuộc cách phân chia về không
gian và đặc tính công nghệ của các quá trình xây lắp (Hình 2-9).
• Sơ đồ ngang: các công việc được thực hiện trên tất cả các phân đoạn công tác
trong phạm vi một tầng nhà hoặc một đợt công tác. Sơ đồ này thích hợp với các
công tác phần ngầm, công tác mái, lắp các kết cấu chịu lực, bao che…
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

18


19
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

• Sơ đồ thẳng đứng: công việc được thực hiện trong phạm vi một đoạn hay phân

đoạn công tác trên suốt chiều cao của nó. Có hai loại: thẳng đứng từ dưới đi lên
hoặc từ trên đi xuống. Sơ đồ này thích hợp cho công tác mạng kỹ thuật, công tác
hoàn thiện nhà cao tầng (có thể là thẳng đứng đi xuống dưới sự che chắn của mái

hoặc thẳng đứng từ dưới lên dưới sự bảo vệ của một số sàn tầng đã thi công
xong), nhà cao tầng lắp ghép kết hợp sử dụng cần trục tháp…
• Sơ đồ kết hợp: kết hợp cả ngang và đứng khi mặt bằng công tác không đủ theo
một phương.
a)

b)
Tm

Tm

Tn

Tn

Tn-1

Tn-1

T4

T4

T3

T3

T2

T2


T1

T1

c)

d)
Tm

Tm

Tn

Tn

Tn-1

Tn-1

T4

T4

T3

T3

T2


T2

T1

T1

Hình 2-9. Sơ đồ tổ chức công nghệ (hướng phát triển của dây chuyền)
a) Ngang từ dưới lên
b) Ngang từ trên xuống
c) Thẳng đứng từ dưới lên
d)Thẳng đứng từ trên xuống

2.4.7. Xác định thời gian thi công
a. Lựa chọn chế độ ca
Việc phân chia nhiều ca công tác có tác dụng rút ngắn thời gian xây dựng công
trình (thường việc chia 1-2 ca công tác/ngày có thể rút ngắn được 35-40% thời gian
thời gian xây dựng), tiết kiệm một phần chi phí gián tiếp do rút ngắn thời gian thi công
(khoảng 4-5% giá thành). Việc lựa chọn chế độ ca phải hợp lý về mặt kỹ thuật.
• Với chế độ 3 ca: chỉ áp dụng cho một số ít công việc, thường là công việc găng
hoặc các công việc không cho phép gián đoạn (ví dụ công tác thi công bêtông
dưới nước, ván khuôn trượt, cọc khoan nhồi…)
• Với chế độ 2 ca: thường áp dụng cho các công việc cơ giới để nâng cao hiệu quả
sử dụng máy móc (giảm thời gian bàn giao máy giữa ca..), áp dụng cho những
công việc găng mà nếu thực hiện 3 ca thì giảm chất lượng công việc.
• Các công việc còn lại nên thực hiện chế độ 1 ca/ngày.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

19



20
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

b. Xác định thời gian thực hiện công việc
Thời gian thực hiện công việc trên từng phân đoạn và toàn bộ :
m
Pj × ai
tj =
t = ∑tj
nc × α × N i và
1
Pj - Khối lượng công việc.
ai - Định mức thời gian.
α - Hệ số hoàn thành định mức.
Ni - Nhân lực hay máy thực hiện.
nc - Số ca công tác trong ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện công việc t phụ thuộc tài nguyên sử dụng N i, với Ni,min
là một tổ thợ hay một tổ máy.
Thời gian thi công ngắn nhất tmin có được khi sử dụng tối đa khả năng triển khai
công việc trên tuyến công tác và khả năng cung ứng tài nguyên.
Thời gian thi công dài nhất tmax có được khi bố trí lực lượng thi công tối thiểu với
nguồn tài nguyên tương ứng mà công việc không bị đứt đoạn.
2.4.8. Quy định trình tự công nghệ và phối hợp công tác theo thời gian
a. Quy định trình tự công nghệ
Là quy định một trình tự thực hiện các công việc hợp lý nhất theo bản chất công
nghệ của mỗi quá trình. Nó là một trong những nội dung quan trọng nhất và là một
điều kiện bắt buộc, đảm bảo thành công việc xây dựng công trình. Một trình tự công
nghệ không hợp lý có những hậu quả:
• Gây mất ổn định các bộ phận kết cấu, ảnh hưởng đến độ an toàn, bền vững cả
công trình.

• Chất lượng công trình không đảm bảo do đó phải tốn chi phí phải sửa chữa.
• Tổ chức thi công chồng chéo, điều động nhân lực, thiết bị không hợp lý gây lãng
phí, mất an toàn và kéo dài thời gian.
Do đó, để thiết lập trình tự công nghệ hợp lý, phải xét đến các yếu tố sau:
1. Mối liên hệ kỹ thuật của các bộ phận kết cấu với nhau, các công việc tiến hành
theo thứ tự phù hợp với sơ đồ chịu lực.
2. Đảm bảo tính ổn định cho kết cấu công trình, các công việc được thi công sao
cho toàn công trình là bất biến hình ở mọi thời điểm.
3. Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong các quá trình thi công.
4. Đặc điểm và tính chất vật liệu, chi tiết bán thành phẩm cũng liên quan đến trình
tự thi công do cần khoảng không gian di chuyển, thực hiện công việc..
5. Điều kiện khí hậu thời tiết cũng ảnh hưởng đến trình tự thi công.
6. Đảm bảo chất lượng thi công chung, thực hiện công việc sau không ảnh hưởng
đến chất lượng công việc trước.
7. Trình tự công nghệ phục vụ thuận tiện cho việc thi công, sử dụng tối đa phương
án thi công cơ giới.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

20


21
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

8. Nhu cầu sử dụng kết quả của công việc trước để thực hiện công việc sau nhằm
giảm chi phí sản xuất.
9. Tận dụng mặt bằng công tác tối đa để thực hiện nhiều công việc song song, kết
hợp nhằm giảm thời gian thực hiện nhóm công việc và cả công trình.
10. Đảm bảo công việc liên tục cho các tổ thợ, tổ máy.
Trên cơ sở nghiên cứu các ảnh hưởng này, người ta đề ra các nguyên tắc chung sau:

• Ngoài công trình thi công trước, trong công trình thi công sau. Các công tác
chuẩn bị (mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây lắp..) nên thực hiện trước
khi khởi công xây dựng công trình chính.
• Các công việc dưới mặt đất làm trước, trên mặt đất làm sau. Các công việc ở cao
trình thấp làm trước, cao trình cao hơn làm sau.
• Cuối nguồn thi công trước, đầu nguồn thi công sau để có thể tận dụng phần công
trình đã thi công xong.
• Thi công các kết cấu chịu lực trước, các kết cấu trang trí và bao che thi công sau.
Kết cấu chịu lực thi công từ móng đến mái, công tác hoàn thiện từ trên xuống
dưới và trong phạm vi từng tầng.
• Đối với nhà thấp tầng phải thi công mái xong mới hoàn thiện, với nhà cao tầng để
rút ngắn thời gian cho phép thi công kết cấu chịu lực và công tác hoàn thiện cách
nhau 2-3 sàn toàn khối đã xong.
b. Phối hợp công tác theo thời gian
SF
SS
FS
FF

A
B
Là thiết lập mối liên hệ về thời gian giữa các công việc có liên quan nhằm mục
đích đạt được thời gian yêu cầu đối với từng nhóm công việc, từng bộ phận và toàn bộ
công trình. Đồng thời sử dụng hợp lý các tổ đội chuyên nghiệp ổn định và lâu dài trên
công trình. Có 4 loại liên hệ về thời gian, ký hiệu F_finish, S_start, biểu diễn như hình
vẽ. Tùy theo tính chất của từng công việc mà chọn mối liên hệ cho phù hợp. Có 2
nguyên tắc phối hợp các công việc theo thời gian:
Hình 2-10. Phối hợp
công tác theo thời gian


• Phối hợp tối đa các quá trình thành phần thể hiện ở việc thực hiện song song trên
các phân đoạn công tác.
• Áp dụng thi công dây chuyền đối với quá trình chủ yếu để rút ngắn thời gian xây
dựng công trình.
2.4.9. Lập biểu kế hoạch tiến độ ban đầu
Lập tiến độ bao gồm xác định phương pháp thể hiện tiến độ và thứ tự công nghệ
hợp lý thể hiện công việc, thực chất là biểu diễn khung tiến độ. Việc biểu diễn khung
tiến độ có thể theo các mô hình kế hoạch tiến độ, yêu cầu chung là mô hình kế hoạch
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

21


22
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

tiến độ rõ ràng, dễ phân tích.
2.4.10. Điều chỉnh và tối ưu hóa tiến độ ban đầu
Sau khi tiến độ ban đầu được lập, người ta tiến hành tính toán các chỉ số của nó và
so sánh với các tiêu chí đề ra. Các tiêu chí đó thường là: thời hạn thi công, mức sử
dụng tài nguyên, độ ổn định sử dụng tiền vốn, nhân lực, giá thành, phương án.
Nếu các tiêu chí đạt, tiến độ ban đầu sẽ được tiến hành tối ưu theo quan điểm
người xây dựng để nâng cao chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật. Trong trường hợp có vài tiêu chí
không đạt, ta phải tiến hành điều chỉnh lại tiến độ ban đầu.
Yêu cầu tiến độ: đảm bảo năng suất lao động cao, tận dụng công suất máy móc nên
không cho phép có đoạn công nhân chuyên nghiệp nghỉ việc, máy móc ngưng hoạt
động, công nhân chuyên nghiệp thay đổi xáo trộn nhiều, phải liên tục.
a. Điều chỉnh về thời gian: Tìm biện pháp rút ngắn các quá trình chủ đạo bằng 2
phương pháp chủ yếu:
+ Thay đổi biện pháp kỹ thuật thi công:

- Áp dụng công nghệ thi công hiện đại.
- Thay đổi phương án kết cấu (thi công lắp ghép thay cho thi công toàn khối, …).
- Thay thế lao động thủ công bằng cơ giới.
+ Thay đổi biện pháp tổ chức thi công:
- Tăng cường sử dụng cơ giới.
- Chia lại phân đoạn, phân đợt thi công, sắp xếp thi công xen kẽ ở mức độ tối đa
của quá trình.
- Tăng ca, kíp thi công khi mặt bằng công tác hạn chế.
- Tăng lượng lao động khi mặt bằng rộng.
b. Điều chỉnh về tài nguyên:
Trì hoãn hay kéo dài thời gian thi công của một số công việc mà không ảnh hưởng
đến thời hạn chung.
Ghi chú: Trường hợp không thể làm biểu đồ vật liệu và nhân lực điều hòa đồng
thời thì thường ưu tiên số công nhân không thay đổi hoặc thay đổi điều hòa.
Tóm lại, điều chỉnh tiến độ là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình công
tác sao cho:
- Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định.
- Công nhân và máy móc đều làm việc với năng suất tối đa, không bị gián đoạn,
ngừng trệ.
- Số lượng công nhân chuyên nghiệp, máy móc không được thay đổi nhiều, việc
cung cấp vật liệu, bán thành phẩm tiến hành điều hòa.
2.5. Lập biểu đồ tài nguyên
Biểu đồ tài nguyên ngoài việc đánh giá mức độ hợp lý của KHTĐ, còn để xác định
chính xác số lượng, chủng loại, cường độ và thứ tự sử dụng các loại vật tư chủ yếu
dùng trong quá trình thi công. Các số liệu này còn là cơ sở đảm bảo cho công tác cung
ứng vật tư kỹ thuật, công tác chuẩn bị phục vụ sản xuất.
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

22



23
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

Biểu đồ thường lập cho các loại tài nguyên: nhân lực (biểu đồ nhân lực chung, cho
từng nghề), vật liệu, máy móc thiết bị thi công, vốn đầu tư…
2.5.1. Biểu đồ nhân lực
a. Biểu đồ nhân lực chung
Là cơ sở để đánh giá KHTĐ qua chỉ tiêu mức độ sử dụng nhân lực vì nó liên quan
đến chi phí phục vụ sản xuất như lán trại, y tế...Xác định bằng cách cộng dồn nhân lực
trên biểu kế hoạch theo tiến độ thời gian.
Căn cứ vào hình dạng biểu đồ nhân lực để đánh giá mức độ hợp lý (đánh giá định
tính) của KHTĐ: yêu cầu biểu đồ tương đối phẳng, không có những đỉnh cao trong
thời gian ngắn và lõm sâu trong thời gian dài, cho phép các khoảng lõm sâu trong thời
gian ngắn.
Về mặt định lượng, người ta sử dụng 2 hệ số để đánh giá:
R
Rmax
R
T

• Hệ số sử dụng nhân lực không điều hòa k1:
k1 =

Với:

Rmax
R

với


R=

Q
T

Rmax , R

_ chỉ số nhân lực lớn nhất và trung bình.
Q_tổng chi phí lao động toàn công trình.
(bằng diện tích biểu đồ nhân lực).
T_thời gian xây dựng công trình.
Hình 2-11. Tính hệ số k1, k2

Giới hạn k1 = 1 ÷ 1,5 ; biến động theo từng phương án, yêu cầu k1 → 1 là hợp lý.
k2 =

Qd
Q

• Hệ số phân bổ lao động k2:
Giới hạn k2 = 0 ÷ 0,5 ; yêu cầu k 2 → 0 là hợp lý nhất.
Với Qd_tổng số hao phí lao động vượt mức trung bình (phần gạch chéo).
b. Biểu đồ nhân lực riêng
Thường lập cho một số loại thợ chính: thợ bêtông, thợ lắp ghép, thợ nề…và phải
lập cho tất cả các công việc cần sử dụng loại thợ đó trên toàn công trường. Tác dụng
loại biểu đồ này là xác định nhu cầu, thời gian sử dụng một số loại thợ làm công tác
chuyên môn, không dùng đánh giá việc sử dụng điều hòa nhân lực trên toàn công
trường và thường lập dạng bảng.
2.5.2. Biểu đồ vật tư

Được lập cho các vật tư chủ yếu có khối lượng sử dụng lớn theo thời gian (ngày)
như cát, đá, ximăng, gạch…riêng đối với công tác lắp ghép có thể lập chi tiết đến từng
giờ trong ca hay cho từng đoạn, khu vực lắp ghép hay từng vị trí đứng máy. Trên biểu
đồ vật tư thường thể hiện đồng thời biểu đồ sử dụng, vận chuyển và dự trữ vật tư…
a. Yêu cầu khi lập biểu đồ vật tư
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

23


24
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG

• Đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vật tư cho quá trình thi công, về số
lượng, chủng loại cũng như thời hạn cung cấp…
• Ngoài việc xác định nhu cầu và thời gian sử dụng vật tư, biểu đồ còn có tác dụng
để lập kế hoạch vận chuyển và điều động phương tiện sao cho có hiệu quả nhất
trong việc cung ứng, sử dụng và dự trữ vật tư trong quá trình thi công.
• Căn cứ vào biểu đồ sử dụng và định mức dự trữ sử dụng vật tư, xác định lượng
tồn kho để tính toán kho bãi công trường sao cho khối lượng vật tư dự trữ là nhỏ
nhất nhưng vẫn đảm bảo cho sản xuất cường độ cao.
b. Cấu tạo của biểu đồ vật tư
• Biểu đồ sử dụng hàng ngày: có dạng hình cột, được lập dựa trên định mức tiêu
hao vật tư của các công việc trong KHTĐ thi công có liên quan đến việc sử dụng
loại vật tư đó. Nó cho biết và thể hiện cường độ sử dụng vật tư và lượng vận
chuyển bình quân ngày q = Q T .
• Đường sử dụng cộng dồn: có dạng đường gấp khúc, được lập trên cơ sở biểu đồ
sử dụng hàng ngày bằng cách cộng dồn khối lượng sử dụng từ đầu kỳ đến cuối
kỳ, và do đó cho biết tổng số lượng vật tư sử dụng từ đầu kỳ. Khi có xét đến vấn
đề dự trữ để đảm bảo cho việc cung ứng, cho vấn đề chất lượng, số lượng vật

tư…ta có thêm biểu đồ sử dụng vật tư cộng dồn có dự trữ.
• Biểu đồ cường độ vận chuyển: có dạng chùm tia, trục tung cho biết khối lượng
vận chuyển trong 1 đơn vị thời gian ứng với 1 số lượng xe vận chuyển nhất định.
• Đường vận chuyển không đều (số lượng xe thay đổi, không liên tục): có dạng
đường gấp khúc liên tục hoặc cách quãng, khối lượng vận chuyển tùy thuộc
cường độ sử dụng. Có ưu điểm là lượng vật tư dự trữ luôn ở mức thấp nhất, do đó
ít tốn kém diện tích kho bãi và công bảo quản, nhược điểm là việc điều động
phương tiện vận chuyển khó.
• Đường vận chuyển đều liên tục: (số lượng xe không đổi) có dạng đường thẳng
xiên, có ưu điểm dễ điều động phương tiện nhưng lượng vật tư dự trữ cao nên
phải tốn kém diện tích kho bãi và công bảo quản, ít sử dụng.
• Đường dự trữ vật tư: cho biết lượng vật tư dự trữ theo thời gian.
Ví dụ: Lập biểu đồ vật tư cát với cường độ tiêu thụ như sau, xem hình 2-12.
10 ngày đầu 10m3 cát/ngày.
10 ngày tiếp theo không sử dụng cát.
10 ngày tiếp sử dụng 20m3cát/ngày.
20 ngày cuối 30m3cát/ngày.
Thời gian dự trữ tdtrCat=5ngày.
Vận chuyển bằng xe ben có Qvch=20m3/ngày.
 Phương pháp lập biểu đồ vật tư:
• Trường hợp vận chuyển cung ứng vật tư đều liên tục với số lượng xe không đổi,
thứ tự và phương pháp lập như sau:
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

24


25
BÀI GIẢNG TỔ CHỨC THI CÔNG


1. Lập biểu đồ sử dụng hàng ngày (1) suy từ kế hoạch tiến độ.
2. Lập biểu đồ sử dụng cộng dồn (2) suy từ (1) bằng cách cộng dồn khối lượng sử
dụng vật tư theo thời gian.
3. Căn cứ định mức dự trữ vật tư theo thời gian, lập biểu đồ sử dụng vật tư cộng
dồn có dự trữ (3) bằng cách tịnh tiến về phía bên trái biểu đồ (2) đi 1 khoảng
bằng khoảng thời gian dự trữ.
4. Vẽ biểu đồ cường độ vận chuyển (4) dạng chùm tia ứng với số lượng xe vận
chuyển bằng cách căn cứ vào loại phương tiện vận chuyển, khả năng, cự ly vận
chuyển.
5. Vẽ đường gấp khúc (5) tạo bởi các tia ở (4) và bám sát đường cộng dồn có dự
trữ (3). Mỗi đoạn ứng với thời gian vận chuyển và số lượng xe xác định. Giao
của (5) với trục x’ song song với trục hoành và đi qua tung độ lớn nhất của
đường (2) là thời điểm kết thúc vận chuyển. Trong trường hợp vừa vận chuyển
không đều, không liên tục thì đường số (5) sẽ vừa gấp khúc vừa cách quãng.
6. Vẽ biểu đồ dự trữ vật tư (6) về phía dưới của trục hoành ngược lai với các biểu
đồ trên. Trị số của nó ở mỗi thời điểm là hiệu số tung độ giữa đường vận
chuyển chính thức (5) với đường sử dụng cộng dồn (2).
• Trường hợp vận chuyển đều và liên tục: Chọn trong biểu đồ cường độ vận
chuyển (4) tia có góc nghiêng lớn hơn và gần nhất với góc nghiêng của (3) làm
đường vận chuyển chính thức (5’). Điểm kết thúc vận chuyển khi (5’) giao với
trục x’. Tương ứng ta được đường dự trữ (6’).

CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG

25


×