1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-------------------*------------------
NGUYỄN TRUNG HÒA
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG
LOÃNG XƢƠNG Ở NGƢỜI TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
Mã số: 62. 72. 01. 64
HÀ NỘI - 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-------------------*------------------
NGUYỄN TRUNG HÒA
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG
LOÃNG XƢƠNG Ở NGƢỜI TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Chuyên ngành: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TỔ CHỨC Y TẾ
Mã số: 62. 72. 01. 64
Hƣớng dẫn khoa học
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẬP
2. GS.TS. ĐÀO VĂN DŨNG
HÀ NỘI - 2015
5
MỤC LỤC
Mục lục .................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. ..v
Danh mục các bảng .......................................................................................... ..vii
Danh mục các biểu đồ............................................................................................x
Danh mục các hình, sơ đồ ................................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm về bệnh loãng xương ........................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa loãng xương và giảm mật độ xương ....................................... 3
1.1.2. Cấu trúc và chức năng của xương .............................................................. 3
1.1.3. Sinh lý xương và bệnh loãng xương .......................................................... 4
1.1.4. Nguyên nhân và phân loại loãng xương .................................................... 5
1.1.5. Các dấu hiệu lâm sàng loãng xương nguyên phát và biến chứng .............. 5
1.1.6. Các xét nghiệm thăm dò hình ảnh và chẩn đoán loãng xương....................6
1.1.7. Điều trị và phòng bệnh loãng xương.. ....................................................... .8
1.2. Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến loãng xương trên thế giới
và Việt Nam.............................. ...................................................... ...........10
1.2.1. Tỷ lệ loãng xương ở một số nước trên thế giới................... ................. ....10
1.2.2. Tỷ lệ loãng xương tại Việt Nam..................................... .................... .....15
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến loãng xương........................ ................ ........17
1.3. Các biện pháp phòng chống loãng xương trên thế giới và tại
Việt Nam ............................................................................................. .......25
1.3.1. Các biện pháp phòng chống loãng xương trên thế giới........ .............. .....25
1.3.2. Các biện pháp phòng chống loãng xương tại Việt Nam .......................... 31
1.4. Một số đặc điểm về thành phố Hồ Chí Minh................................................34
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang. ................................................... 35
2.1.2. Đối tương nghiên cứu can thiệp.................................................................35
2.1.3. Tiêu chí loại trừ khi chọn mẫu nghiên cứu .............................................. 35
6
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 35
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2.2. Một số đặc điểm của địa phương nghiên cứu.............................................36
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 37
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 45
2.4. Tổ chức thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 48
2.4.1. Nghiên cứu mô tả ..................................................................................... 48
2.5. Biến số và các chỉ số nghiên cứu ................................................................ 50
2.5.1.Định nghĩa các biến số .............................................................................. 50
2.5.2. Các chỉ số nghiên cứu .............................................................................. 55
2.6. Kỹ thuật hạn chế sai số nghiên cứu ............................................................. 57
2.6.1. Hạn chế sai số trong chọn mẫu ................................................................ 57
2.6.3. Hạn chế sai số trong thu thập thông tin. ................................................... 57
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................... 58
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 59
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
3.1. Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người dân từ
45 tuổi trở lên .............................................................................................. 60
3.1.1. Đặc điểm chung của người dân nghiên cứu trước can thiệp .................... 60
3.1.2. Tỷ lệ loãng xương của người dân từ 45 tuổi trở lên ................................ 66
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương của người dân ...................... 67
3.1.4. So sánh một số đặc điểm của người dân nghiên cứu ở các
phường, xã nghiên cứu can thiệp và đối chứng ....................................... 78
3.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quảmột số biện pháp can thiệp cộng đồng
Phòng chống loãng xương........................................................................... 79
3.2.1. Kết quả xây dựng một số biện pháp can thiệp ......................................... 79
3.2.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ........................................ 83
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 93
4.1. Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người từ 45 tuổi
trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh trước can thiệp .................................... 93
7
4.1.1. Đặc điểm chung của người dân nghiên cứu trước can thiệp .................... 93
4.1.2. Tỷ lệ loãng xương của người dân nghiên cứu trước can thiệp...................94
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến mật độ xương................................................95
4.1.4. Yếu tố không liên quan đến loãng xương..... ......................................... 107
4.2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ..................... 108
4.2.1. Kết quả xây dựng một số biện pháp can thiệp ................................ .......108
4.2.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng......................114
4.2.3. Kết quả duy trì hoạt động mô hình can thiệp ........................ .................123
4.2.4. Hạn chế của đề tài....................................................................................124
KẾT LUẬN ......................................................................................... ............125
KIẾN NGHỊ ........................................................................................ ........... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BMC
: Bone Mineral Concent - Khối lượng khoáng xương
BMD
: Bone Mineral Density - Mật độ khoáng xương
BMI
: Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể
BT
: Bình thường
CB-CCVC
: Cán bộ - Công chức viên chức
CBYT
: Cán bộ y tế
CĐ-ĐH
: Cao đẳng-Đại học
CI
: Confidence Interval – Khoảng tin cậy
CLB
: Câu lạc bộ
Cs
: Cộng sự
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CT
: Can thiệp
CTV
: Cộng tác viên
DXA
: Dual-Energy X-ray AbsorptiometryHấp thụ năng lượng kép X quang
H.
: Huyện
HQCT
: Hiệu quả can thiệp
HRT
: Hormon Replacement TherapyLiệu pháp hormon thay thế
KT
: Kiến thức
KTX
: Không thường xuyên
LX
: Loãng xương
MĐX
: Mật độ xương
NVYT
PTH
: Nhân viên y tế
: Parathyroid Hormone - Hormone tuyến cận giáp
P.
: Phường
Q.
: Quận
OR
: Odd Ratio- Tỷ suất chênh
9
RLHTÐR
: Rối loạn hấp thu đường ruột
SD
: Standard Deviation - Độ lệch chuẩn
SE
: Standard Error – Sai số chuẩn
SL
: Số lượng
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
TDTT
: Thể dục thể thao
TH
: Thực hành
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TPHCM
: Thành Phố Hồ Chí Minh
TX
: Thường xuyên
IU
: International Unit – Đơn vị Quốc tế
UNICEF
: United Nations Children's FundQuỹ nhi đồng Liên Hiệp quốc
USD
: United State Dollars – Đô la Mỹ
WHO
: World Health OrganizationTổ chức Y tế thế giới
X.
: Xã
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
1.1. Những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh loãng xương.....................................................17
2.1. Địa điểm nghiên cứu mô tả và can thiệp..................................................................36
2.2. Nội dung biện pháp can thiệp trên các nhóm đối tượng..........................................43
2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo mật độ xương..........................................50
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán xẹp đốt sống theo phương pháp Genant..............................51
2.3. Phân loại BMI theo WHO năm 2000 khu vực Châu Á...........................................52
3.1. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi...................................60
3.2. Phân bố trung bình cân nặng, chiều cao, BMI theo giới..........................................60
3.3. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu theo đặc điểm nhân trắc.................................61
3.4. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu theo tiền sử bệnh và chiều cao.......................62
3.5. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu theo lối sống...................................................63
3.6. Phân bố tỷ lệ phụ nữ nghiên cứu theo kinh nguyệt và số con..................................63
3.7. Phân bố tỷ lệ người dân trả lời đúng về kiến thức bệnh loãng xương.....................64
3.8. Phân bố tỷ lệ người dân nhận thông tin về loãng xương và nguồn nhận.................65
3.9. Phân bố tỷ lệ người dân thực hiện hành vi có lợi và có hại cho xương...................65
3.10. Phân bố tỷ lệ kiến thức và thực hành của người dân nghiên cứu..........................66
3.11. Phân bố tỷ lệ loãng xương của người dân nghiên cứu theo giới tính....................67
3.12. Phân bố tình trạng mật độ xương theo trung bình BMD và giới tính....................67
3.13. Liên quan loãng xương với giới tính người dân nghiên cứu..................................67
3.14. Liên quan loãng xương với nhóm tuổi theo giới tính của người dân.....................68
3.15. Liên quan loãng xương với với BMI của người dân..............................................69
3.16. Liên quan loãng xương với yếu tố địa dư..............................................................70
3.17. Liên quan loãng xương với yếu tố nghề nghiệp và học vấn..................................71
3.18. Liên quan loãng xương với kinh nguyệt và số con ở phụ nữ nghiên cứu..............71
3.19. Liên quan loãng xương với sử dụng rượu bia, hút thuốc lá theo giới...................72
3.20. Liên quan loãng xương với uống sữa, thể dục thể thao theo giới.........................73
3.21. Liên quan loãng xương với tiền sử cá nhân, gia đình và chiều cao......................73
11
3.22. Liên quan tình trạng xẹp đốt sống với BMD của người bị loãng xương...............74
3.23. Liên quan loãng xương với kiến thức và thực hành của người dân.......................75
3.24. Liên quan loãng xương trên mô hình hồi quy đa biến...........................................76
3.25. Liên quan loãng xương trên mô hình hồi quy đa biến ở nữ giới............................77
3.26. Số người dân ở phường xã can thiệp được tư vấn trong 2 năm tại đơn vị
tư vấn chung...........................................................................................................80
3.27.Số người dân ở phường, xã can thiệp được tư vấn trong 2 năm tại các
trạm y tế.................................................................................................................81
3.28. Số lượt người dân được truyền thông trực tiếp tại cộng đồng ở các phường xã
can thiệp sau 2 năm................................................................................................81
3.29. Số hộ và người dân nghiên cứu được cộng tác viên thăm và tư vấn sau 2
năm can thiệp.........................................................................................................82
3.30. Phân bố tỷ lệ người dân nghiên cứu được truyền thông, tư vấn trực tiếp
về bệnh loãng xương..............................................................................................82
3.31. Phân bố tỷ lệ người dân can thiệp và đối chứng theo giới tính, tuổi, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tiền sử gia đình loãng xương và BMI.................................................83
3.32. Phân bố tỷ lệ phụ nữ can thiệp và đối chứng về kinh nguyệt và số con................84
3.33. Hiệu quả can thiệp về nguồn và thông tin nhận được của người dân....................85
3.34. Hiệu quả can thiệp về các nội dung thực hành của người dân...............................86
3.35. Hiệu quả can thiệp về kiến thức đúng của người dân............................................87
3.36. So sánh trung bình BMD, điểm kiến thức và thực hành của người dân trước
và sau can thiệp......................................................................................................88
3.37. Hiệu quả can thiệp về mật độ xương, kiến thức và thực hành của người dân
nghiên cứu trước và sau can thiệp..........................................................................88
3.38. Hiệu quả can thiệp về nhận thông tin bệnh loãng xương ở người có mật độ
xương thấp.............................................................................................................90
3.39. Hiệu quả can thiệp về nguồn thông tin nhận được ở người có mật độ xương
thấp.........................................................................................................................90
3.40. Hiệu quả can thiệp về kiến thức đúng ở người có mật độ xương thấp..................91
3.41. Hiệu quả can thiệp về thực hành phòng chống loãng xương ở người có
12
mật độ xương thấp.................................................................................................91
3.42. So sánh trung vị BMD, điểm kiến thức, điểm thực hành ở người có mật
độ xương thấp trước và sau can thiệp....................................................................91
3.43. Hiệu quả can thiệp về mật độ xương ở người có mật độ xương thấp....................92
3.44. Hiệu quả can thiệp về kiến thức, thực hành ở người mật độ xương thấp..............92
13
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
3.1. Phân bố tỷ lệ tiền sử gãy xương do chấn thương nhẹ của người dân
nghiên cứu..........................................................................................................61
3.2. Phân bố tỷ lệ thói quen uống sữa theo giới của người dân nghiên cứu.............62
3.3. Phân bố tỷ lệ loãng xương của người dân nghiên cứu.......................................66
3.4. Tương quan giữa BMD với tuổi của nam giới nghiên cứu................................69
3.5. Tương quan giữa BMD với tuổi của nữ giới nghiên cứu...................................69
3.6. Tương quan giữa BMD với cân nặng, chiều cao, BMI của người dân
nghiên cứu..........................................................................................................70
3.7. Tương quan giữa BMD với kinh nguyệt và số con của phụ nữ
nghiên cứu..........................................................................................................72
3.8. Phân bố vị trí, số lượng và độ xẹp đốt sống ở người loãng xương....................74
3.9. Tương quan giữa BMD với điểm kiến thức và thực hành của người dân
nghiên cứu.........................................................................................................75
3.10. Phân bố tỷ lệ người có mật độ xương thấp hoàn thành can thiệp bằng viên
Calci-D sau 2 năm............................................................................................89
14
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
1.1. Bản đồ thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện nghiên cứu.......................34
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Trang
2.1. Mô hình can thiệp truyền thông phòng chống loãng
xương...............................40
2.2. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp cộng đồng............................................44
15
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng, đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn
cầu và là gánh nặng lên ngân sách y tế ở mỗi quốc gia. Hiện nay, ước tính toàn thế
giới có trên 200 triệu người bệnh loãng xương và đang tiếp tục gia tăng theo mức độ
già hóa dân số [58].
Đã từ lâu, người ta xem xương và cơ bị suy yếu hoặc nặng hơn là gãy xương hông
vàxẹp xương đốt sống ở người lớn tuổi là một phần bình thường của sự già hóa.
Tuy nhiên, các nhà khoa học đã nhận ra rằng sự suy yếu của xươngở người cao tuổi
là điều không bình thường, chúng được gây ra bởi mộtbệnh có thể điều trị và ngăn
ngừa được, đó là bệnh loãng xương. Bệnh chủ yếu xảy ra ở người từ tuổi trung niên
trở lên, phụ nữ sau mãn kinh. Hậu quả của bệnh thường dẫn đến biến chứng gãy
xương, đòi hỏi chi phí chăm sóc và điều trị cao, làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc
biệt là ở người cao tuổi. Riêng với phụ nữ, nguy cơ bị gãy xương do loãng xương
lớn hơn nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng
trứng cộng lại. Ở những phụ nữtrên 45 tuổi, loãng xươngvà biến chứng của loãng
xương phải điều trị nhiều ngàyhơntrongbệnhviệnsovớinhững bệnhkhác như nhồi
máucơ tim, bệnh tiểu đường, ung thư vú. Đối với nam giới, nguy cơ gãy xương do
loãng xương cao hơn nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến [64],[71]. Dự báo đến năm
2050,tỷ lệ gãy xương hôngtrên thế giớisẽ tăng thêm 310%ở nam giới và 240% ở nữ
giới, sẽ có 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương và 51% xảy ra ở
các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam [47],[48],[67].
Năm 2006, theo ước tính nước ta có khoảng 2,5 triệu người bị loãng xương, trong
đó 1,9 triệu người là phụ nữ, số người bị gãy xương do loãng xương khoảng
152.000 (phụ nữ 92.000 người). Dự báo đến năm 2030,số người mắc bệnh loãng
xương sẽ là 4,5 triệu, trong đó có 3,4 triệu người là phụ nữ, số ngườibị gãy xương
do loãng xương khoảng 262.650 (phụ nữ 162.650 người) [37].
Hiện nay, một số nước trên thế giới đã xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược
quốc gia phòng chống loãng xương và gãy xương như Mỹ, Úc, Canada, Châu
Âu...Những nội dung của chiến lược bao gồm các hoạt động tăng cường thông tin
16
truyền thông nhằm gia tăng nhận thức của người dân về bệnh loãng xương, nhất là ở
lứa tuổi học đường.Tích cực điều chỉnh lối sống của người dân theo chiều hướng có
tác dụng phòng ngừa nhằm tối ưu hóa mật độ xương và làm giảm bớt mức độ mất
xương liên quan với tuổi.
Ở nước ta, chưa có những nghiên cứu quy mô quốc gia để biết tình hình loãng
xương, nhưng với tỷ lệ người cao tuổi như hiện nay, thì thật sự loãng xương là một
vấn đề y tế công cộng quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh có dân số hơn bảy triệu
người, là thành phố phát triển và đô thị hóa với tốc độ nhanh, mật độ dân số cao và
đa dạng mô hình bệnh tật. Thống kê năm 2009 tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh
hình thành phố Hồ Chí Minh đã có 1442 người bệnh gãy cổ xương đùi, trong đó độ
tuổi từ 50 trở lên ở nam giới tỷ lệ 83%, ở nữ giới 66% và đa số có liên quan đến
loãng xương [29]. Do đó, với thực trạng về bệnh loãng xương hiện nay, thì rất cần
thiết phải có biện pháp can thiệp phòng chống bệnh đối với quần thể những người
trung niên trở lên. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số
biện pháp can thiệp cộng đồng phòng chống loãng xương ở người từ 45 tuổi trở lên
tại thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở người từ 45
tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2011;
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng chống
loãng xương ở người từ 45 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh năm 20112013.
17
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BỆNH LOÃNG XƢƠNG
1.1.1. Định nghĩa loãng xƣơng và giảm mật độ xƣơng
Năm 1991, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa về loãng xương, là một
bệnh với đặc điểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng,
dẫn đến tình trạng xương bị suy yếu và hệ quả là tăng nguy cơ gãy xương [40]. Gãy
xương là hệ quả của loãng xương, hay nói một cách khác loãng xương là yếu tố
nguy cơ dẫn tới gãy xương. Các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về bệnh loãng
xương đã đưa ra khái niệm về sức bền của xương mà trong đó ngoài mật độ chất
khoáng trong xương thì chất lượng xương là yếu tố quan trọng như nhau.
Giảm mật độ xương hoặc khối lượng xương thấp là đề cập đến việc một
người nào đó bị giảm khối lượng xương thấp hơn bình thường nhưng chưa đến mức
gọi là loãng xương [10].
1.1.2. Cấu trúc và chức năng của xƣơng
Bộ xương người có khoảng 220 xương và chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ
thể. Các nhà khoa học xem cấu trúc của xương như một tuyệt tác về kiến trúc. Đặc
điểm chung của xương gồm có lớp màng xương (lớp ngoài là lớp mô liên kết sợi
chắc, mỏng, dính chặt vào xương, có tính đàn hồi, trên màng có các lỗ nhỏ và lớp
trong gồm các tạo cốt bào có nhiều mạch máu và thần kinh đến nuôi xương. Nhờ
lớp tế bào này mà xương có thể lớn lên, to ra). Kế đến là phần xương đặc và phía
trong là xương xốp (do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt, để hở những hốc
nhỏ trông như bọt biển). Trong cùng là phần tủy xương nằm trong lớp xương
xốp.Xương có nhiều chức năng nhưng chủ yếu có 5 chức năng chính:Thứ nhất làhỗ
trợ và vận động; Thứ hai là đóng vai trò bảo vệ cho các cơ quan trong cơ thể; Thứ
ba lànơi chứa chất khoáng (99% can-xi, 80% phốt-pho và 50% ma-nhê của cơ thể
được lưu trữ trong xương.Có khoảng 1 đến 1,5kg can-xi được xây dựng vào bộ
khung xương dưới hình thức tinh thể hydroxyapatite); Thứ tư xương còn là kho
chứa chất nền protein (50% chất hữu cơ: 25% chất nền và 25% nước). Chất nền có
18
90% là collagen loại I và 10% các protein khác; Và cuối cùng là bộ xương còn tham
gia điều hòa nội tiết và chuyển hóa năng lượng qua cơ chế liên quan đến leptin và
osteocalcin [108].
1.1.3. Sinh lý xƣơng và bệnh loãng xƣơng
Xương liên tục sửa chữa và tự làm mới trong một quá trình được gọi là tái mô hình.
Quá trình này có chức năng duy trì mật độ xương ở mức tối ưu. Ngoài ra, quá trình
tái mô hình còn có chức năng sửa chữa những xương bị tổn hại, kể cả khi xương bị
“vi nứt” (microcrack) hay gãy xương. Xương bị suy giảm khi các tế bào hủy xương
tạo ra những lỗ phân hủy sâu hoặc khi các tế bào tạo xương không có khả năng lắp
vào những lỗ hổng do các tế bào hủy xương để lại. Trong cơ chế hoạt động xương
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như nội tiết tốestrogen và testosterone, là hai
hormone đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn tạo xương. Tác động của estrogen
đến xương là qua thụ thể estrogen (estrogen receptor-ER). Ảnh hưởng của estrogen
đến quá trình tái mô hình là làm giảm số lượng và hoạt động của tế bào hủy xương.
Estrogen còn tác động đến sự phát sinh, hình thành các enzym và protein qua những
cơ chế phức tạp liên quan đến các hormone khác. Estrogen tác động đến các tế bào
tạo xương và tế bào hủy xương để ức chế sự phân hủy xương ở mọi giai đoạn trong
quá trình tái mô hình xương. Ngay thời điểm hay sau thời kỳ mãn kinh, estrogen bị
suy giảm và hệ quả là mật độ xương cũng suy giảm nhanh chóng, nhất là trong 5
năm đầu sau mãn kinh. Testosterone kích thích sự tăng trưởng của cơ và tác động
tích cực đến quá trình tạo xương. Testosterone còn sản sinh ra estrogen trong quá
trình tác động đến cơ và xương.
Các chức năng tạo xương, hủy xương và chuyển hóa xương nói chung được điều
phối bởi một số yếu tố toàn thân và yếu tố nội tại. Các yếu tố toàn thân có vai trò
trong việc duy trì quân bình can-xi. Những yếu tố này bao gồm các yếu tố tại chỗ
ảnh hưởng đến sự vận hành của tế bào (các cytokin và colony stimulating factors)
và các yếu tố tăng trưởng (growth factors) kích thích sản sinh các tế bào tạo xương
và biệt hóa tế bào.
Can-xi đóng vai trò rất quan trọng trong hình thành, phát triển và duy trì bộ
xương. Các hormone cận giáp (Parathyroid hormone-PTH), calcitriol và calcitonin
19
là những hormone kiểm soát can-xi. Các hormone này đóng vai trò duy trì sức khỏe
của xương. Parathyroid hormone giúp duy trì nồng độ can-xi trong máu, tăng
trưởng cả hai quá trình tạo xương và hủy xương, giúp di chuyển can-xi khỏi xương
vào máu, nhưng khi Parathyroid hormone gia tăng sẽ đưa đến chứng cường cận giáp
và dẫn đến mất xương. Calcitriol hay 1,25 D được sản sinh từ cholecalciferol.
Một trong những nguyên nhân gây nênmất xương dẫn đến bệnh loãng
xươnglà do thiếu estrogen. Mất xương trong quá trình tái mô hình là do tăng các tế
bào hủy xương so với các tế bào tạo xương. Những cytokin sau đây được xem là
đóng
vai
trò
quan
TRANCE/RANKL/OPGL:
trọng
trong
Tumor
necrosis
cơ
chế
estrogen-xương:
factor-related
(1)
activation-induced
cytokine / Receptor activator of nuclear factor kappa-B ligand / Osteoprotegerin
ligand;
(2)
Macrophase
colony
stimuating
factor
(M-CSF);
(3)
Granulocyte/monocyte-colony stimulating factor (GM-CSF); (4) Interleukin 1 (IL1); (5) Interleukin 6 (IL-6). Các yếu tố tăng trưởng, IL-1, IL-6 và TNF (tumor
necrosis factor) được sản sinh bởi các bạch cầu đơn nhân và đại thực bào cũng như
các hormone toàn thân như Parathyroid hormone và 1,25 D [18].
1.1.4. Nguyên nhân và phân loại loãng xƣơng
Các nhà lâm sàng thường phân loại nguyên nhân loãng xương ra 2 nhóm: Thứ nhất
là loãng xương nguyên phát còn gọi là loãng xương sau mãn kinh (típ 1) và loãng
xương do tuổi già (típ 2);Thứ hai là loãng xương thứ phát do hậu quả của một số
bệnh lý hoặc do thuốc như bệnh Basedow, cường tuyến cận giáp, glucocorticoid
liệu pháp, bệnh đa u tủy, bệnh lý kém hấp thu ở ruột, cắt 2 buồng trứng, bệnh suy
gan suy thận mãn tính, bất động lâu tại giường, sử dụng thuốc chống co
giật...[27],[46].
1.1.5. Các dấu hiệu lâm sàng loãng xƣơng nguyên phát và hậu quả loãngxƣơng
Loãng xươngsau tuổi mãn kinh (típ 1): Đa số phụ nữ sau mãn kinh đều có giảm khối
lượng xương, nhưng quá trình này diễn ra chậm trong nhiều năm, chỉ đến khi mức độ
giảm vượt quá 25% người ta mới thấy xuất hiện các triệu chứng. Lúc đầu là đau mỏi
lưng, đau mỏi trong các ống xương dài, lưng còng dần, chiều cao giảm rõ, vậnđộng
cột sống khó và đau khiến người bệnh không ngửa lưng được, đau ngày càng tăng,
20
đôi khi đau lan tỏa theo đường đi của các rễ và dây thần kinh (do có chèn ép ở tủy
sống), rất dễ gãy xương nhất là gãy xương ở phần dưới cẳng tay (gãy Pouteau Colles)
sau một va chạm nhẹ hoặc chống tay.
Loãng xương nguyên phát ở người già (típ 2) thường xuất hiện sau 75 tuổi ở cả hai
giới, có thể sớm hơn với những người nghiện thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ít vận
động, dinh dưỡng kém, dùng các thuốc corticosteroid kéo dài...Người bệnh thấy đau
mỏi xương nhất là vùng cột sống và vùng chậu hông, khả năng vận độnggiảm
nhiều, đau mỏi tăng sau hoạt động và khi thay đổi thời tiết nhưng đặc biệt nhất là
chỉ cần ngã hoặc va chạm nhẹ đã có thể xảy ra gãy xương. Vị trí gãy ở cổ xương đùi
chiếm tuyệt đại đa số trường hợp[41].
Hậu quả của bệnh loãng xương là gãy xương xảy ra sau một chấn thương nhẹ.
Vị trí gãy xương thường ở những nơi chịu lực của cơ thể như cổ xương đùi, cột
sống thắt lưng hoặc nơi dễ va chạm như cổ tay, xương sườn...Gãy xương do loãng
xương thường chậm lành, phải nằm điều trị dài ngày từ đó dễ dẫn đến biến chứng
bội nhiễm như viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, loét do tỳ đè và làm tăng tỷ lệ tử vong.
Ngoài ra, hậu quả lâu dài của gãy xương do loãng xương đó là tàn phế, đau đớn khi
vận động, chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm trầm trọng và đặc biệt là chi
phí điều trị cao làm tăng gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
1.1.6. Các xét nghiệm,thăm dò hình ảnh và chẩn đoán loãng xƣơng
Trước đây các thầy thuốc lâm sàng thường sử dụng những xét nghiệm sinh
hóa định lượng một số chất ở trong máu và trong nước tiểu để chẩn đoán loãng
xương như can-xi, phốt-pho, osteocalcin, men phosphatase acid và kiềm, pyridiotindeoxypiridiotin, hydroxyprotin... nếu thử nhiều lần theo thời gian, rồi đối chiếu so
sánh thì có thể phát hiện được mức độ và tốc độ loãng xương trong 1 hoặc 2 năm
(phương pháp Christiansen).
Ngày nay, trên lâm sàng chủ yếu sử dụng phương pháp đo mật độ xương, là
phương pháp căn bản của chẩn đoán loãng xương hay giảm mật độ xương. Có thể
chia thành hai nhóm chính là kỹ thuật sử dụng bức xạ (ionising radiation) và kỹ
thuật không sử dụng bức xạ:
21
*Các kỹ thuật bức xạ thứ nhất là phương pháp radionuclide, gồm có hấp thu
năng lượng đơn (Single photon absorptiometry-SPA); Hấp thụ năng lượng kép
(Dual-photon absorptiometry-DPA) và thứ hai là phương pháp dựa vào quang tuyến
X, gồm có quang tuyến kế (radiogrammetry); Hấp thụ năng lượng đơn X quang
(Single-Energy X-ray absorptiometry-SXA); Hấp thụ năng lượng kép X quang
(Dual-Energy X-ray absorptiometry-DXA); Chụp cắt lớp điện toán (Quantitative
Computed Tomography-QCT).
*Các kỹ thuật không bức xạ bao gồm siêu âm định lượng (Quantitative
Ultrasound-QU) và cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Tomography-MRT).
Hiện nay, đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ năng lượng kép X
quang (DXA) được xem là phương pháp chuẩn để chẩn đoán loãng xương.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xƣơng bằng mật độ xƣơng
Trong giai đoạn dậy thì, mật độ xương tăng rất nhanh và đạt mức độ đỉnh
(peak Bone Mineral Density-pBMD) vào độ tuổi từ 20 đến 30. Sau độ tuổi này, mật
độ xương bắt đầu suy giảm và mức suy giảm một cách đáng kể sau thời kỳ mãn
kinh. Ở bất cứ độ tuổi nào, sự khác biệt về mật độ xương giữa các cá nhân trong một
quần thể dao động theo luật phân bố chuẩn. Độ lệch chuẩn (standard deviation-SD)
không khác biệt đáng kể giữa các độ tuổi.
Dựa vào các đặc điểm trên, các nhà nghiên cứu đề nghị chuẩn hóa các đo
mật độ xương bằng chỉ số T (T-score). Chỉ số T có thểước tính theo công thức:
T
iBMD mBMD
SD
Trong đó, iBMD là mật độ xương đối tượng I, mBMD là mật độ xương trung
bình của quần thể trong độ tuổi 20-30 và SD là độ lệch chuẩn của mật độ xương
trung bình của quần thể trong độ tuổi 20-30 [40].
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xƣơng do WHO đề nghị 1994
* T-score> -1: Mật độ xương bình thường.
* -2,5 < T-score ≤ -1: Giảm mật độ xương.
* T-score ≤-2,5: Loãng xương
* Loãng xương + gãy xương trong thời gian gần đây: Loãng xương nặng.
22
Trong thực hành lâm sàng khi đo mật độ xương bằng phương pháp DXA
được phân chia thành hai khu vực: DXA trung tâm (vị trí đo ở cổ xương đùi, toàn
xương đùi, cột sống thắt lưng) và DXA ngoại biên (vị trí ở cẳng tay, ngón tay và
xương gót chân). Giá trị chẩn đoán thường dựa vào kết quả đo DXA ở trung tâm.
Một nghiên cứu tổng hợp có hệ thống (systematic review) với mục tiêu là sử dụng
DXA ngoại biên để đánh giá nguy cơ gãy xương, chẩn đoán, theo dõi và điều trị
loãng xương đã được thực hiện bởi Hiệp hội quốc tế đo mật độ xương lâm sàng vào
năm 2007. Các kết quả đo mật độ xương của nghiên cứu này được thực hiện từ thiết
bị DXA ngoại biên của các nhà sản xuất Cooper Surgical, Osteometer Meditech,
Schick Technologies, GE Medical Systems, Demetech, Osteosys và Aloka. Qua so
sánh với phương pháp DXA trung tâm, kết quả cho thấy đo mật độ xương bằng các
thiết bị DXA ngoại biên có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ gãy xương ở đốt
sống và toàn cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh, tuy nhiên khả năng dự báo gãy đốt sống
yếu hơn so với DXA trung tâm và siêu âm gót chân. Kết quả cũng cho biết phân
loại chẩn đoán loãng xương của WHO có thể chỉ áp dụng bởi đo DXA (trung tâm
hay ngoại biên) ở cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi, xương đốt sống thắt lưng và 1/3
(33%) vùng quan tâm xương quay qua tham chiếu từ dữ liệu của thanh niên trẻ. Cơ
sở cho sự khẳng định này do bởi trên biểu đồ so sánh cho thấy độ cong của đường
biểu diễn T-score so với tuổi ở ba vị trí đốt sống thắt lưng, xương hông và 1/3 dưới
xương quay đều giảm tương tự nhau khi qua ngưỡng T= -2,5 ở độ tuổi 75-87
[52],[59 ].
1.1.7. Điều trị và phòng bệnh loãng xƣơng
Hiện nay có nhiều thuốc có thể chống loãng xương và gãy xương một cách hữu
hiệu. Trong điều trị cần cải thiện sự tuân thủ, chủ động tìm ra những yếu tố có nguy
cơ cao nhằm can thiệp giảm tác hại đến sức khỏe xương.Cần có một chiến lược
phòng bệnh bao gồm thực hiện những thay đổi lối sống theo hướng tích cực, tăng
cường rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý, tránh lạm dụng rượu bia và hút thuốc
lá. Các loại thuốc được sử dụng trong dự phòng và điều trị loãng xương bao gồm:
-Cung cấp can-xi bằng cách duy trì lượng can-xi đủ qua ăn uống là một biện pháp
hữu hiệu, rất cần thiết cho việc ngăn ngừa can-xi bị di chuyển khỏi xương. Trong
23
chế độ ăn cần tăng cường sử dụng các sản phẩm như sữa tươi, phó-mát, sữa chua,
đậu nành, mè, vừng, bánh mỳ; Các loại rau xanh (bó xôi, bồ ngót), đậu khô, trái cây
(bưởi, cam), thức ăn có nhiều đạm như cá hộp, thịt, sò, ốc...Việc gia tăng lượng canxi hàng ngày qua sử dụng thực phẩm là lựa chọn ưu tiên, tuy nhiên bổ sung can-xi
bằng thuốc viên cũng rất cần thiết nếu chế độ ăn uống thiếu can-xi.
-Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của xương, giúp hấp
thu can-xi có hiệu quả, tăng lực của cơ, giữ thăng bằng và giảm nguy cơ té ngã.
Lượng vitamin D hàng ngày cần từ 800-1000 IU và với liều này nó giúp duy trì
nồng độ 25(OH)-D ở người trưởng thành đạt mức mong muốn là ≥ 30 ng/ml huyết
thanh (≥ 75 nmol/L) [19].
-Liệu pháp thay thế hormone (Hormone Replaycement Therapy-HRT) ở phụ
nữ sau thời kỳ mãn kinh, thường có thể xem xét sử dụng trong những trường hợp phụ
nữ mãn kinh sớm (trước 45 tuổi) và những trường hợp biểu hiện rối loạn sau mãn
kinh. HRT có khả năng ngăn ngừa mất xương, giảm nguy cơ gãy xương [33].
-Chất điều hòa thụ thể chọn lọc estrogen (Selective Estrogen Receptor ModulatorsSERM): là một nhóm thuốc liên kết với các thụ thể estrogen và kích hoạt trên một
số mô liên quan. Raloxifen là một thuốc trong nhóm SERM được chấp thuận trong
dự phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh [28].
- Calcitonin được sản sinh từ tuyến giáp có chức năng ức chế các tế bào hủy
xương, kích thích ruột hấp thu can-xi và phốt-pho, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì sự phát triển của xương và kiểm soát nồng độ can-xi.
- Bisphosphonat có tác dụng ức chế hoạt động hủy xương và gián tiếp kích
hoạt các tế bào tạo xương và đại thực bào. Hiện nay, bisphosphonat là thuốc điều trị
hàng đầu của loãng xương, nó có thể làm giảm ≥ 50% nguy cơ gãy xương và tăng
từ 3-8% mật độ xương [36].
- Strontium ranelate: Thuốc đã được chấp thuận cho điều trị loãng xương ở
một số nước Châu Âu. Thuốc thường được dùng thay thế bisphosphonat khi có
chống chỉ định hoặc dùng sau khi kết thúc đợt điều trị bằng bisphosphonat. Cơ chế
tác dụng chưa rõ, nhưng được cho là có tác dụng kép, vừa kích thích tạo xương vừa
ức chế hủy xương [28].
24
1.2. TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tỷ lệ loãng xƣơng trên thế giới
1.2.1.1. Tỷ lệ loãng xương ở Châu Âu
Châu Âu là một lục địa già hóa dân số sớm nhất, cứ mỗi 30 giây có một
người gãy xương do loãng xương. Vào năm 2000, những người 50 tuổi trở lên ở
Châu Âu ước tính có 620.000 người mới bị gãy xương hông, 574.000 người gãy
xương cẳng tay, 620.000 người xẹp đốt sống, số trường hợp gãy xương chiếm
34,8% trên thế giới [77]. Gãy xương hông là hậu quả nặng nề nhất của loãng xương,
là căn nguyên gây tàn phế nghiêm trọng và dễ dẫn đến tử vong. Hầu hết gãy xương
hông xảy ra sau té ngã, 80% là phụ nữ và 90% ở người trên 50 tuổi [106]. Quy mô
dân số ở Châu Âu dự kiến sẽ tăng26%ở phụ nữ và36%ở nam giớitừ năm 2000 đến
2050, do đó tỷ lệ loãng xương sẽ tăng gấp đôi trong 50 năm tới do bởi sự già hóa
dân số và yếu tố lối sống [68].
Tại Vương Quốc Anh và xứ Wales, có 1,14 triệu phụ nữ sau mãn kinh đã
được chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp DXA ở cổ xương đùi, 1 trong 2
phụ nữ và 1 trong 5 người đàn ông sẽ bị gãy xương sau tuổi 50. Theo thống kê,
người dân Anh tăng tuổi thọ lên gấp đôi trong vòng 200 năm qua và nó tiếp tục gia
tăng 2 năm cho mỗi thập kỷ, tương đương thọ thêm 12 phút cho mỗi giờ trôi qua.
Hiện ở Anh có gần 20 triệu người từ 50 tuổi trở lên và đến năm 2020 sẽ là 25 triệu,
dân số càng già tỷ lệ loãng xương càng tăng [98]. Nhiều nghiên cứu cho thấy 1/3 số
người trên 65 tuổi bị té ngã một lần trong năm, 40-60% dẫn đến chấn thương, trong
đó 5% bị gãy xương (1% là gãy xương hông) [118].
Tại nước Pháp, cũng với thực trạng dân số già, số phụ nữ bị loãng xương khoảng 45 triệu người, nam giới khoảng 1,4 triệu người. Mỗi năm có từ 3 đến 5 ngàn trường
hợp bị gãy cổ xương đùi, trong đó 10% bị tàn phế và chi phí cho điều trị lên đến
1,35 tỷ Frances [30].
Năm 2003, thống kê có 7,8 triệu người Đức (6,5 triệu phụ nữ) đã bị ảnh hưởng bởi
bệnh loãng xương, trong đó 4,3% đã trải qua ít nhất một lần gãy xương lâm sàng và
chỉ có 21,7% được điều trị với một loại thuốc chống loãng xương. Theo báo cáo của
25
Ủy ban Châu Âu (năm 1998), ước tính sự gia tăng tỷ lệ gãy xương hông ở Đức từ
117.000 trường hợp trong năm 2000 lên 240.000 trong năm 2040,tổng số chi phí
trực tiếp cho điều trị bệnh loãng xương là 5,4 tỷ Euros [50]. Tại Tây Ban Nha, nước
thuộc khu vực Nam Âu, vào năm 2010 theo thống kê có khoảng 2,45 triệu người bị
loãng xương từ 50 tuổi trở lên, số gãy xương mới vào khoảng 204.000 trường hợp
và gãy xương hông trong khoảng thời gian 14 năm (1988-2002) đã tăng 54% [75].
Tình hình loãng xương ở một số nước Đông Âu cũng có mức độ lưu hành tương tự
các khu vực khác của Châu Âu. Tại Nga, một quốc gia rộng lớn nhất thế giới với
dân số khoảng 143 triệu người, các chuyên gia y tế ước tínhcó 14triệu
người(10%dân số)mắc bệnh loãng xương và20triệu người giảm mật độ xương.
Cũng theo thống kê, tại Nga những người trên 50 tuổi mắc loãng xương chiếm
33,8% ở nữ và 26,9% ở nam. Ucraina, một quốc gia kề cận Liên bang Nga, ước tính
sốphụ nữ mãn kinhcó nguy cơloãng xương vàgiảm mật độ xươnglà7triệungười
(28%tổng sốphụ nữ).Riêng ở Rumani, nước nằm ở phía Đông Nam Châu Âu, theo
thống kê thì tỷ lệloãng xương khá thấp, ở phụ nữ sau mãn kinhước tính là11,5%bị
loãng xương vàmột trong baphụ nữRumanibị loãng xươnghoặc giảm mật độ
xươngsautuổi55 [72].
1.2.1.2. Tỷ lệ loãng xương ở Châu Á
Trên thế giới, tình trạng gãy xương do loãng xương đã trở thành gánh nặng
chi phí cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà nó chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều bệnh khác
như bệnh tim, đột quỵ và ung thư vú [69]. Tại Hồng Kông, tỷ lệ mắc mới loãng
xương là 1% ở người từ 70 tuổi trở lên, tỷ lệ lưu hành loãng xương ở Malaysia là
24,1% vào năm 2005. Mức độ lưu hành loãng xương ở người dân Châu Á cao hơn
những nước phương Tây do bởi chỉ số khối cơ thể và chiều cao thấp hơn [87]. Báo
cáo về tỷ lệ gãy xương hông từ nhiều quốc gia Châu Á cho thấy rằng tỷ lệ gãy
xương thay đổi đáng kể trong các quần thể khác nhau như Đài Loan,Singaporevà
Hồng Kông, nó tăngtừ 4đến 5lần trong khoảng thời gian30 nămở Singapore vàHồng
Kông, gấp1,5 lần trong khoảng thời gian15 nămtại Nhật Bản [83].
Ở Châu Á, rất nhiều trường hợp loãng xương chưa được chẩn đoán và điều
trị, ngay cả ở những người bệnh có nguy cơ cao nhất và đã thật sự bị gãy xương,
26
đặc biệt là người bệnh ở khu vực nông thôn. Trung Quốc là nước đông dân nhất trên
thế giới và sự gia tăng đáng kể dân số trong những thập niên gần đây đã dẫn đến
một số lượng lớn những người cao tuổi.Do đó, bệnh loãng xương ngày càng trở nên
phổ biến và sẽ tiếp tục tăng trên toàn Trung Quốc. Thống kê hiện nay cho thấy, tỷ lệ
chung của bệnh loãng xương ở Trung Quốc là gần 7% ở người trưởng thành, nếu từ
50 tuổi trở lên thì loãng xương ở nam là 22,5% và ở nữ là 40,1%, khu vực thành thị
chiếm từ 10-20%. Loãng xương đã ảnh hưởng gần 70 triệu người Trung Quốc trên
50 tuổi và đã gây ra 687.000 trường hợp gãy xương mỗi năm [70].
Ở Đài Loan, kết quả một nghiên cứu từ năm 2005-2008 cho thấy tỷ lệ loãng
xương ở người trên 50 tuổi nam giới là 23,9%, nữ giới 38,9%. Theo dữ liệu của Bảo
hiểm y tế quốc gia Đài Loan, trong thời gian từ năm 1996-2002, tỷ lệ gãy xương
hông ở người trên 65 tuổi tăng từ 49 đến 64 trường hợp trên một triệu người mỗi
năm [123].
Trong một nghiên cứu ở phụ nữ Ấn Độ từ 30-60 tuổi ở các nhóm có thu nhập
thấp, mật độ xương được báo cáo là thấp hơn nhiều so với các báo cáo từ các nước
phát triển, với tỷ lệ giảm mật độ xương là 52%, loãng xương là 29% và nguyên
nhân được cho là do thiếu hụt dinh dưỡng. Nhật Bản cũng có tần suất bệnh loãng
xương ở phụ nữ trong độ tuổi 50-79 được ước tính là khoảng 35% ở cột sống và
9,5% ở hông. Tình trạng gãy xương hông mới tăng 1,7 lần trong thời gian từ năm
1987-1997 và tổng số gãy xương hông được dự báo là 153.000 trường hợp trong
năm 2010, 238.000 vào năm 2030. Tại Thái Lan, qua cuộc khảo sát bằng phương
pháp DXA ở909.000phụ nữ được đo ởhông và1,3 triệuphụ nữ đo tạicột sống, thì tỷ
lệ lưu hành loãng xương là 13,6% ở xương hông và 19,8% ở cột sống[70],[75].
1.2.1.3. Tỷ lệ loãng xương ở Bắc Mỹ
Hoa Kỳ là quốc gia có dân số đứng hàng thứ ba thế giới, với hơn 330 triệu
người thì gánh nặng về vấn đề chăm sóc sức khỏe đặc biệt là loãng xương và gãy
xương càng lớn, mặc dù là nước có nền kinh tế dẫn đầu thế giới. Vào năm 2010,
ước tính ở Hoa Kỳ có khoảng 12 triệu người bệnh loãng xương và 40 triệu người
giảm mật độ xương ở tuổi trên 50. Số người mắc sẽ gia tăng vào năm 2020 là 14
triệu người loãng xương và 47 triệu giảm mật độ xương cũng ở độ tuổi trên 50
27
[89],[75]. Loãng xương gây ra 1,5 triệu trường hợp gãy xương mỗi nămtại Mỹ,
trong đó có 300.000 gãy xương hông, 700.000 xẹp xương đốt sống, chi phí điều trị
vào năm 2005 là 17 tỷ USD và chi phí này tăng 50% vào năm 2025 [84]. Một cuộc
khảo sát loãng xương ở phụ nữ các dân tộc khác nhau cho kết quả bệnh ở phụ nữ
Mỹ bản địa 11,9%, phụ nữ gốc Châu Á 10%, phụ nữ da trắng 7,2% và phụ nữ da
đen thấp nhất 4,2% [53],[113].
Canada là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Mỹ, loãng xương cũng ảnh hưởng
đếnkhoảng1,4triệungười dân, chủ yếulà phụ nữ sau mãn kinhvà người cao tuổi [75].
Dự báo đến năm2030,số trường hợp gãy xương hôngsẽtăng gấp bốn lần. Riêng tại
Ontario, Viện khoa học đánh giá lâm sàng cho biết có 68.000 người vào cấp cứu,
trong đó có 62.000 người phải nằm viện và 14.000 tử vong do bệnh loãng xương từ
năm 2003 đến năm 2007 [95].
1.2.1.4. Tỷ lệ loãng xương ở Mỹ La-tinh
Thống kê từ 14 quốc gia trong khu vực Mỹ La-tinh, dân số từ 50 tuổi trở lên chiếm
từ 13% đến 29% (Cục điều tra dân số Mỹ). Vào năm 2050, ước tính dân số khu vực
này tăng từ 28% đến 49%.Hiện nay, dữ liệu về tỷ lệ bệnh loãng xương ở Mỹ Latinh rất ít. Theo thống kê của 5 nước trong khu vực là Argentina, Brazil, Colombia,
Mexico và Puerto Rico, tỷ lệ xẹp xương đốt sống chiếm 14% dân số và trong đó tỷ
lệ xẹp xương đốt sống cao nhấtở phụ nữ 80 tuổi trở lên (38%). Dự đoán vào năm
2050, số lượng gãy xương hông ở phụ nữ và nam giới tuổi từ 50-64 tại Mỹ La-tinh
sẽ tăng 400% và đối với nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng 700% [76]. Nghiên cứu về mật
độ xương ở Mỹ La-Tinh đã cho kết quả 50-70% người dân từ 50 tuổi trở lên có mật
độ xương thấp, 12-18% phụ nữ loãng xương ở cột sống, 8-22% loãng xương ở cổ
xương đùi [79].
Nghiên cứu mật độ khoáng xương tại Argentina cho thấyhai trong bốnphụ nữ sau
mãn kinh bịgiảm mật độ và một bị loãng xương. Đến năm 2025, hơn ba triệu phụ
nữdự kiến sẽ bị giảm mật độ xương và sẽ tăng lên hơn năm triệutrong năm 2050.Tại
Brazil có 33% phụ nữ sau mãn kinh và 15,4% nam giới độ tuổi từ 65 tuổi trở lên bị
loãng xương.Tỷ lệ xẹpxương đốt sống ở phụ nữ 50 tuổi trở lên được ước tính là
14,2% và trong 21 triệu người ở nhóm tuổi này thì có 2,9 triệu người đã và đang