Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

xây dựng mô hình rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.7 KB, 63 trang )

Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
Xây dựng mô hình sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VIETGAP

1. Thông tin sơ bộ
- Tên dự án: Xây dựng mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VIETGAP
- Địa điểm thực thiện dự án: Xóm 16 – xã Đông Quang – huyện Ba Vì –
Tp Hà Nội
- Loại dự án: Dự án đầu tư sản xuất
- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng
- Thời gian thực hiện dự án: 30 năm
2, Mục tiêu đầu tư
- Mục tiêu trước mắt của dự án là đưa thương hiệu rau sạch đến mọi bà nội
trợ của Tp Hà Nội với chất lượng tốt nhất nhưng với chi phí bỏ ra là hợp
lý nhất
- Tiếp theo đó lầ thu hồi vốn trong giai đoạn năm thứ nhất và có lãi trong
những năm tiếp theo
- Xây dựng thương hiệu rau sạch green farm không chỉ trong địa phận Hà
Nội mà vươn ra các tỉnh, không chỉ cung cấp cho các hộ gia đình mà cả
các trường học và các khu công nghiệp để mọi đối tượng đều được tiếp
cận với thực phẩm an toàn và tốt cho sức khỏe
3, Vị thế ưu tiên của dự án
- Là một dự án xuất xuất rau sạch an toàn và đảm bảo sức khỏe cho con
người chính vì thế dự án này mang tính thiết thực rất cao bởi vì nhu cầu
các loại thực phẩm này rất cao và ít cạnh tranh trên thị trường
- Dự án mang tính chất xã hội rất cao là đảm bảo sức khỏe của mọi người
thông qua giúp người dân tiếp cận với những sản phẩm tốt nhất, an toàn


nhất và với chi phí hợp lý nhất
- Vấn đề môi trương trường của dự án thì dự án tận dựng mọi yếu tố trong
quy trình sản xuất tối ưu, sử dụng các công nghệ sinh học, sủ dụng các
Nhóm6 TCNH1-K8

1


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

chất thải của quy trình sản xuất để tạo ra điện cung cấp trở lại phục vụ trở
lại cho quy trình sản xuất chính vì thế hạn chế chất thải và bảo vệ môi
trường
- Đảm bảo thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người dân và đảm bảo cho
họ làm việc trong môi trường an toàn nhất

Nhóm6 TCNH1-K8

2


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Mục lục:

Trang


CHƯƠNG I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ: .........5
1.1. Căn cứ pháp lý.............................................................................................6
1.2. Căn cứ thực tế.............................................................................................7
2.1. Cái loại sản phẩm........................................................................................9
2.2. Kế hoạch về thị trường.............................................................................10
2.2.2. Phân tích nhu cầu của thị trường......................................................10
2.2.3. Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm .....................................11
Trong năm 2006, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng được
79.800 tấn tương đương với 14% nhu cầu về rau an toàn tương lai năm
2010. Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 16% nhu cầu rau an tòan,
tăng 14,29%. So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành phố
triển khai đề án: "Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2009 - 2015". 15 năm nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35%
nhu cầu tiêu dùng thành phố. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể. Như vậy,
trung bình mỗi năm nhu cầu tiêu thụ rau an toàn trong 10 -15 năm tới
của thành phố sẽ tăng lên, tưong đương trên 100.000 tấn với mức tiêu
thụ của năm trước........................................................................................11
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh .............................................................................11
Toàn bộ sản phẩm Rau an toàn của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại
thị trường Hà nội. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự
án sẽ là các siêu thị, cửa hàng trên địa bàn Hà Nội. Đây là địa bàn của
nhiều thương hiệu rau sạch nổi tiếng như Vinmart, hay các hợp tác xã
sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP tại Hà Nội, các công ty sản
xuất thực phẩm hữu cơ, và các công ty ở các tỉnh có truyền thống sản
xuất rau an toàn như Đà Lạt, Vĩnh Phúc…................................................11
2.2.5. Kế hoạch xúc tiến bán hàng.............................................................11
2.2.6. Xác định về giá cả.............................................................................13
2.2.7. Xác định kênh phân phối sản phẩm.................................................13
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU BẢO

ĐẢM SẢN XUẤT..........................................................................................15
3.1. Tiêu chuẩn VIETGAP................................................................................15
3.2. Quy trình công nghệ trồng rau sạch tiêu chuẩn VIETGAP...................15
3.2.1. Quy trình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP...........................15
1. Chọn đất trồng..............................................................................................15
- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau.......................15
- Cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2 km,
với chất thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200 m...........................................15
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.............................................15
3.3. Đặc điểm và kỹ thuật trồng một số loại rau.....................................19
3.3.1. Su su.....................................................................................................19
3.3.6.Rau cải ngọt.........................................................................................23
3.3.7. Mướp đắng.........................................................................................25
3.3.8.Dưa chuột.............................................................................................27
Nhóm6 TCNH1-K8

3


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

3.3.9.Rau mùi.................................................................................................31
Rau muì làrau gia vị vưà ăn thân la,́ vưà dung
̀ lam
̀ hương liêụ trong công
nghiêp̣ chếbiêń che,̀ xàphong.
̀ .....................................................................31
Thơì vụ gieo trông:

̀ ........................................................................................31
Thang
́ 7 – 8 cho đêń thang
́ 10 – 11. Sau khi gieo 50 – 60 ngaỳ cho thu
hoach.
̣ Nêú lâý haṭ thìsau khi gieo 80 – 90 ngay.
̀ ......................................31
3.3.10. Cà rốt .............................................................................................32
3.3.12.Rau cần tây.........................................................................................36
3.3.13.Trồng hành lá.....................................................................................37
3.3.14.Rau ngót..............................................................................................40
3.3.15.Rau diếp cá.........................................................................................42
Cây diếp cá mọc tự nhiên ở nhiều nơi, thường mọc thành từng đám ven
sông suối, ao hồ, kênh rạch, bờ ruộng... Diếp cá là loại cây chịu bóng và
ưa ẩm.............................................................................................................42
3.3.16.Bí đao.................................................................................................43
CHƯƠNG 4: ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN............................................47
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG KIẾN TRÚC.....................................................49
5.1.Phương án kiến trúc xây dựng dự án........................................................49
5.1.1.Nhiệm vụ thiết kế xây dựng..............................................................49
5.1.2.Các hạng mục công trình....................................................................49
5.1.3.Phương án bố trí tổng mặt bằng.......................................................50
5.2.Giải pháp xây dựng.....................................................................................50
CHƯƠNG VI: CƠ CẤU TỔ CHỨC...............................................................52
6.1 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận...............................................52
6.1.1: Ban dự án.............................................................................................52
- Ban giám đốc sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động
kinh doanh hàng ngày của dự án. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một
giám đốc dự án, một kế toán và một thủ quỹ...........................................52
Giám đốc dự án: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh

doanh..............................................................................................................52
CHƯƠNG 7: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH –KINH TẾ.....................................55
7.1. Nguồn vốn đầu tư ban đầu......................................................................55

Nhóm6 TCNH1-K8

4


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

BÀI THỰC HÀNH NHÓM
CHƯƠNG I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
* GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
- Tên công ty: DNTN KIM LIÊN
- Trụ sở chính: Đại học công nghiệp HN, Phường Minh Khai, quận Bắc Từ
Liêm, TP Hà Nội
Điện thoại: 84-4-9199768
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Bà: Nguyễn Thị Kim Liên
Chức vụ: Giám đốc công ty
- Nghành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất và cung cấp rau sạch theo tiêu
chuẩn VIETGAP
- Tư cách pháp nhân:
Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh số 012002647 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 02 năm 2015.
- Tình hình tài chính: 3.500.000.000 đồng( ba mươi tỷ năm trăm triệu đồng).


Nhóm6 TCNH1-K8

5


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

1.1. Căn cứ pháp lý.
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành
phần kinh tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Nước ta
là một nước nông nghiệp lạc hậu đang phấn đấu để trở thành một nước công
nghiệp năm 2010. Trong tình hình hiện nay , phát triển nông nghiệp vẫn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của đất nước, hàng năm hàng nông nghiệp
xuất khẩu vẫn đem lại cho đất nước một khoản thu ngoại tệ không nhỏ nên trong
các chính sách của mình Nhà nước luôn khuyến khích phát triển nông nghiệp và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án về nông nghiệp. Cụ thể là các
văn bản kinh tế kỹ thuật có liên quan sau :
• Các văn bản kỹ thuật:
- Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn.
- Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
+ Quyết định số 15 ngày 14/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :
Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc vào
nước tưới, chất đất và phân bón.
+ Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân bón
quá gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.

+ Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón nên chỉ
được dùng nước giếng khoan hoawcjnuwowcf sông lớn, không bón phân chưa
qua xử lý.
+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

Nhóm6 TCNH1-K8

6


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.
Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản xuất
và chứng nhận rau an toàn.
- Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.
• Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :
- Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.
- Đại hội Đảng lần thứ XI đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đất nước giai đoạn 2001-2010 là đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đặc biệt là CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển toàn
diện nông, lâm ,ngư nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.2. Căn cứ thực tế
Hiện nay tổng diện tích trồng rau của thành phố Hà Nội là gần 11650 ha

trong đó chỉ có 2105 ha trồng rau an toàn. Mỗi năm thành phố đã tự sản xuất
được khoảng 570000 tấn rau,đáp ứng được 60% nhu cầu về rau xanh trên địa
bàn, còn 40% vẫn phải nhập từ các địa phương khác. Riêng về sản xuất rau an
toàn ở Hà Nội mới chỉ đáp ứng được 14% nhu cầu. Bởi vậy nhu cầu về rau sạch
ở Hà Nội là rất lớn. Với điều kiện kinh tế -xã hội hiện nay tại Hà Nội, thu nhập
của người dân ngày càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định thì nhu cầu về
rau sạch là rất lớn. Thực trạng là rau quả tại nhiều chợ rau không đáp ứng được
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang khiến người tiêu dùng hoang
mang lo lắng thì sản phẩm rau sạch trở thành sự lựa chọn của nhiều bà nội trợ
muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người thân. Họ sẵn sàng bỏ ra một

Nhóm6 TCNH1-K8

7


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

khoản tiền lớn hơn để có được những mớ rau sạch có nguồn gốc rõ ràng tại hệ
thống các siêu thị và các cửa hàng rau sạch.
Hơn nữa, chúng tôi chọn làm dự án này tại huyện Gia Lâm _ Hà Nội vì:
quỹ đất canh tác lớn,chất đất ở đây khá là màu mỡ bởi được bồi đắp của sông
Hồng, sông Đuống phù hợp cho trồng rau màu ngắn ngày như: rau muống,các
loại cải, hành, các loại quả củ (bí xanh, dưa leo, xu hào ,cà rốt)…Ngoài ra ,ở đây
cũng thuận lợi cho việc vận chuyển rau sạch vào thành phố cung cấp cho các
siêu thị trong địa bàn Hà Nội: Metro, BigC… Gia Lâm thuận lợi cho vận chuyển
sẽ giảm chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển ngắn giữ được rau tươi .
Căn cứ vào thực tế này dự án trồng rau sạch của công ty Kim Liên có thể

đem lại doanh thu và lợi nhuận cao trong mỗi năm ,đồng thời đáp ứng được nhu
cầu bức thiết về rau sạch cho người dân thủ đô cũng như giải quyết được công
ăn việc làm cho nhiều người dân ở xã Đông Quang, Huyện Ba Vì, Hà Nội

Nhóm6 TCNH1-K8

8


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG II. SẢN PHẨM THỊ TRƯỜNG
2.1. Cái loại sản phẩm
Thông qua điều kiện tự nhiên - địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được
trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì
thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông - xuân,
Hè - thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng tôi:

VỤ HÈ THU

VỤ ĐÔNG XUÂN

 Rau muống

 Bắp cải

 Rau ngót


 Súp lơ xanh

 Rau mồng tơi

 Súp lơ trắng

 Rau cải ngọt

 Cải ngọt

 Rau thơm

 Cải thảo

 Rau đay

 Cải cúc

 Hành

 Cải chíp

 Mướp

 Su hào

 Bí đao

 Xà lách


 Cà chua

 Rau diếp

 Rau cải đắng

 Rau muống

 Dưa chuột

 Cà chua

 Mướp đắng

 Dưa chuột

 Su su

 Mướp đắng
 Bí đao
 Cải đắng
 Su su

Nhóm6 TCNH1-K8

9


Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh
 Cần tây Đà lạt
 Rau thơm

2.2. Kế hoạch về thị trường
2.1.1 Đối tượng khách hàng
- Người có thu nhập từ trung bình trở lên, cư dân của các khu đô thị lớn
nộ thành Hà Nội như Xa La, Linh Đàm, Mỹ Đình … nơi tập trung một lượng
lớn khách hàng có thu nhập tương đối ổn định và có trình độ dân trí cao
- Các chuỗi siêu thị , các của hàng tiện ích, của hàng thực phẩm sạch như
Big C, Coopmart, T mart …..
- Các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn Hà Nội đấp ứng nhu cầu ngày
càng cao về các loại thực phẩm an toàn tốt cho sức khỏe của người dùng
2.2.2. Phân tích nhu cầu của thị trường
Từ lâu vấn đề sản xuát rau an toàn đã được triển khai thực hiện ở nước ta.
Đặc biệt vấn đề RAT luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan quản lí,
cùng với đó là vấn đề đầu tư lớn về tài chính và công sức để xây dựng các mô
hình RAT.
Ngày nay người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
cũng như sử dụng nước, đất ô nhiễm trong quá trình canh tác nên trong rau sạch
tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khỏe con người. thời gian qua rau
luôn là thủ phạm số một trong những vụ ngộ độc thực phẩm.Cũng vì thế nỗi lo
của người tiêu dùng về RAT cũng như nhu cầu đc sử dụng rau an toàn ngày
càng là vấn đề cấp thiết đối với ng tiêu dùng
Theo thống kê gần nhất, tổng số 478 vùng trồng rau ở Hà Nội. Tại hà nội,
nhu cầu rau an toàn khoảng 1.200 tấn/ngày. Không những thế người tiêu dùng
còn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 4 - 5 lần rau thông thường để được dùng
rau an toàn. Như vậy nhu cầu về RAT ở hà nội là rất lớn. nhu cầu RAT đã mang
Nhóm6 TCNH1-K8


10


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74% lượng rau sản xuất theo quy trình an toàn
phải bán trên thị trường , chỉ có 24% bán trên siêu thị, cửa hàng RAT. Sau khi
mở rộng diện tích đất nông nghiệp của hà nội lên đến hơn 300.000ha, trong đó
có gần 12.000 ha rau xanh. Nhưng cho đến nay, hà nội vẫn chỉ tự đáp ứng được
khoảng 570.000 tấn rau/năm, đáp ứng đc 60% nhu cầu, còn hơn 40% vẫn phải
nhập khẩu từ địa phương khác. Vì vậy thị trường RAT ở hà nội là một trong
những thị tường tiềm năng tiêu thụ lớn và là một trong lĩnh vực cần đàu tư có
hiệu quả cho người dân và các nhà đầu tư trong nước.
2.2.3. Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm .
Trong năm 2006, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng được
79.800 tấn tương đương với 14% nhu cầu về rau an toàn tương lai năm
2010. Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 16% nhu cầu rau an tòan, tăng
14,29%. So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành phố triển
khai đề án: "Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2009 - 2015". 15 năm nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35% nhu cầu tiêu
dùng thành phố. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể. Như vậy, trung bình mỗi năm
nhu cầu tiêu thụ rau an toàn trong 10 -15 năm tới của thành phố sẽ tăng
lên, tưong đương trên 100.000 tấn với mức tiêu thụ của năm trước.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Toàn bộ sản phẩm Rau an toàn của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại thị
trường Hà nội. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự án sẽ
là các siêu thị, cửa hàng trên địa bàn Hà Nội. Đây là địa bàn của nhiều
thương hiệu rau sạch nổi tiếng như Vinmart, hay các hợp tác xã sản xuất

rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP tại Hà Nội, các công ty sản xuất thực
phẩm hữu cơ, và các công ty ở các tỉnh có truyền thống sản xuất rau an
toàn như Đà Lạt, Vĩnh Phúc…
2.2.5. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
a. Kế hoạch quảng cáo
Nhóm6 TCNH1-K8

11


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược quảng
cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý nghĩa rất quan
trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu dùng, tuyên truyền
những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả. Quảng cáo sẽ được thực hiện
dựa vào những yếu tố như: giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí, đặc
điểm của khách hàng …
Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các
siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện
khác như:
* Đài phát thanh
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức
khỏe cộng đồng
b. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ đưa

ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những trung gian
quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên (mua sản phẩm với số lượng lớn và
thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các chi phí ngoài sản
xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số
lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm
hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng như
các phương tiện thông tin đại chúng.

Nhóm6 TCNH1-K8

12


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các hội
chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác nhau để
thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của đối thủ cạnh
tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và chứng
tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân, chính quyền địa phương để
tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã hội tại
dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế trong vùng.
2.2.6. Xác định về giá cả

Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan
tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm luôn có
mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm
lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên
hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và giá
bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm:
tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị
trường mới.
2.2.7. Xác định kênh phân phối sản phẩm
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng, không giữ được
lâu và dễ dạp nát…) thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng
tốt. Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực
hiện dưới hình thức: kênh phân phối 1 cấp. Đối với loại kênh phân phối thì rau
Nhóm6 TCNH1-K8

13


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

an toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị
và qua các cửa hàng bán rau an toàn .
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và
sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối
của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .

Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn
thành phố Hà Nội với quy mô cụ thể sau:
DNTN Kim Liên

Hệ thống các siêu thị và cử hàng bán rau an toàn

Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn thành phố Hà Nội

Nhóm6 TCNH1-K8

14


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU BẢO
ĐẢM SẢN XUẤT
3.1. Tiêu chuẩn VIETGAP
VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural
Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi.
VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá
nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản
xuất.
3.2. Quy trình công nghệ trồng rau sạch tiêu chuẩn VIETGAP

3.2.1. Quy trình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP
1. Chọn đất trồng

- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau.
- Cách ly với khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện ít nhất 2 km,
với chất thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200 m.
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
2. Nguồn nước tưới
- Sử dụng nguồn nước tưới từ sông không bị ô nhiễm hoặc phải qua xử lý.
- Sử dụng nước giếng khoan (đối với rau xà lách và các loại rau gia vị).
- Dùng nước sạch để pha phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV).
3. Giống
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm
dịch.
- Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh.
- Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hóa chất hoặc nhiệt để diệt
nguồn sâu bệnh.
Nhóm6 TCNH1-K8

15


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

4. Phân bón
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
- Tuyệt đối không bón các loại phân chuồng chưa ủ hoai, không dùng

phân tươi pha loãng nước để tưới.
- Sử dụng phân hoá học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau.
Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
5.Phòng trừ sâu bệnh.
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (integrated Pest
Management)
- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh và sạch bệnh.
- Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe).
- Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng.
- Sử dụng nhân lực bắt giết sâu.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh hợp lý.
- Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích
hợp đối với sâu, bệnh.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu
sau:
* Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
* Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch,
các động vật khác và con người.
* Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
* Tùy theo loại thuốc mà thực hiện theo hướng dẫn về sử dụng và thời
gian thu hoạch.
6. Sử dụng một số biện pháp khác

Nhóm6 TCNH1-K8

16


Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa quản lý kinh doanh

- Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn: nhà lưới, nhà kính có tác dụng
hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, sương giá, nắng hạn, rút ngắn thời gian sinh trưởng
của rau, ít dùng thuốc bảo vệ thực vật.
- Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm nước
tưới, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
7. Thu hoạch
- Thu hoạch rau đúng độ chín, đúng theo yêu cầu của từng loại rau, loại bỏ lá
già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng.
- Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để chứa đựng.
8. Sơ chế và kiểm tra: Sau khi thu hoạch, rau sẽ được chuyển vào phòng sơ chế, Ở
đây rau sẽ được phân loại, làm sạch. Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch
để chứa đựng.
9. Vận chuyển: Sau khi đóng gói, rau sẽ được niêm phong và vận chuyển đến cửa
hàng hoặc trực tiếp cho người sử dụng trong vòng 2h để đảm bảo điều kiện vệ sinh
và an toàn.
10. Bảo quản và sử dụng: Rau được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 20 oC và thời
gian lưu trữ không quá 2 ngày. Rau an toàn có thể sử dụng ngay không cần phải
ngâm nước muối hay các chất làm sạch khác.

Nhóm6 TCNH1-K8

17


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


Chọn dất ( Cày bừa và lên luống )

Chọn và xử lý hạt giống trước khi gieo

Kiểm tra
và phòng
trừ sâu
bệnh

Bón phân
và tưới nước

Thu hoạch

Nhóm6 TCNH1-K8

18


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

3.3. Đặc điểm và kỹ thuật trồng một số loại rau
3.3.1. Su su
Ở các tỉnh miền núi phía bắc, giống su su chủ yếu được cung cấp từ Sa
Pa (Lào Cai). Thông thường, các nhà vườn mua quả giống vào đầu tháng 9 âm
lịch, chọn quả to, mập, không xây xát để vào rổ rồi cho một ít cát mịn đặt nơi
râm mát, tươi nước giữ ấm, rễ cây sẽ bò ra rất nhanh. Trung tuần tháng 9, khi

mầm cây cao 15 - 30 cm có thể mang trồng
Quy định kỹ thuật như sau:


Làm đất: Su su không kén đất, mỗi khóm đào hố rộng 0,5 m, sâu

0,4 m. Cho hỗn hợp đất đập nhỏ, tơi trộn với 15 kg phân chuồng hoai mục, 0,2
kg phân NPK xuống hố, lấp đất làm ụ cao hơn đất vườn để tránh bị úng, hố nọ
cách hố kia 4 - 5 cm. 1 sào Bắc Bộ (360 m2) trồng 60 - 65 khóm. Cách trồng:
Chọn những cây có nhiều rễ ôm lấy thân quả, lấy cuốc đào giữa ụ rồi để quả
giống hơi chéo, lấp đất gần chìm quả, tưới nước nhẹ nhàng xung quanh cây. Lấy
nứa tép cắm làm tay vịn cho su su leo lên giàn. Trong 7 ngày đầu sau khi trồng,
cần chú ý tưới nưới giữ ẩm cho cây.


Làm giàn: Dùng tre tươi chôn làm cọc, sâu khoảng 0,6 - 0,8 m, cọc

nọ cách cọc kia 3 m (nếu có điều kiện có thể đổ cột bê tông để sử dụng được lâu
dài) lấy những cây trẻ nhỏ làm kèo, lấy lạt mềm buộc chặt,sau đó đặt tấm mành
lên trên.


Chăm sóc và thu hoạch: Cuối tháng 11 đầu tháng 12 âm lịch su su

sẽ cho thu hoạch, 5 - 6 ngày thu hái một lần. Sau khi thu hoạch quả được 1
tháng cần bón phân bổ sung cho cây, mỗi khóm 0,1 - 0,2 kg phân NPK; thường
xuyên giữ ẩm cho cây , cắt tỉa lá già đề tầng dưới có ánh sáng quang hợp.
Trong 4 - 5 tháng,su su cho năng suất 3,4- 4 tất quả/sào, thu nhập khoảng
6 – 8 triệu
3.3.2. Rau muống sạch

Nhóm6 TCNH1-K8

19


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Chuẩn bị giống
Căn cứ vào màu sắc của thân, chia làm 2 loại: giống rau thân trắng (xanh)
và giống thân đỏ. Dựa vào kích thước lá chia làm 3 loại rau muống: Rau muống
lá to, lá nhỡ và lá nhỏ.
Giống được lấy từ cá ruộng trồng của năm trước đến tháng 3 năm sau, khi
rau nảy mầm, tưới thúc nước phân hoai mục kết hợp với phân đạm và tro bếp để
lấy giống đưa ra ruộng cấy (tiêu chuẩn mầm giống coa 25 - 30cm). Lượng giống
cần từ 650 - 750 kg/ha. Chỉ hái các cành tẻ, không hái các cành quá non.
Làm đất
Chọn đất thịt nhẹ, cát pha có độ pH: 5,5-6,5, chủ động nước, cách li khu
vực có chất thải công nghiệp từ 1-2km, với chất thải thành phố ít nhất 200m,
cách xa đường quốc lộ ít nhát 100m, không tồn dư hoá chất độc hại, dư lưọng
kim loại năng rất nhỏ. Đẩt trồng phải được cày bừa kỹ, san phẳng ruộng, làm
sạch cỏ. Trước khi cấy cần bón phân lót.
Mật độ, khoảng cách
Nên cấy theo hàng, khoảng cách giữa các hàng, các khóm là 15 cm (2
nhánh/khóm) để tiện chăm sóc và thu hái.
Thu hái, để giống
- Sau cấy 20-25 ngày hái vỡ lứa đầu
- Khi hái để lại 2-3 đốt thân trên mặt nước (hái sát gốc cấy bị ngập sẽ
không mọc lại)

- Sau khi hái vỡ, tuỳ thuộc điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và lượng nước
điều chỉnh trong ruộng thời gian thu hái từ 18-25 ngày /lứa.
- Để chuẩn bị giống cho năm sau, từ cuói tháng 9, chọn chân đất thấp
ruộng tốt, cày bừa đất kỹ và cấy lại, lúc này cần cấy dày 45-50 khóm/m2
Bón phân
Nhóm6 TCNH1-K8

20


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Lượng phân bón như sau: Phân chuồng hoai mục 15 - 20 tạ/ha (540 720 kg/sào), phân đạm urê: 330kg/ha (12kg/sào), phân lân supe: 420 - 550 kg/ha
(12 - 20kg/sào), phân kali sulfat: 80 - 90kg/ha (3 - 3,3kg/sào)
Không thể dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi để bón, có thể dùng
phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng
bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Cách bón: Bón lót bằng toàn bộ phân chuồng + lân + 2kg urê
Bón thúc: lượng phân còn lại được bón thúc làm nhiều lần, mỗi lần 0,5kg
urê, 0,1-0,2 kg kali sulfat cho 1 sào sau mối đợt thu hái.
Rau muống ít gặp bệnh hại mà thường gặp nhiều loài sâu hại như sâu
khoang, sâu ba ba, bọ ban miêu đầu đỏ tập trung phá hại nặng từ tháng 3.
3.3.3. Rau đay, rau mồng tơi


Rau đay (Saluot) - có hai loại

1) loại màu xanh, lá to của Phi luật tân, rất khỏe. Trái dài như trái đậu, bên

trong có nhiều ngăn đầy hột.
2) loại màu tím, lá nhỏ của Vietnam, trái tròn , bên trong cũng có ngăn
chữa hột. Loại này hơi yếu, trồng chậm lên hơn loại xanh.
Dọn một khoảnh đất cho sạch rải hột lên đất, phủ lại bằng một lớp đất
mòng. Mấy ngày đầu tưới nước nhẹ nhẹ, kiểu phun, để hột không bị trôi đi,
chừng hột nẩy mầm, bén rể, bắt đầu tưới nhiều hơn.


Rau mồng tơi - có hai loại: trắng (xanh) và tím. Mồng tơi có thể

trồng bằng nhánh hay hột. Bằng nhánh mau ăn hơn. Khi mua mồng tơi ở chợ, để
dành vài cọng đã ngắt hết lá, cắm xuống đất ẩm, tưới nước thường xuyên, vài
tuần cây bắt rể, mọc thêm ngon ở kẽ lá.
3.3.4.Mướp

Nhóm6 TCNH1-K8

21


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

- Hạt giống: Hạt chỉ lấy ở phần giữa những quả mướp già (bỏ phần đầu
và đuôi), lấy xong đem đãi sạch, loại bỏ hạt lép (hạt nổi) rồi đem phơi kỹ từ 1 3 nắng, để nguội cho vào chai lọ, nút kín để nơi cao ráo, thoáng mát, đến thời vụ
trồng thì lấy ra sử dụng.
- Đất: Chọn nơi đất ẩm, thoát nước, gần cây cao để mướp leo, đỡ phải
làm giàn, lại rất sai quả.
- Thời vụ: Vào tháng giêng, hai âm lịch, chọn ngày nắng ấm gieo hạt, hạt

chóng mọc. Dùng phân hoai, phân mục đảo đều với đất, rồi gieo, gieo thành
hàng hoặc thành hốc, mỗi hốc gieo từ 1 - 5 hạt, phủ đất nhẹ, cắm rào xung quanh
tránh gà bới.
- Chăm sóc: Khi hạt chưa mọc, thỉnh thoảng tưới nước nhẹ, nếu đất khô.
Khi cây mọc 20 - 30cm không cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay, rút dây
xuống

khoanh

xung

quanh gốc 3 - 4 vòng, dùng

rơm rạ mục hoặc đất lấp

nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn

vươn tới 50 - 60cm lúc đó

mới cho leo lên giàn hoặc cây

to và cao sẽ cho nhiều

quả hơn vì cây phát triển được

tiếp xúc nhiều ánh nắng

mặt trời. Dùng lân, kali ngâm

nước tưới cho cây, còn


đạm dùng rất ít nếu bón nhiều

chỉ tốt dây, tốt lá ảnh

hưởng lớn đến quả. m không

cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay, rút dây xuống khoanh xung quanh gốc
3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất lấp nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn vươn
tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên giàn hoặc cây to và cao sẽ cho nhiều quả
hơn vì cây phát triển được tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng lân, kali
ngâm nước tưới cho cây, còn đạm dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt dây, tốt lá
ảnh hưởng lớn đến quả.
3.3.5.Rau xà lách xoong
Xà lách có hai loại:
Xà lách trứng: lá trắng chịu được mưa nắng, cuốn chắc.
Nhóm6 TCNH1-K8

22


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Xà lách li ti: lá xanh, tán lớn, ít cuốn, xốp, chịu úng.
Nhìn chung, về mặt kĩ thuật gieo trồng của các giống xà lách là như nhau.
- Thời vụ gieo trồng:
Xà lách trứng gieo từ tháng 7 đến tháng 2.
Xà lách li ti gieo trong các tháng 3-4 để ăn trong vụ hè.

- Làm đất và bón lót: Đất cần được làm tơi xốp, nhỏ, kĩ. Luống lên cao 710cm. Phân bón lót cho 1 ha là 7-10 tấn phân chuống hai mục cùng với 40kg
kali.
- Mật độ trồng: khoảng cách giữa các cây là 15-18 cm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng cần tiến hành tưới nước ngay. Mỗi ngày tưới
một lần. Về sau chỉ cần tưới giữ ẩm 2-3 ngày tưới 1 lần.
Chỉ tiến hành xới xào khi cây còn nhỏ. Kết hơp xới đất với làm cỏ.
Khi cây được 15-20 ngày tuổi mà có biểu hiện lá màu trắng nhạt, chứng
tỏ cây bị thiếu phân. Cần bón thúc bằng phân đạm với lượng 33-35kg ure cho
1ha hoặc hòa phân chuồng ra tưới cho xà lách. Bón thúc xong cần tưới nước rửa
lá ngay.
Nhìn chung rau xà lách là giống rau trồng ngắn ngày, ít có sâu bệnh nên
chỉ cần tiến hành làm đất kĩ, chăm sóc xà lách phát triển tốt thì sẽ thu được xà
lách có năng suất và chất lượng mong muốn.
Trồng được 30-40 ngày thì có thể thu hoạch ruộng rau xà lách.

3.3.6.Rau cải ngọt
Thời vụ: Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8 đến tháng
vụ hè thu: gieo từ tháng 2 đến tháng 6.

Nhóm6 TCNH1-K8

23

11;


Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh


Vườn ươm: Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng hoặc gieo ở vườn ươm rồi cấy.
Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm. Bón lót phân
chuồng hoai mục 2 - 3kg/m2. Nếu gieo để liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt
giống/m2; nếu gieo vườn ươm rồi cấy thì 1 - 1,2g hạt giống/m 2. Gieo hạt xong
phủ trấu hoặc rơm rạ lên mặt luống rồi dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi
ngày tưới một lần.
Làm đất, trồng: Chọn đất cát pha hoặc thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm
đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm. Bón phân chuồng hoai
mục 1,2 - 2kg/m2. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ vi
sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với đạm, san
phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì tỉa làm 2 đợt
khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách
20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc bộ.
Bón phân:
Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ):
+ Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân Bokashi).
Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế (bằng 1/3
lượng phân chuồng).
+ Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5kg kali clorua.
Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30%
lượng phân đạm + 50% lượng phân kali.
+ Bón thúc:
- Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh (sau
trồng 7 - 10 ngày).
- Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày.
Nhóm6 TCNH1-K8

24



Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý kinh doanh

Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho rau.
Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt lá. Có thể
sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau.
Chăm sóc: Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do vậy
cần phải giữ ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó 2 - 3 ngày
thì tưới 1 lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt sạch cỏ dại, xới
xáo và vun gốc 1 - 2 lần.
Phòng trừ sâu bệnh: Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính như:
các loại rệp, bọ nhảy, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng các loại
thuốc sau để phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học Bt để diệt trừ
sâu. Sử dụng Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng trừ bệnh thối nhũn,
phun với nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Cần sử dụng
các biện pháp phòng trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng,
bón phân cân đối...
Thu hoạch: Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh,
chú ý rửa sạch, cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
3.3.7. Mướp đắng
Thời vụ và đất trồng
Mướp đắng (khổ qua) được gieo từ đầu tháng 3-9,
thu hoạch từ tháng 5-12. Nếu gieo muộn năng suất sẽ
giảm, sâu bệnh hại tăng lên.
Đất trồng nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất pha cát,
tơi xốp, bằng phẳng, dễ tưới và thoát nước, pH từ 5,5-6,5.
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. Lên luống 1,3-1,4m, mặt
luống rộng 1-1,2m, cao 30cm.

Chú ý chọn đất trồng cách xa khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện,
nguồn nước thải, đường quốc lộ 100m.
Nhóm6 TCNH1-K8

25


×