Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã hồng tiến huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Văn Bá Thanh

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về số liệu và các kết quả nghiên cứu trong bản luận văn
này là hoàn toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu tham khảo và
nghiên cứu, phân tích đánh giá. Chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho tác giả hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hà Thị Lan Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và

khi thực hiện đề tài, Bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô cùng quý
báu của các đơn vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cố giáo đã tham gia giảng dạy trong
chương trình học của tôi trong thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa
học của PGS. TS Văn Bá Thanh trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo, chuyên viên UBND xã Hồng tiến huyện Phổ Yên; Phòng Tài chính- KH
huyện, cùng các phòng, ban, ngành có liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, cùng các bạn bè, đã cổ vũ
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập và thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hà Thị Lan Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ...................................................2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ ......................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của ngân sách Nhà nước ................................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước ........................................................................4
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước .......................................................................4
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước ..........................................................................7
1.2. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................8
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã .................................................8
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã.....................................................11
1.2.3. Chu trình quản lý Ngân sách xã ......................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước ................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên 28
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Phường Ba Hàng,
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên Tỉnh Thái Nguyên..........31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..............................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.2. Thu thập số liệu nghiên cứu ............................................................................33
2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích ...............................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................36
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội..................................................................36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách ......................................................................36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách ......................................................................37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ HỒNG TIẾN
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH
THÁI NGUYÊN .......................................................................................... 38
3.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa xã Hồng Tiến huyện Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................38
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên .........39
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách tại xã Hồng Tiến, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ............................................................41
3.2. Khái quát về công tác thực hiện thu, chi ngân sách xã ......................................42
3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................44
3.3.1. Công tác quản lý thu Ngân sách xã .................................................................45
3.3.2. Công tác quản lý chi Ngân sách xã .................................................................56
3.3.3. Đánh giá về quản lý ngân sách xã ...................................................................64
3.3.4. Sự quan tâm của người dân đối với ngân sách xã ...........................................65
3.4. Một số nhận xét chung về tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Hồng
Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ....................................................................66
3.4.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................66
3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục .................................................................67
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ HỒNG TIẾN TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN PHỔ YÊN

TỈNH THÁI NGUYÊN ...........................................................................................69
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay của huyện Phổ Yên .....69
4.2. Phương hướng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay...............................................................70
4.2.1. Thực hiện quản lý Ngân sách xã theo đúng luật Ngân sách Nhà nước ..........70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2.2. Kết hợp quản lý Ngân sách xã với thị trường .................................................70
4.2.3. Thực hiện thu Ngân sách xã đạt hiệu quả cao nhất .........................................71
4.2.4. Thực hiện chi Ngân sách xã hiệu quả, tiết kiệm .............................................71
4.2.5. Cân đối ngân sách xã.......................................................................................72
4.2.6. Bộ máy tổ chức ...............................................................................................73
4.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã
Hồng Tiến trong giai đoạn hiện nay..........................................................................73
4.3.1. Về chu trình quản lý Ngân sách xã .................................................................73
4.3.2. Về bộ máy tổ chức ..........................................................................................81
4.3.3. Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách xã ..................................................83
4.3.4. Nâng cao kỹ năng khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu ...................................84
4.3.5. Đẩy mạnh công tác phân cấp thu ngân sách ...................................................85
4.3.6. Đẩy mạnh các biện pháp hành chính nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu
ngân sách xã ..............................................................................................................86
4.4. Một số kiến nghị.................................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
PHỤ LỤC .................................................................................................................94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTKH

: Hoàn thành kế hoạch

KBNN

: Kho bạc nhà nước


KH

: Kế hoạch

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NSX

: Ngân sách xã

TC - KH


: Tài chính - Kế hoạch

TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XNQD

: Doanh nghiệp quốc doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã ................................................42
Bảng 3.2: Quyết toán thu ngân sách xã năm 2012 ....................................................45
Bảng 3.3: Quyết toán thu ngân sách xã năm 2013 ....................................................46
Bảng 3.4: Quyết toán thu ngân sách xã năm 2014 ....................................................47
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã Hồng Tiến qua các năm ........49

Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã Hồng Tiến qua các năm .........................50
Bảng 3.7: Quyết toán chi ngân sách xã Hồng Tiến năm 2012 ..................................56
Bảng 3.8: Quyết toán chi ngân sách xã Hồng Tiến năm 2013 ..................................57
Bảng 3.9: Quyết toán chi ngân sách xã Hồng Tiến năm 2014 ..................................57
Bảng 3.10: Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã Hồng Tiến qua các năm .................58
Bảng 3.11: Tổng hợp chi thường xuyên qua các năm ..............................................60
Bảng 3.12: Sự quan tâm của người dân và cán bộ đối với ngân sách xã ..................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: So sánh tổng thu, chi ngân sách xã Hồng Tiến qua các năm ..... 44

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập dự toán ..................................................................... 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để Nhà
nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý NSNN phù hợp
với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những đòn bẩy tích cực nhằm phát
triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội….Xã là cấp chính quyền nhỏ nhất, gắn
bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã - phương tiện vật chất
đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài
chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng
với sự phát triển về kinh tế và đời sống của người dân ngày càng cao, thì việc thu chi ngân sách xã cũng không ngừng tăng lên.
Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý ngân sách xã phải có sự điều chỉnh để phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền
nhà nước cấp xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội. Có thể nói ngân sách
xã là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước. Sự nghiệp đổi mới của nước ta xuất phát từ mục tiêu là làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng XHCN.
Song mọi cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội không có khuôn mẫu sẵn mà
chúng không ngừng phát triển, hoàn thiện trong quá trình vận động. Muốn cho ngân
sách thực sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế thì hơn bao giờ hết việc
tăng cường công tác quản lý ngân sách xã phải được đặt ra là mục tiêu hàng đầu của
công tác quản lý NSNN. Trong công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới
hiện nay, song song với việc củng cố chính quyền cấp xã, Đảng và Nhà nước ta rất
coi trọng công tác quản lý ngân sách xã để nó thực sự là một phương tiện vật chất
bằng tiền giúp chính quyền xã hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức năng của mình
theo quy định của pháp luật để đạt được những kết quả rõ nét hơn, em đã chọn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
tài “ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện
Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ” để viết Luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về vấn đề quản lý ngân sách nhà nước xã và thực tiễn hoạt
động quản lý thu chi, đánh giá thực trạng quản lý thu chi trên địa bàn xã Hồng Tiến
huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu chi trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi trên địa bàn xã
Hồng Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu chi ngân sách xã Hồng Tiến trên địa bàn huyện Phổ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã
Hồng Tiến huyện Phổ Yên Thái nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở các nội
dung về quản lý thu chi ngân sách xã Hồng tiến huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi về không gian: nghiên cứu trong địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi về thời gian: Tài liệu, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu công tác
quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên tỉnh thái
nguyên trong giai đoạn 2012-2014.

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Luận văn làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu - chi
ngân sách xã.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn xã
Hồng Tiến huyện Phổ Yên. Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân. Từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa
bàn xã Hồng Tiến.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các lý thuyết về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách
Nhà nước trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên.
- Phân tích thực trạng hình thức thu, chi ngân sách Nhà nước xã trong giai
đoạn 2012 - 2014. Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân
tích số liệu thu, chi ngân sách xã để minh họa về những thành tích cũng như hạn chế
của công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách trên địa bàn xã.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách xã
Chƣơng 2: Phương Pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách trên địa bàn xã Hồng

Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách trên địa bàn xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận của ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước được đề cập
như sau:"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân… trong và ngoài
nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương
có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp
xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Góp phần định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử
dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và
chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh

nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc chuẩn
bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách NSX thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
- Giải quyết các vấn đề xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho giáo
dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.
Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các
vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm
đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách

bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ
phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và
mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí,
vay, bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu
tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn
tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của
dân cư giảm xuống nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mô
lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ
trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích
tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu
và chi cho đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng
cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm
lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình
quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên thị
trường chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường

chứng khoán.
Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường.
Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và các yếu tố
khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất
phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn
dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực
thu chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu quả
thì sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy lạm
phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là
nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà nước
sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của
ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực
hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả các khoản nợ nước ngoài
đến hạn.
1.1.3. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách

tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được
quản lý theo quy định của luật pháp.
1.2. Lý luận chung về ngân sách xã
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Ngân sách xã
Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Bằng
công cụ tài chính là Ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của
đất nước. Thông qua tổ chức bộ máy theo các cấp chính quyền, Nhà nước kiểm soát
chặt chẽ trật tự xã hội cũng như kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hướng
khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước
là một cấp ngân sách. Sự tồn tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã,
chính vì vậy NSX tồn tại là một tất yếu khách quan.
1.2.1.1. Khái niệm Ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh
có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn
bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề
đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể
hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
1.2.1.2. Đặc điểm Ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN
ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu
quả. Song song với quá trình đó, NSX ngày càng chứng minh tầm quan trọng, tính
hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Là
một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm
chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối
lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở
trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu

nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
sách xã mang tính chất “ lưỡng tính ”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, vừa là đơn
vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn
vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa
phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.2.1.3. Vai trò của Ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có chính
sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:
Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSX đã tập trung nguồn lực để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý
hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng…
Thứ hai, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế đã
kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng
góp khác.
Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên
thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư

dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu kinh tế. Kinh tế
nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế thuần nông sang nền kinh tế sản
xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước được đổi mới về vật chất và tinh thần,
người dân được hưởng lợi ích xã hội lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.
- Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao…được quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở thôn xã.
Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở xã nhằm
mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng nông
thôn mới.
- Thông qua các khoản chi như : chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia đình
có công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế
xã hội… được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
1.2.2.1. Nguồn thu của Ngân sách xã
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết
mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN. Một
trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là phải
nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước của cấp xã.
Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế. Theo luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày
16/12/2002) thông qua thì cơ cấu nguồn thu cho các xã ở địa phương khác nhau do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với
những chỉ dẫn tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính quy
định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.Trong
đó phân định nguồn thu cho NSX như sau:
Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%. Đây là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản
lý kinh tế xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm
vụ thu chi thường xuyên. Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành
cho NSX hưởng 100% các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế độ
quy định.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho NSX.
- Thu kết dư NSX năm trước.
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuế nhà đất.
- Tiền cấp quyền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thuế môn bài.
Đối với các khoản thu trên, NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX
được hưởng cao hơn, tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có
thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ
phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu được hưởng
100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định
từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Để giảm bớt khối lượng
nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.
Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
Trong tổ chức hệ thống NSNN các cấp có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách) nào không tự cân đối
được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn cho cấp ngân sách (hay
bộ phận cấp ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự
toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự
cân đối được thu chi nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành

nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ %). Số bổ sung này được xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định và được giao ổn
định từ 3 - 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
Chi thường xuyên của Ngân sách xã
- Chi cho các hoạt động của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động, văn phòng như : tiền nhà, điện nước, vật liệu văn phòng,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã.

- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của xã.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục.
- Chi sự nghiệp y tế.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình do xã quản lý
như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm….
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu NSX.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc
cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật
của xã như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm xá, hệ
thống truyền tải và cung cấp điện năng... Do vậy, các khoản chi này phát triển thể
hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn cho nó nhiều hơn.
Nội dung chi đầu tư phát triển hiện nay của NSX gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của từng

xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Chu trình quản lý Ngân sách xã
Nói chung ở hầu hết các nước trên thế giới, dự toán NSNN đều được xác
định cho từng năm. Các năm đó gọi là “Năm ngân sách”. Năm ngân sách được
hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi NSNN được thực hiện theo dự
toán đã duyệt. Dự toán ngân sách gắn chặt với các năm ngân sách. Nên khi năm
ngân sách này kết thúc có nghĩa là bắt đầu một năm ngân sách mới. Do vậy
hoạt động ngân sách có tính chu kỳ lặp đi lặp lại, hình thành nên các chu kỳ
ngân sách liên tục. Như vậy, một chu trình ngân sách gồm có 3 khâu nối tiếp
nhau là: lập, chấp hành, quyết toán ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán
ngân sách được HĐND xã quyết định.
Ngân sách xã được xem như chiếc gương tài chính phản ánh sự lựa chọn các
mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp xã trong từng thời kỳ.
Vì vậy, cần có sự phối hợp của các cơ quan hữu quan và sự tham gia của người dân,
của các tổ chức dân sự, các doanh nghiệp một cách hữu hiệu trong xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách xã.
Quá trình lập ngân sách xã nhằm mục tiêu:
- Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước
và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể.
- Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×