Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh nữ đội tuyển bóng rổ trường THPT yên mỹ hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 71 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
BỀN CHUN MƠN CHO HỌC SINH NỮ
ĐỘI TUYỂN BĨNG RỔ TRƢỜNG
THPT YÊN MỸ - HƢNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Giáo dục thể chất

Hƣớng dẫn khoa học

Th.S NGUYỄN XUÂN ĐOÀN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thu Huyền
Sinh viên lớp K38A - GDTC Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học ........... 5
1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực trong mơn Bóng rổ ........................................ 6
1.3. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng rổ ....................................... 9
1.4. Vấn đề huấn luyện sức bền chuyên môn trong thể thao .......................... 12
1.5. Đặc điểm huấn luyện sức bền chun mơn trong Bóng rổ ...................... 19
1.6. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 16-18 ..................................................... 23
1.6.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT ........................................................... 23
1.6.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi THPT .......................................................... 24
1.7. Đặc điểm trình độ thể lực của đội tuyển nữ ............................................. 27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ TÔ CHỨC NGHIÊN CỨU................... 30
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ....................................... 30
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ...................................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm........................................................... 31
2.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 31
2.2.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm........................................................... 31
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê .......................................................... 32
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 32
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3.2.Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3.3. Địa diểm nghiên cứu ........................................................................... 33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1.Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển
Bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ............................................. 34



3.1.1.Thực trạng công tác giáo dục thể chất của trƣờng THPT Yên Mỹ Hƣng Yên ...................................................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng công tác giảng dạy mơn học GDTC chính khóa ở trƣờng
THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên .......................................................................... 34
3.1.3. Thực trạng phong trào TDTT ngoại khóa ở trƣờng THPT Yên Mỹ Hƣng Yên. ..................................................................................................... 35
3.1.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ..... 35
3.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC............................ 36
3.1.6. Thực trạng công tác huấn luyện thể lực cho đội tuyển Bóng rổ nữ
trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ............................................................... 37
3.1.7. Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức bền chun mơn cho đội
tuyển bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ- Hƣng Yên ................................... 38
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền
chun mơn cho đội tuyển Bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên .. 40
3.2.1. Lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao sức bền chuyên môn cho đội
tuyển Bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ................................. 40
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền chuyên môn
cho đội tuyển bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ..................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
1. Kết luận ....................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Đánh giá vai trò huấn luyện các tố chất thể lực trong .................... 28
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng
Yên .................................................................................................................. 36
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC ....................... 36
Bảng 3.3:Thực trạng chƣơng trình thể lực cho đội tuyển bóng rổ nữ trƣờng
THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên ............................................................................ 37
Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức bền chun mơn cho đội

tuyển bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ- Hƣng Yên ..................................... 39
Bảng 3.5: Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ
vận động viên Bóng rổ (n=20) ........................................................................ 41
Bảng 3.6: Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên sử dụng số buổi tập trong tuần
đƣợc các chuyên gia, HLV, giáo viên lựa chọn (n =20) ................................. 53
Bảng 3.7: Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên thời gian cho mỗi buổi tập của
các chuyên gia, HLV, giáo viên cho đội tuyển bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên
Mỹ - Hƣng Yên lựa chọn (n = 20) .................................................................. 54
Bảng 3.8: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu quả bài tập nâng
cao sức bền chuyên môn cho đội tuyển bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ Hƣng Yên (n = 20) .......................................................................................... 55
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm trƣớc thực nghiệm (nA = nB =10) .... 56
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau thực nghiệm (nA = nB =10) ..... 57
Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ thể hiện thành tích bật nhảy liên tục với độ cao 40cm
trong 60 giây trƣớc và sau thực nghiệm.......................................................... 58
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện thành tích chạy con thoi .................................. 58
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện thành tích dẫn bóng luồn cọc vịng số 8.......... 59


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
GD-ĐT

: Giáo dục Đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

TD

: Thể dục


TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

VĐV

: Vận động viên

HLV

: Huấn luyện viên

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

s

: Giây



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự tiến bộ vƣợt bậc của khoa học kĩ thuật sự phát
triển mạnh mẽ về kinh tế, TDTT ngày càng trở thành nhu cầu thiết thực đối
với mỗi ngƣời. Hoạt động TDTT đem lại sức khỏe, hoàn thiện về thể chất con
ngƣời và trở thành nhân tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống xã hội, góp
phần phát triển con ngƣời tồn diện.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 đã khẳng định “con ngƣời là vốn quý
nhất của chế độ xã hội. Bảo vệ và bồi dƣỡng sức khỏe của con ngƣời là mục
tiêu cao quý của ngành y tế và TDTT dƣới chế độ ta” [9].
Nhận định đƣợc sâu sắc về vai trò của TDTT Đảng và Nhà nƣớc ta đã
quan tâm đầu tƣ nhằm phát triển phong trào TDTT rộng khắp cả nƣớc để
nâng cao sức khỏe cho nhân dân và phát triển phong trào thể thao thành tích
cao. Trong đó việc phát triển các môn thể thao truyền thống nhƣ: Võ, Vật,
Đua thuyền và các môn thể thao hiện đại nhƣ: Điền kinh, Bóng chuyền, Bóng
bàn, Cầu lơng, Bóng rổ … Các mơn thể thao này có những sự phát triển khác
nhau.
Bóng rổ du nhập vào Việt Nam khoảng thập niên 30 và có những thời
kỳ phát triển sơi nổi ở cả 2 miền Nam, Bắc. Cũng nhƣ các môn thể thao khác
Bóng rổ chiếm một vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và phát triển
con ngƣời toàn diện. Bóng rổ là mơn thi đấu đồng đội đối kháng trực tiếp và
phải hoạt động liên tục trong thời gian kéo dài, đồng thời trong quá trình thi
đấu vận động viên còn chịu rất nhiều áp lực từ các phía nhƣ đối phƣơng, trọng
tài, cổ động viên, đồng đội, huấn luyện viên …. Dẫn đến việc phân tán sự chú
ý, khả năng quan sát làm cho vận động viên nhanh chóng suy giảm thể lực.
Chính vì, vậy mơn Bóng rổ địi hỏi phải có các vận động viên đƣợc chuẩn bị
một cách toàn diện về thể lực, kỹ - chiến thuật và tâm lý.



2

Luật Bóng rổ hiện đại đƣợc thay đổi liên tục với các điều luật làm tăng
tốc độ, tăng tính hấp dẫn cũng nhƣ sự thể hiện của mỗi cá nhân vận động
viên. Ngày nay, một trận đấu diễn ra trong 4 hiệp, mỗi hiệp 10 phút và thời
gian nghỉ giữa hiệp ít đi, đồng thời có thêm các luật về thời gian nhƣ luật 24
giây phải kết thúc một lần tấn cơng, luật bóng khơng đƣợc giữ ở sân nhà quá
8 giây, luật 5 giây với đấu thủ bị kèm sát [11]. Điều này làm tăng tốc độ của
trận đấu, số đợt tấn công nhiều hơn, VĐV phải di chuyển nhiều và hoạt động
với cƣờng độ cao hơn trƣớc. Do vậy VĐV thƣờng bị mệt mỏi sau một khoảng
thời gian nhất định. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong thi đấu thì
VĐV phải sử dụng tổng hợp các tố chất nhƣ: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền
và sự khéo léo. Trong đó sức bền chun mơn có vai trị rất quan trọng bởi vì:
“Sức bền chun mơn là khả năng duy trì hoạt động cao trong các bài tập nhất
định” nó tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV duy trì ổn định thể lực và kỹ chiến thuật trong thời gian thi đấu liên tục kéo dài và căng thẳng. Có nhƣ vậy
mới đáp ứng đƣợc ý đồ chiến thuật của huấn luyện viên, làm chủ tình huống
trong những giây phút căng thẳng của trận đấu đảm bảo tính nghệ thuật và
hiệu quả thi đấu cao. Ngồi ra sức bền chun mơn cịn chính là khả năng thể
hiện năng lực sức bền một cách đặc trƣng với điều kiện tập luyện và thi đấu
của từng môn thể thao chuyên sâu khác nhau.
Bóng rổ hiện đại có những yêu cầu cao về năng lực sức bền chun
mơn đó cũng chính là tố chất của mơn thể thao này đƣợc thể hiện thơng qua
các động tác nhƣ: Dẫn bóng thay đổi hƣớng, tranh cƣớp bóng, dẫn bóng tấn
cơng nhanh từ rổ mình sang rổ đối phƣơng…. Nói cách cụ thể hơn, sức bền
chun mơn trong bóng rổ đặc trƣng với sức bền tốc độ (kỹ thuật dẫn bóng
chắc nhanh dƣới bảng rổ chiếm vị trí thuận lợi để ghi điểm… Sức bền tối đa
(di chuyển tấn công nhanh và kịp thời về phòng thủ) sức bền tăng giảm tốc độ


3


(các pha cƣớp bóng phản cơng nhanh) và sức bền (đảm bảo cho VĐV duy trì
năng lực ở các tình huống trong trận đấu).
Qua quan sát các đội bóng rổ nữ học sinh trong giải Bóng rổ nữ học
sinh tỉnh Hƣng Yên, năm 2015 chúng tôi nhận thấy rằng: Thể lực chung và
thể lực chuyên môn của các đội tham gia cịn hạn chế, càng về cuối trận thì
thể lực của các VĐV càng giảm, dẫn đến hiệu quả trận đấu khơng cao. Có rất
nhiều ngun nhân dẫn đến việc suy giảm nhanh chóng thể lực của vận động
viên nữ nhƣ vậy. Dựa vào tình hình thực tế tập luyện và thi đấu của đội tuyển
Bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên chúng tôi xác định nghiên cứu
tìm ra các bài tập phát triển sức bền chuyên mơn cho các VĐV bóng rổ là cần
thiết.
Qua q trình nghiên cứu tài liệu , chúng tơi thấy có một số đề tài
nghiên cứu về Bóng rổ nhƣ : Phùng Xuân Lƣu K37 GDTC trƣờng ĐHSPHN2
“Ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật ném rổ bằng một tay trên vai
cho học sinh nam khối 11 trường THPT Nam Sách - Hải Dương’’ . Bùi Xuân
Hùng K31 GDTC trƣờng ĐHSPHN2 với đề tài “Lựa chọn bài tập nâng cao
hiệu quả kỹ thuật hai bước lên rổ cao tay”.
Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao khả
năng sức bền chun mơn cho đội tuyển Bóng rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ Hƣng Yên thì chƣa có tác giả nào đề cập tới. Từ thực tế đó và mục tiêu nâng
cao khả năng sức bền chuyên mơn cho đội tuyển Bóng rổ nữ trƣờng THPT
n Mỹ - Hƣng Yên tạo tiền đề cho việc thi đấu tốt, góp phần vào cơng tác
giảng dạy và huấn luyện. Chúng tôi tiến hành đặt vấn đề nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh nữ đội
tuyển bóng rổ trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên”.


4

* Mục đích nghiên cứu:

Thơng qua nghiên cứu thực trạng trình độ sức bền chun mơn của đối
tƣợng nữ vận động viên đội tuyển trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên. Chúng
tôi dựa trên các cơ sở lý luận khoa học và thực tế công tác giảng dạy tại
trƣờng, cũng nhƣ của các đội Bóng rổ nữ thuộc tỉnh Hƣng Yên để đƣa ra đƣợc
các bài tập hiệu quả nhất để phát triển trình độ chuẩn bị sức bền chuyên mơn
của đội tuyển Bóng rổ nữ trƣờng THPT n Mỹ - Hƣng Yên. Kết quả nghiên
cứu sẽ góp phần nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu của đội tuyển Bóng
rổ nữ trƣờng THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên.
* Giả thiết khoa học
Nếu thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, tìm ra đƣợc một số bài tập phát
triển sức bền chun mơn học sinh nữ đội tuyển Bóng rổ trƣờng THPT Yên
Mỹ - Hƣng Yên thì hiệu quả tập luyện và các tố chất thể lực đƣợc cải thiện, từ
đó nâng cao đƣợc thành tích thi đấu Bóng rổ của học sinh nữ đội tuyển trƣờng
THPT Yên Mỹ - Hƣng Yên.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nƣớc ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc rất coi trọng công tác TDTT
nói chung và GDTC trƣờng học nói riêng. GDTC là nội dung bắt buộc trong
các bậc học, ngành học. Từ mầm non cho tới đại học.
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thƣ TW Đảng giao
trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT thƣờng xuyên phối
hợp chỉ đạo công tác GDTC bắt buộc ở tất cả các trƣờng học, để việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.

Chỉ thị 36/CT - TW đã đƣợc Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phƣơng
hƣớng và nhiệm vụ “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao,
đưa Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đơng Nam Á và có vị trí cao
trong nhiều bộ mơn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các tổ
chức tham gia thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hóa thể
thao” [13s].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện
hàng ngày” [15].
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tƣơng lai của đất nƣớc phát triển tồn
diện: Đức, trí, thể, mĩ, lao động. Tại Hội nghị TW IV khóa VIII về đổi mới


6

công tác Giáo dục - Đào tạo, trong Văn kiện có ghi: Con ngƣời trong thời đại
mới là “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo
đức, phong phú về tinh thần …” đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo
dục về nhân cách tăng cƣờng thể lực cho học sinh, sinh viên. Ngày
07/08/1995 Thủ Tƣớng Chính phủ đã ra Chỉ thị 113/TT nêu rõ yêu cầu đối
với tổng cục TDTT: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có
tính chiến lược, trong đó quy định rõ các hình thức hoạt động mang tính phổ
cập đối với mọi đối tượng lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi
của quần chúng hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
[11].
GDTC trong nhà trƣờng phổ thông nhằm từng bƣớc nâng cao trình độ
văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nƣớc và

đặc biệt Nghị quyết TW II khố VIII về cơng tác Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định rõ GDTC trong trƣờng học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, Quốc phòng - An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nƣớc,
trƣớc hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa
phƣơng.
1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực trong mơn Bóng rổ
Bóng rổ là môn thể thao phát triển khá phổ biến và rộng rãi trên khắp
thế giới. Cũng nhƣ các môn thể thao khác Bóng rổ chiếm một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục và phát triển con ngƣời toàn diện vì nó là mơn
thể thao có tính đồng đội và đối kháng cao, phải hoạt đông liên tục đồng thời
qua thi đấu nó cịn thể hiện tính nghệ thuật, sự thông minh nhanh nhẹn, khéo
léo, tâm lý vững vàng của VĐV. Trận đấu Bóng rổ đƣợc chia thành 4 hiệp,


7

mỗi hiệp 10 phút và thời gian nghỉ giữa hiệp có ít địi hỏi VĐV vận động tích
cực trong thời gian thi đấu và có khả năng hồi phục nhanh. Mục đích thi đấu
của mỗi đội là ném bóng vào rổ đối phƣơng càng nhiều càng tốt, kết thúc hiệp
đấu khơng có tỷ số hịa, tức là khơng thể quyết định có tính chất thỏa hiệp về
trận đấu.
Hoạt động thi đấu của VĐV trên sân rất phức tạp không theo chu kỳ mà
thay đổi liên tục theo tình huống và theo các điều luật quy định chặt chẽ của
mơn Bóng rổ, nhƣ thời gian quy định cho mỗi đợt tấn cơng là 24s, VĐV
khơng đƣợc giữ bóng trên tay q 5s, khơng đƣợc giữ bóng ở sân nhà q 8s.
Ngồi ra cịn có khu vực 3s cho đội tấn cơng. Với các điều luật quy định chặt
chẽ về thời gian buộc VĐV phải có trình độ chuẩn bị cao về thể lực, sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo…có nhƣ vậy VĐV Bóng rổ mới có thể
phù hợp với đặc thù chuyên môn thi đấu luôn hoạt động với cƣờng độ lớn,
chịu áp lực về mặt tâm lý, hoạt động với thời gian thi đấu kéo dài, khi thực
hiện các động tác, kĩ thuật phức tạp, phối hợp chiến thuật nhanh, biến hóa,
tính đối kháng tập thể cao, thành tích phụ thuộc nhiều yếu tố. Vì vậy sức bền
chun mơn đóng vai trị cực kỳ quan trọng; bởi vì “sức bền chun mơn là
khả năng duy trì hoạt động cao với thời gian tƣơng đối dài trong các bài tập
nhất định”. Nó tạo điều kiện cho VĐV duy trì ổn định thể lực và kĩ thuật
trong thời gian thi đấu kéo dài và căng thẳng, đáp ứng đƣợc ý đồ, kĩ chiến
thuật của HLV, đảm bảo tính nghệ thuật và hiệu quả thi đấu cao.
Bóng rổ hiện đại là môn thể thao đƣợc thể hiện bằng cƣờng độ vận
động cao. Đối với VĐV đẳng cấp cao trong một trận đấu phải di chuyển tổng
hợp10-15km, trong lúc đó phải thực hiện từ 130-140 lần bật nhảy, chạy tăng
tốc và dừng. Khi di chuyển với tốc độ lớn đƣợc kết hợp với chuyền bóng và
ném rổ. Với các hoạt động thi đấu căng thẳng về mọi mặt, đòi hỏi ngƣời tập
phải huy động tới cực hạn các khả năng chức phận của cơ thể, các tố chất


8

nhanh, mạnh tối đa. Khơng có thể lực tốt sẽ khơng thể phát huy hết trình độ kĩ
– chiến thuật trong tập luyện và thi đấu. Do vậy, với các VĐV Bóng rổ, việc
nâng cao các tố chất thể lực phải dƣợc coi trọng tƣơng ứng với phát triển các
kĩ thuật cơ bản. Công tác huấn luyện thể lực là rất quan trọng, xong hiện nay
đa số các đội bóng nƣớc ta còn xem nhẹ. Một số cho rằng chỉ nên tập trung
vào kĩ – chiến thuật là chính, số khác lại cho rằng chỉ cần tập sức nhanh và độ
chuẩn xác là đủ, ngoài ra đa số các đội chỉ chú ý đến thành tích trƣớc mắt nên
đã ảnh hƣởng nhiều đến kết quả. Tập luyện vì gị ép thành tính dẫn tới sự
khơng hệ thống, khơng khoa học trong giảng dạy, huấn luyện.
Vì vậy cần phải thấy rõ tầm quan trọng của tập luyện nâng cao các tố

chất thể lực, chính thể lực là việc tiếp thu kĩ - chiến thuật, qua đó cũng bồi
dƣỡng ý chí phẩm chất cho ngƣời tham gia tập luyện môn thể thao Bóng rổ.
Để đạt đƣợc thành tích cần có sự phối hợp thống nhất phát triển hoạt
động của tất cả các thành viên trong đội, nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của mỗi VĐV có định hƣớng cụ thể, tƣơng ứng với
định hƣớng đó HLV phân chia VĐV ra từng vị trí thi đấu theo khả năng và sở
trƣờng của mỗi ngƣời nhƣ:
Trung phong cần có thể lực tốt, sức bền, sức bật tốt, kĩ thuật tranh cƣớp
bóng quay ngƣời nhảy ném rổ tốt, vị trí trung phong là rất quan trọng bởi
trung phong là ngƣời tranh cƣớp bóng dƣới rổ. Nếu bên sân nhà thì lập tức
phát động tấn cơng, cịn bên đối phƣơng thì lập tức ném rổ ghi điểm.
Tiền phong điều trƣớc tiên là cần có chiều cao, sức nhanh và sức bật,
cảm giác về khơng gian và thời gian tốt, có khả năng ném rổ tốt, biết đánh giá
tình huống và tấn cơng kiên quyết, dũng cảm.
Hậu vệ cần có sức mạnh, linh hoạt và bền tối đa, khôn ngoan và thận
trọng. Hậu vệ có thể ném rổ tốt ở các cự ly trung bình và xa.


9

Hiệu quả các hoạt động thi đấu gắn liền với các chỉ số phản xạ của các
cơ quan cảm thụ vận động, các VĐV chơi ở tuyến sau nhƣ hậu vệ cần định
hƣớng tốt trong khoảng thời gian 5-10s. Điều này liên quan đến tổ chức chơi,
các trung phong cần định hƣớng trong khoảng thời gian 3s theo các luật thi
đấu quy định ở khu vực ném phạt, các VĐV ở tuyến trên thì 1s đó là khoảng
thời gian ném rổ đảm bảo hơn.
Hoạt động của VĐV Bóng rổ trong thi đấu không đơn thuần là tổng
hợp các động tác tấn cơng và phịng thủ riêng biệt, mà là tập những hành động
đƣợc hợp nhất vào một hệ thống linh hoạt duy nhất, bởi mục đích chung là
ném đƣợc bóng vào rổ của đối phƣơng.

Trong thi đấu, mỗi VĐV cần biết thành thạo khơng chỉ tấn cơng mà cịn
phải biết phịng thủ, bảo vệ rổ của mình một cách tích cực. Để giành bóng từ
tay đối phƣơng hay khơng cho đối phƣơng cơ hội ném bóng vào rổ, cần phải
phản ứng đúng lúc và chính xác đối với các hoạt động của đối phƣơng. Trong
khi vẫn chú ý tới vị trí của các VĐV đội đối phƣơng, đội mình và vị trí có
bóng. Các hoạt động trong thi đấu đƣợc dựa vào sự ổn định và ứng dụng biến
dạng các kĩ năng vận động vào mức độ phát triển các tố chất thể lực, tình
trạng sức khỏe và tố chất thể lực của VĐV.
Tóm lại, hoạt động thi đấu Bóng rổ là q trình địi hỏi VĐV phải có sự
tiến bộ khơng ngừng về trình độ kĩ chiến thuật cũng nhƣ tiến bộ về thể lực
chun mơn, trong đó sức bền chun mơn đóng vai trị rất quan trọng nó
quyết định đến hiệu quả thi đấu của VĐV.
1.3. Đặc điểm huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng rổ
Huấn luyện thể lực là quá trình sử dụng các bài tập thể lực nhằm tác
động có chủ đích đến sự phát triển và hồn thiện về hình thái chức năng, tố
chất thể lực và sức khỏe của VĐV. Huấn luyện thể lực còn là cơ sở huấn
luyện kĩ chiến thuật. Đây là một vấn đề cơ bản trong quá trình đào tạo nói


10

chung, trong giảng dạy mơn Bóng rổ nói riêng và cũng đƣợc các chuyên gia,
các nhà khoa học rất quan tâm.
Trong bất cứ loại hình hoạt động nào thì các tố chất vận động cũng
không thể đơn độc, mà luôn phối hợp hữu cơ với nhau. Nhƣng trong mỗi môn
thể thao có một hoặc nhiều tố chất đƣợc thể hiện rõ rệt, nổi trội so với các tố
chất khác, quyết định kết quả hoạt động chung, quyết định thành tích thể thao
của mơn thể thao đó (chủ yếu trong các mơn thể thao cá nhân hoặc hoạt động
có chu kỳ). Huấn luyện, giảng dạy thể lực chuyên môn nhằm phát triển và
hoàn thiện những năng lực thể chất tƣơng ứng với đặc điểm môn thể thao

chuyên sâu và phát triển đến mức tối đa ở ngƣời tập. Trong mơn Bóng rổ các
tố chất thể hiện một cách rõ nét:
Sức nhanh: Sức nhanh trong Bóng rổ đó là khả năng xuất phát với tốc
độ nhanh, khả năng tăng tốc đạt tốc độ tối đa và tốc độ của toàn đội. Sức
nhanh cịn tạo điều kiện giúp VĐV có thể nhanh chóng rút ngắn thời gian
chuẩn bị và nhanh chóng chiếm đƣợc các lợi thế trong thi đấu (trong tấn công
cũng nhƣ trong phịng thủ..).
Sức mạnh: Mơn Bóng rổ có những u cầu cao về năng lực sức mạnh,
biểu hiện đáng kể ở những lần bật nhảy ném rổ chiếm độ cao hay nhảy tranh
cƣớp bóng, ngồi ra cịn thể hiện ở tốc độ di chuyển khi thực hiện các bài tập,
các động tác khác nhau.
Theo các tài liệu chuyên môn về Bóng rổ có hơn 80% các động tác
mang tính sức mạnh - tốc độ. Xong khi di chuyển, lúc đứng phịng thủ, các
động tác cƣớp bóng hay các động tác gọi là các động tác “rắn” thƣờng đòi hỏi
nỗ lực tĩnh lực lớn. Bởi vậy, việc huấn luyện sức mạnh cần phải toàn diện và
phát triển sức mạnh các cơ theo chế độ khác nhau, ngoài ra sức mạnh bột phát
phản ánh năng lực biểu hiện sức mạnh đến mức tối đa trong một khoảng thời
gian tối thiểu do điều kiện của bài tập thể thao hay của các tình huống thi đấu


11

chi phối, VĐV Bóng rổ thƣờng sử dụng dạng sức mạnh này trong các lần bật
nhảy, đột phá tấn công nhanh hay chuyền bóng xa.v.v.
Sức bền: Với lƣợng vận động tập luyện và thi đấu cũng nhƣ nhịp độ thi
đấu rất cao, các động tác kĩ thuật đƣợc thể hiện rất lớn trong khi co sự phản
công của đối phƣơng, áp dụng các hệ thống phịng thủ và tấn cơng tích cực,
đột phá tấn cơng nhanh và phịng thủ kèm ngƣời toàn sân. Thời kỳ thi đấu kéo
dài cùng sự căng thẳng cao độ của các trận trong giải đấu và các cuộc thi
riêng lẻ đòi hỏi trong trận đấu VĐV luôn cố gắng sức tối đa với sự tham gia

trao đổi chất khơng có ơxy và các hoạt động sức mạnh luôn đƣợc gắng sức tới
tối đa. Do vậy cần có khả năng chống lại mệt mỏi do tập luyện kéo dài hay thi
đấu gây ra.
Khéo léo: Sự linh hoạt trong mơn Bóng rổ rất quan trọng trong thi đấu,
giúp VĐV kịp thời ứng phó với các tình huống thay đổi trong thời gian rất
ngắn.
Huấn luyện thể lực (còn gọi là quá trình giáo dục các tố chất thể lực
chung và chun mơn) là một q trình tác động thƣờng xuyên và theo kế
hoạch sắp xếp hợp lý bằng các bài tập thể thao nhằm phát triển các mặt chất
lƣợng và khả năng của con ngƣời.
Quá trình ấy tác động sâu sắc đến hệ thần kinh cơ cũng nhƣ đối với cơ
quan nội tạng của con ngƣời. Nhất là cơ quan tuần hồn hơ hấp dƣới tác động
của lƣợng vận động ngày càng lớn. Sự lựa chọn đúng bài tập có ý nghĩa rất
lớn đối với các mơn thể thao, khi lựa chọn và thực hiện không đúng các bài
tập dẫn đến các sai lầm chuyên môn trong các cơ quan chức phận ảnh hƣởng
đến việc phát triển thành tích thể thao của VĐV.
Muốn có thành tích tốt trong mơn Bóng rổ trƣớc tiên cần có các tố chất
thể lực tốt phù hợp với các yêu cầu chuyên môn của môn thể thao này (thể lực
chuyên môn). Xong không có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác nhƣ thể lực


12

chung, kĩ thuật, chiến thuật, tâm lý, đặc điểm cá nhân. Nguyên tắc chung
trong lựa chọn các bài tập nhằm giáo dục các tố chất thể lực chuyên môn là
các bài tập phải đƣợc thực hiện bằng cƣờng độ thi đấu, tăng hoặc giảm khối
lƣợng kết hợp với các điều kiện huấn luyện nhằm thực hiện các bài tập.
1.4. Vấn đề huấn luyện sức bền chuyên môn trong thể thao
Trong huấn luyện thể thao, sức bền là một trong 5 tố chất cần thiết để
nâng cao thành tích thể thao. Đặc biệt trong cơng tác huấn luyện Bóng rổ, đa

số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất thể lực của VĐV Bóng rổ phải đƣợc
phát triển và tập luyện lâu dài trong suốt quá trình tập luyện.
Theo quan điểm của các nhà lý luận cho rằng: Sức bền là khả năng thực
hiện một hoạt động với cƣờng độ cho trƣớc hay là năng lực duy trì khả năng
vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng đƣợc. Hay nói cách
khác sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong hoạt động nào
đó. Khái niệm sức bền luôn liên quan đến khái niệm mêt mỏi: Mệt mỏi là sự
giảm sút tạm thời khả năng vận động hay hoạt động do sự vận động gây nên.
Chúng ta đã biết, sức bền có rất nhiều loại và đa dạng, nó tùy thuộc vào
cơ chế mệt mỏi do các hình thức vận động khác gây nên. Nhƣng dựa vào khả
năng chuyển sức bền từ hoạt động này sang hoạt động khác mà có thể chia
sức bền thành hai loại: Sức bền chung và sức bền chuyên môn.
Sức bền chung: Là sức bền trong các hoạt động kéo dài, với cƣờng độ
thấp, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
Sức bền chuyên môn: Là khả năng duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định.
Theo Pharơphen cho rằng: Thời gian mà con ngƣời có khả năng duy trì
cƣờng độ hoạt động định trƣớc là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh
giá sức bền [6].


13

Theo tiến sĩ Dietrich hare cho rằng: Sức bền là khả năng chống lại
mệt mỏi khi vận động với tốc độ tối đa và gần tối đa. Sức bền đƣợc chia
thành: Sức bền trong thời gian ngắn: “Thời gian hoạt động từ 40s đến 2
phút”; Sức bền trong thời gian trung bình:“Thời gian hoạt động từ 2 phút
đến 11phút”; Sức bền trong thời gian dài: “Thời gian hoạt động từ 11 phút
đến nhiều giờ” [7].
Theo Matveev: Sức bền là cơ sở, là khả năng đối kháng lại cơ thể của

vận động viên khi thực hiện lƣợng vận động ở thời gian kéo dài; Sức bền là
khả năng chống lại mệt mỏi và duy trì hoạt động dài của VĐV [6].
Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Sức bền là khả
năng thực hiện một hoạt động với cƣờng độ cho trƣớc hay năng lực duy trì
khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng đƣợc [5].
Nhƣ vậy, sức bền là khả năng vận động của cơ thể trong khoảng thời gian dài
khắc phục mệt mỏi do hoạt động gây ra. Để hoạt động sức bền tốt hơn cơ thể
phải hoạt động mạnh trong điều kiện ƣa khí và nguồn năng lực phải đƣợc
cung cấp đầy đủ cho hoạt động, để có đƣợc sức bền tốt phải tích cực rèn
luyện, cộng với sự kiên trì, nỗ lực ý chí cao…Hoạt động vừa nâng cao phẩm
chất ý chí của VĐV.
Ngƣời ta gọi sức bền trong các hoạt động kéo dài, với cƣờng độ thấp,
có sự tham gia của phần lớn hệ cơ là sức bền chung. Sức bền chung có khả
năng chuyển từ dạng hoạt động này sang hƣớng hoạt động khác, là từ khi
đƣợc nâng cao trong một loại bài tập nào đó, có khả năng biểu hiện trong các
bài tập khác cũng có tính chất. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng để
nâng cao sức bền chung của VĐV cũng nhƣ sinh viên ở một mơn nào đó có
thể sử dụng nhiều hình thức, bài tập khác nhau.
Huấn luyện sức bền chung cần phải tạo nên các tiền đề quan trọng cho
việc hình thành và thể hiện sức bền thi đấu chun mơn. Nhiệm vụ chính của


14

huấn luyện sức bền chung là phát triển khả năng ƣa khí và sử dụng khả năng
này một cách “kinh tế”. Việc này đòi hỏi phải nâng cao khả năng hấp thụ ôxy
tối đa, phải mở rộng khả năng ôxy hóa các tế bào của các cơ chịu lƣợng vận
động chính trong điều kiện tập luyện, thi đấu cũng nhƣ phải biết tiết kiệm tối
đa các q trình tuần hồn, trao đổi chất và hơ hấp.
Ngồi ra, trong huấn luyện sức bền chung phải hoàn thiện và nâng cao

kĩ thuật thể thao để cùng với kết quả của toàn bộ sự thích nghi này VĐV có
khả năng vận động với tốc độ cao trong một tình trạng cịn trao đổi chất ƣa
khí. Hơn nữa huấn luyện sức bền chung cũng cần phải phát triển các phẩm
chất cá nhân nhƣ khả năng chịu đựng, ý chí nghị lực tự chủ, tự tin, cứng rắn…
Các phẩm chất cá nhân này cũng có ảnh hƣởng quan trọng trong quá trình
huấn luyện sức bền chung cũng tạo ra khả năng chịu đựng lƣợng vận động và
tâm lý phát triển của VĐV. Do đó một nhiệm vụ quan trọng nữa của huấn
luyện sức bền chung là đảm bảo cho VĐV, có khả năng hồn thành, có kết
quả một khối lƣợng vận động ngày càng lớn hơn khi tăng tốc độ qua đó có thể
thƣờng xuyên xảy ra những sự dự trữ mới để nâng cao thành tích. Hình thức
thể hiện điển hình của huấn luyện sức bền chung là một khối lƣợng vận động
lớn và tăng lên có hệ thống trong từng buổi tập. Tốc độ các lƣợng vận động
này chỉ cao tới mức sự sẵn sàng sử dụng năng lƣợng cơ thể xảy ra một cách
rộng rãi nhất theo con đƣờng ơxy hóa (ƣa khí). Các phƣơng pháp chính của
huấn luyện sức bền chung là các phƣơng pháp liên tục giãn cách thời gian dài.
Khả năng ƣa khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lực do hoạt
động cơ bắp thông qua q trình ơxy hóa các hợp chất giàu năng lƣợng của cơ
thể. Để nâng cao khả năng ƣa khí cần phải giải quyết ba nhiệm vụ: Nâng cao
khả năng hấp thụ ôxy tối đa; Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức
hấp thụ thể tích O2 lớn nhất; Làm cho hệ tuần hồn và hơ hấp nhanh chóng
đạt đƣợc mức hiệu quả với hiệu suất cao.


15

Để giải quyết những nhiệm vụ trên, nguyên tắc chung của các phƣơng
pháp tập luyện nâng cao khả năng ƣa khí là sử dụng các bài tập. Trong đó có
hiệu suất hơ hấp và tuần hồn có thể đạt mức tối đa và duy trì đƣợc mức ơxy
cao trong thời gian dài. Tuy nhiên, đó phải là những bài tập có sự tham gia
của nhiều nhóm cơ có tốc độ gần tới hạn. Các phƣơng pháp chủ yếu để nâng

cao khả năng ƣa khí của cơ thể là: Phƣơng pháp đồng đều liên tục, phƣơng
pháp biến đổi và phƣơng pháp lặp lại. Các phƣơng pháp này có cấu trúc và
thành phần của lƣợng vận động nhƣ sau:
Cƣờng độ hoạt động (tốc độ di chuyển). Cần phải cao hơn tốc độ tới
hạn và vào khoảng 75 - 80% cƣờng độ tối đa: Cƣờng độ này cần sao cho vào
khoảng cuối lực hoạt động, tần số mạch đập phải xấp xỉ 180 lần/phút.
Độ dài cự li tập luyện phải đƣợc lựa chọn sao cho thời gian thực hiện
không quá 40 - 60 phút, chỉ trong điều kiện này hoạt động mới diễn ra trong
điều kiện nợ ôxy và hấp thụ ôxy đạt mức tối đa vào lúc nghỉ ngơi.
Khoảng cách nghỉ ngơi cần phải làm sao để hoạt động sau đƣợc tiến
hành trên cơ sở thuận lợi của hoạt động trƣớc đó, nếu xác định theo thể tích
tâm thu thì khoảng cách nghỉ ngơi đó đối với VĐV có luyên tập tốt tần số tim
vào khoảng 140 - 180 lần /phút. Trong mọi trƣờng hợp thời gian nghỉ không
nên vƣợt quá 5 - 6 phút khi mà hoạt động của hệ tuần hồn và hơ hấp giảm
nhiều.
Số lần lặp lại cần tính tốn sao cho đảm bảo duy trì đƣợc trạng thái ổn
định trong sự phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ thể. Số lần lặp lại có
thể tùy thuộc vào tần số mạch đập để tránh mức lƣợng vận động.
Nâng cao khả năng yếm khí cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả
năng yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện yếm khí. Bởi vì q
trình trả nợ ơxy đƣợc diễn ra một phần trong lúc vận động và có khả năng ƣa


16

khí cao thì phần trả nợ ơxy trong vận động đó sẽ lớn hơn và hiệu quả hoạt
động của cơ thể sẽ tăng lên.
Để nâng cao khả năng yếm khí thì phải giải quyết hai nhiệm vụ phân
hủy của hai phản ứng: Hồn thiện cơ chế phơtspho crêatin và glucơza.
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế phospho crêatin.

Là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn cung
cấp năng lƣợng yếm khí.
Cƣờng độ bài tập (tốc độ bài tập) gồm tốc độ tối đa hoặc thấp hơn một
chút (90% VO2 max) tốc độ này không ảnh hƣởng đến trao đổi chất tạo điều
kiện để kiểm tra kỹ thuật bài tập và để tránh hiện tƣợng hàng rào tốc độ.
Thời gian bài tập (mỗi lần lặp lại chỉ giới hạn từ 3-8s). Bởi vì dự trữ cơ
chế CP trong cơ thể rất ít, sự phân hủy hợp chất này chỉ diễn ra trong thời
gian vài giây (3-8s) sau khi bắt đầu hoạt động.
Thời gian nghỉ giữa quãng từ 2-3 phút, đó cũng là thời gian đủ để hồi
phục cơ chế phospho crêatin và tạo ra axit lactic, nên tốc độ trả nợ ôxy diễn ra
khá nhanh. Nhƣng do dự trữ cơ chế phôtspho crêatin trong cơ thể rất ít, nên
sau 3-4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế glucơphân sẽ tăng lên, cịn cơ chế
phôtspho crêatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện tƣợng này, ngƣời ta chia bài
tập từ 2-3 nhóm, mỗi nhóm gồm 3-5 lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm
kéo dài từ 8-10 phút (đủ để ơxy hóa phần lớn axit lactic và đảm bảo đƣợc
trạng thái hƣng phấn cao của các trung tâm thần kinh).
Số lần lặp lại: Dựa vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho tốc độ
khơng bị giảm đi.
Để hồn thiện tối ƣu cơ chế này cần yêu cầu cƣờng độ của bài tập phải
đạt từ 85-100% vận tốc tối đa cuối các lần lặp lại vận tốc có giảm nhƣng phải
đảm bảo vận tốc tối đa.


17

Theo kết quả thí nghiệm thì nồng độ axit lactic đạt đƣợc ở mức cao
không phải là sau khi kết thúc bài tập mà là sau khi nghỉ 1 phút. Quá trình lặp
lại với quá trình nghỉ giảm dần thì nồng độ axit lactic lại gần tới thời điểm kết
thúc buổi tập, mục đích là làm cho cơ thể thích nghi với trạng thái nợ ôxy cao,
thể hiện ở nồng độ axit lactic nhằm nâng cao khả năng yếm khí .

Trong công tác huấn luyện sức bền chuyên môn phải dựa vào phƣơng
pháp giáo dục sức bền kết hợp giữa 5 yếu tố cơ bản của luật vận động: Tốc độ
bài tập, thời gian bài tập, thời gian nghỉ giữa quãng, tính chất nghỉ ngơi, số
lần lặp lại.
Tốc độ bài tập: Tốc độ dƣới tới hạn là tốc độ di chuyển địi hỏi sự
cung cấp ơxy dƣới mức cơ thể có thể đáp ứng đƣợc tức là nhu cầu ơxy thấp
hơn khả năng hấp thụ ôxy trong cơ thể. Trong thực tế lƣợng ôxy đáp ứng đủ
nhu cầu oxy cho VĐV địi hỏi thì hoạt động điễn ra trong điều kiện ổn định
thật, trong vùng tốc độ dƣới tới hạn thì nhu cầu ơxy tỷ lệ thuận vối tốc dộ di
chuyển.
Nếu VĐV di chuyển với tốc độ nhanh thì dẫn đến sẽ đạt đến mức độ tới
hạn, khi đó nhu cầu ôxy sẽ đạt tới mức độ bằng khả năng ƣa khí (khả năng
hấp thụ ơxy tối đa trong cơ thể).
Tốc độ trên tới hạn: Là tốc độ di chuyển có nhu cầu oxy cao hơn năng
lƣợng hấp thụ ơxy tối đa. Lúc này hoạt động sẽ diễn ra trong điều kiện nợ ơxy
do các nguồn yếm khí, do hiệu suất của cơ thể cung cấp năng lƣợng yếm khí
gây ra ở vùng tốc độ tới hạn nhu cầu ôxy phát triển nhanh hơn nhiều so với
mức tăng của tốc độ di chuyển.
Thời gian bài tập: Thời gian bài tập có liên quan đến tốc độ di chuyển
tức là thời gian giới hạn của một bài tập luôn luôn tƣơng ứng với tốc độ di
chuyển nào đó. Nhƣ vậy, thời gian của bài tập kéo dài tới mức độ, tới hạn đòi
hỏi sự hoạt động căng thẳng của những hệ thống đảm bảo cung cấp sử dụng


18

ơxy trƣớc hết là sự tuần hồn và hơ hấp. Còn thời gian bài tập với tốc độ trên
tới hạn đã địi hỏi khả năng nợ ơxy cơ thể.
Thời gian nghỉ giữa quãng: Trong các bài tập, lặp lại có vai trị quan
trọng đối với tính chất và phƣơng hƣớng hoạt động của bài tập đối với cơ thể.

Những bài tập có tốc độ tới hạn và dƣới tới hạn nếu thời gian nghỉ giữa quãng
đủ dài cho các hoạt động sinh lý trở lại ở mức tƣơng đối bình thƣờng, ở mỗi
lần lặp lại các bài tập tiếp theo, các phản ứng của cơ thể sẽ diễn ra gần giống
nhƣ lần thực hiện bài tập trƣớc đó.
Các bài tập lặp lại với tốc độ tới hạn và tới hạn khi thời gian bài tập
ngắn (dƣới 2 phút). Các quá trình hơ hấp chƣa kịp phát huy ở mức độ đầy đủ
và hoạt động diễn ra trong điều kiện thiếu ôxy. Trong trƣờng hợp này nếu thời
gian nghỉ giữa quãng ngắn thì lần thực hiện bài tập tiếp theo sẽ diễn ra trên
nền tảng của hô hấp chƣa giảm và tăng lƣợng cho hoạt động dần đƣợc đảm
bảo bằng cơ chế ƣa khí.
Trong các bài tập lặp lại với tốc độ trên tới hạn và quãng nghỉ không
đầy đủ, để thanh tốn nợ ơxy thì cần lặp lại bài tập tiếp theo sẽ diễn ra trên
nền nợ ôxy chƣa đƣợc thanh tốn, lƣợng ơxy sẽ tích lũy và tăng lên nhanh
chóng sau mỗi lần lặp lại bài tập, hoạt động ngày càng mang tính chất yếm
khí. Các bài tập này tuy số lần lặp lại không lớn nhƣng thuộc loại những bài
tập nặng tác động mạnh đến với cơ thể.
Tính chất nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi giữa quãng có thể là thụ động bởi tiếp
tục bài tập dƣới hình thức nào khác, có thể là nghỉ ngơi tích cực tức là bài tập
vẫn tiếp tục với cƣờng độ thấp hơn (chạy nhẹ nhàng, thả lỏng…). Các hình
thức nghỉ ngơi tích cực khác nhau đƣợc coi là biện pháp tốt để tránh hiện
tƣợng chuyển đột ngột từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động và ngƣợc lại, để
duy trì trạng thái cơ thể ở mức hoạt động cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho


19

việc thực hiện bài tập ở mỗi lần lặp lại bài tập tiếp theo, cũng nhƣ để thúc đẩy
quá trình hồi phục.
Số lần lặp lại: Trong huấn luyện để phát triển sức bền chuyên môn, các
bài tập thƣờng lặp lại nhiều kiểu cách và cấu trúc khác nhau. Trong các bài

tập ƣa khí thì thời gian mỗi lần thực hiện bài tập (mỗi lần lặp lại) tƣơng đối
ngắn thì số lần lặp lại tƣơng đối lớn. Ngƣợc lại trong các bài tập yếm khí, việc
tăng số lần lặp lại phải thận trọng và chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất
định. Nhƣ vậy số lần lặp lại là một trong những yếu tố quy định luật vận
động, tạo nên kết quả phối hợp của cả bài tập. Việc xác định số lần lặp lại tùy
thuộc vào mức độ tập luyện của VĐV. Trong rất nhiều bài tập, hiệu quả chính
của bài tập phụ thuộc vào số lần lặp lại cuối cùng. Vì vậy nếu quy định số lần
lặp lại khơng đúng, thì hiệu quả bài tập sẽ giảm đi rất nhiều. Một trong những
căn cứ để xác định số lần lặp lại là đảm bảo cho tốc độ thực hiện bài tập trong
những lần lặp lại cuối cùng không bị giảm đi đáng kể.
Nhƣ vậy, việc thay đổi một trong năm thành phần trên của luật vận
động có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ làm thay đổi cơ chế diễn biến sinh lý trong
cơ thể. Nó có tác dụng trực tiếp tới việc thay đổi thành tích.
1.5. Đặc điểm huấn luyện sức bền chun mơn trong Bóng rổ
Mỗi mơn thể thao có đặc thù riêng, sự vận động đặc thù đó tạo nên sự
phát triển khơng đều nhau ở các nhóm cơ khác nhau, ở các VĐV các mơn thể
thao khác nhau. Sức bền là một trong những nhân tố quan trọng nhất của
VĐV Bóng rổ, đồng thời cịn là một trong những yếu tố dẫn tới sự thành công
của VĐV trong tập luyện và thi đấu.
Nguyên tắc tập luyện để phát triển sức bền.
Nâng cao sức bền phải toàn diện cho nên không đƣợc tập luyện một
cách cục bộ vì các tố chất của thể lực cơ thể có liên quan mật thiết với nhau.
Phải tập luyện thƣờng xuyên, liên tục và phải kiên trì mới có đƣợc hiệu quả


×