Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT số 4 văn bàn lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.81 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ HUYỀN

LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRƢỜNG
THPT SỐ 4 VĂN BÀN-LÀO CAI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SƢ PHẠM GDTC

Hƣớng dẫn khoa học:

TS. HÀ MINH DỊU
HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên: Lớp K38A - khoa GDTC
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những vấn đề được
đưa ra bàn luận, nghiên cứu trong đề tài chưa được công bố trong bất kì công
trình nào.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình nghiên
cứu của mình.
Xin cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thị Huyền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BXTC

: Bật xa tại chỗ

2. CB- GV

: Cán bộ- Giáo viên

3. CLB

: Câu lạc bộ

4. CSVC

: Cơ sở vật chất

5. GD- ĐT

: Giáo dục- Đào tạo

6. GDTC

: Giáo dục thể chất

7. HS -SV


: Học sinh- Sinh viên

8. NXB

: Nhà xuất bản

9. STN

: Sau thực nghiệm

10. STT

: Số thứ tự

11. TDTT

: Thể dục thể thao

12. THPT

: Trung học phổ thông

13. TTN

: Trước thực nghiệm

14. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


15. XPT

: Xuất phát thấp


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học .......... 4
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường THPT .................... 7
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT ................................................ 9
1.4. Phương hướng công tác GDTC trường học trong thời kỳ đổi mới ......... 12
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ. PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............. 14
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 14
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm .......................................................... 14
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 15
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 15
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 15
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 17
2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng GDTC trường THPT số 4 Văn Bàn Lào
Cai ................................................................................................................... 18
3.2. Lựa chọnvà đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho

học sinh trường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai ............................................. 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dụctrường THPT Số
4 Văn Bàn - Lào Cai......................................... .................................... 21
Bảng 3.2. Thực trạng CSVC phục vụ công tác GDTC củatrường THPT Số
4 Văn Bàn - Lào Cai....................................................... ...................... 22
Bảng 3.3. Cấu trúc giờ học thể dụctrường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai ... 27
Bảng 3.4. Kết qủa học tập môn thể dụctrường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào
Caiqua các năm học 20113-2014và năm học 2014-2015. .................... 27
Bảng 3.5. Kết quả quan sát học sinh trườngTHPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai
tham gia tập luyện thể thao ngoại khoá . .............................................. 28
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất
nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh trường THPT Số
4 Văn Bàn - Lào Cai(n = 45). ............................................................... 31
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn về các tiêu chí đánh giá hiệu quả giờ học
GDTC của CB-GV trường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai ................. 35
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra môn TD trước khi thực nghiệm của hai nhóm
đối chứng và thực nghiệm (nA = nB = 60) .................................................. 36
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra các test thể lực trước thực nghiệm của Nam
hai nhóm đối chứng và thực nghiệm (n = 30) ....................................... 36
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra các test thể lựctrước thực nghiệm của Nữ
hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 30) ............................ 37
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra môn thể dục sau thực nghiệm của hai nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 60) ........................................... .38
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra các test thể lực sau thực nghiệm của Nam hai

nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 30) .................................. 39
Bàng 3.13. Kết quả kiểm tra các test thể lực sau thực nghiệm của Nữ hai
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (n = 30) ................................. 40


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là
một hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội. Luyện tập thể thao
không những tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối về trí tuệ, nhân cách mà
còn đáp ứng nhu cầu về thẩm mĩ của con người.TDTT là một hình thức hoạt
độn mà cơ bản là sử dụng và học tập nhằm nâng cao sức khỏe làm phong phú
đời sống sinh hoạt văn hóa trong cộng đồng, giúp con người phát triển cân
đối.
Không những thế TDTT còn là phương tiện cùng xã hội xây dựng một
cuộc sống tốt, lành mạnh,vui chơi giải trí có ích cho cá nhân, cho tập thể.
Đồng thời đẩy mạnh các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào nước ta.Vì thế các
quốc gia đều chú trọng đến công tác TDTT và đưa nền TDTT của mình đi đến
đỉnh cao, cũng như giữ vững và phát triển môn thể thao đậm đà bản sắc dân
tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT còn là nhịp cầu giao lưu thất chặt tình
hữu nghị, đoàn kết các dân tộc trên thế giới.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đúng đắn về công
cuộc trong những năm qua, đất nước ta đã có những phát triển vượt bậc ở
nhiều lĩnh vực. TDTT là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp cũng như chiến
lược phát triển của sự nghiệp TDTT.
Tuy nhiên trong những năm qua công tác GDTC trong các nhà trường
đã có sự tiến bộ đáng kể song chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục
hiên nay. Ở nước ta số lượng học sinh, sinh viên ngày càng gia tăng từ đó làm
nảy sinh bao khó khăn về ăn, nhà ở, vui chơi giải trí, thiếu nơi sinh hoạt vui

chơi, sân bãi dụng cụ tập luyện thiếu thốn, đội ngũ giáo viên còn hạn chế về
số lượng và chất lượng, trình bày bài giảng đơn điệu. Từ nhiều nguyên nhân
GDTC chưa đáp ứng được trong nhà trường cũng như của xã hội.


2

Do vậy, tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC trong
trường học là vấn đề cấp thiết được đặt ra, đặc biệt là các tỉnh có điều kiện
khó khăn, đời sống thiếu thốn, địa hình phức tạp.
Khánh Hạ là một vùng quê thuộc huyện Văn Bàn - huyện vùng cao, đa
số dân sống bằng nông nghiệp, là một xã còn nhiều khó khăn cần giải quyết.
Số lượng giáo viên còn trẻ và chất lượng dạy học chưa thật sự cao, địa hình
học tập và rèn luyện còn nhấp nhô, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Vì vậy,trong
những năm qua tình hình học tập và chất lượng giờ học GDTC chưa được
nâng cao và phát triển.Vào những năm trở lại đây được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước, Khánh Hạ đang từng bước tiến lên trong ngành Giáo dục của xã
đã phát triển vượt bậc, đặc biệt là trong lĩnh vực TDTT đã được chú trọng và
phát triển, đã gặt hái được nhiều thành công mới nhờ sự đổi mới và chú trọng
hơn đối với môn học này.
Qua quan sát thực tế các giờ học của học sinh trường THPT số 4 Văn
Bàn, tôi nhận thấy sự lãnh đạo của giáo viên trong giờ học chưa cao, học sinh
thờ ơ với môn học, cơ sở vật chất thiếu thốn, trình bày bài giảng còn đơn
điệu…Nguyên nhân là do sự lãnh đạo của nhà trường và giáo viên dạy môn
học chưa thật sự sát sao và chú trọng đến môn học, đẫn đến hiệu qua giờ học
không cao, ý trí học tập của các em bị giảm sút, đặc biệt là hạn chế nâng cao
được tố chất của học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi mong muốn góp phần vào công
sức phát triển GDTC của địa phương nói chung và nâng cao hiệu quả GDTC
cho học sinh trường THPT số 4 Văn Bàn nói riêng nên tôi đi vào nghiên cứu

đề tài:“Lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho
học sinh trường THPT số 4 Văn Bàn- Lào Cai” nhằm nâng cao hiệu quả giờ
học GDTC cho học sinh.


3

Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về những vấn đề tồn tại, hạn chế trong
công tác GDTC xác định nguyên nhân dẫn đến tình trang đó lựa chọn ra giải
pháp có ý nghĩa thực tiễn và khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC
cho học sinh trường THPT số 4 Văn Bàn - Lào Cai.
Giả thuyết khoa học
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà dẫn đến
hiệu quả giờ học GDTC của trường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai chưa
được cao. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn được một số phương pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giờ học, nếu các phương pháp đó phù hợp sẽ nâng cao
được hiệu qủa giờ học GDTC cho học sinh trường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào
Cai.


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học
Nghị quyết của ban chấp hành TW Đảng lần thứ V - khoá IX đã nêu
“Định hướng và phát triển đào tạo trong thời kì CNH - HĐH và xác định rõ
nhiệm vụ, đào tạo là dạy người, thực hiện tư tưởng chiến lược con người là
mục tiêu phát triển kinh tế XH, và GDTC là nhu cầu bản thân của con người,
đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho XH, sự phát triển thể

chất của con người có liên quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển toàn
XH, đến thể chế chính trị, đến bước tiến của khoa học và kĩ thuật”[5].
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tri thức
có tác dụng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội làm thay đổi tận gốc
lực lượng sản xuất hiện đại. Từ thực tế cuộc sống đòi hỏi con người phải có
sức khoẻ, khả năng lao động và các thao tác có tri thức. Con người là chủ thể
của mọi sự sáng tạo, chủ thể của mọi của cải vật chất và văn hoá để xây dựng
xã hội công bằng và văn minh. Do nhận thức được vai trò quan trọng trong xã
hội của con người, Đảng ta đã chủ trương phát triển con người hoàn diện, là
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần và trong sáng về đạo đức. Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mọi quốc
gia, mỗi dân tộc được bắt đầu từ việc chăm lo cho sự phát triển con người về
mọi mặt. Trong đó, việc đầu tư nhằm nâng cao thể lực, nâng cao sức khoẻ cho
học sinh là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nhân tố con người.
Khi phê phán tình trạng yếu kém về giáo dục thể chất trong các nhà
trường của nước ta thời kì Pháp thuộc, Phan Bội Châu - nhà yêu nước của
Việt Nam dầu tiên có tên tuổi đầu thế kỉ XX đã viết: “Các môn trong trường
tiểu học không có gì quan trọng hơn môn thể dục mà trường có môn đó, thể
dục tay không, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí cho đến các thứ vận động


5

khác đều không được đưa vào chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa là các
trường tiểu học của trẻ em người Pháp thì có SVĐ mà các trường tiểu học
của con em Việt Nam thì ngược lại. Vì trẻ em Việt Nam mà khoẻ mạnh thì
người Pháp không ưa nên thể dục môn phải nghiêm cấm”. (Phan Bội Châu,
Thiên Hồ, Hồ Dế - Bản dịch của Chương Thân - NXB năm 1978)[3].
Cũng chính vì thực tế quan trọng như vậy và để muốn phát triển con
người toàn diện thì phải làm cách mạng về phát triển con người toàn diện, tạo

tiền đề cơ bản trước nhất. Vì vậy, sau khi Cách mạng tháng tám thành công,
Nhà nước Dân chủ cộng hoà được thành lập, ngày 27/3/1946 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Đồng thời Người đã kí sắc lệnh,
nhà thể dục nhằm phát triển phong trào“Khoẻ vì nước” và thực hành giáo dục
thể chất cho học sinh, sinh viên. Từ đó đến nay thực hiện lời dạy của Hồ chủ
tịch Đảng, nhà nước ta đã coi trọng công tác GDTC trong trường học, nhằm
đào tạo lớp người phát triển để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng kinh tế
xã hội theo định hướng XHCN và bảo vệ Tổ quốc.
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm
sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp
TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn:
“... Các cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện
tướng nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu
biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe
đẩy lùi bệnh tật...” [6]
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã có nhiều đổi mới về công
tác GDTC và đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trên lĩnh vực giáo dục thể chất,
sức khỏe và y tế học đường.


6

Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: “Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC
trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều

kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà [4].
Chỉ thị 133 TTG ngày 07 tháng 03 năm 1995 của thủ tướng chính phủ
về phát triển nghành TDTT đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt
coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng
dạy TD, TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho
học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các trường đại
học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế hoạch đào
tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học” [2].
Luật giáo dục đã khẳng định: “Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [7].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với
các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể
chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào


7

tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trƣờng THPT
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh THPT, học sinh

THPT là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, của
ngành Giáo dục và đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thì nhất thiết phải coi trọng công tác
GDTC trong trường học. Đặc biệt là khối trường THPT vì học sinh THPT là
những chủ nhân tương lai của đất nước.
Đảng và Nhà nước luôn luôn nhất quán: Về mục tiêu công tác GDTC
và thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài
hoà, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có
khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao trong trường học
phải giải quyết ba nhiệm vụ:
Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần
tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước
nhà.
Cung cấp cho HS - SV những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các


8

phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho
học sinh THPT, phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt
những tiêu chuẩn thể lực quy định.

Có thể thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
GDTC là không ngừng nâng cao sức khoẻ, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực
cho học sinh phổ thong một cách tối ưu nhất. Trích tài liệu tham khảo tác giả
Nôvicốp A. D; Mátvêép L.P (1993) khẳng định: “… thể lực là một trong
những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con
người, trong đó những đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình giáo dục thể
chất”[6].
Quán triệt sâu sắc nội dung các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Hiến
pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật của Chính phủ
về công tác TDTT trong tình hình mới, cũng tiếp tục khẳng định, cần phải
khắc phục thực trạng giảm sút thể lực của HS- SV hiện nay.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày
29/4/1993 về công tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ Mầm
non đến Đại học phải đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định
cho học sinh, sinh viên”[4]. Chương trình thể dục và các hình thức GDTC
khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa tuổi.
Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện
thường xuyên, tổ chức các ngày hội thể thao của trường và xây dựng
thành nề nếp truyền thống. “Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo
lứa tuổi và chỉtiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định
của chương trình GDTC”[5].


9

1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi THPT
Lứa tuổi này học sinh muốn chứng tỏ mình là người lớn, muốn được
mọi người biết đến và tôn trọng mình. Các em đã có một trình độ nhất định có
khả năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng, thích hoạt động

có nhiều hoài bão nhưng cũng không ít những nhược điểm.
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi
phát triển tư duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT nếu các em có động
cơ đúng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động
TT. Điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo, giáo viên và HLV cần định
hướng cho các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có được hứng thú
trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Ngoài ra, ở lứa tuổi này nếu giáo viên và HLV có được thiện cảm và sự
tôn trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi trong công
tác giảng dạy và huấn luyện.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý THPT
Ở lứa tuổi THPT, cơ thể đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ
phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý tương
đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có ý nghĩa
nhất đối với công tác giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ của các
hệ cơ quan cũng như thể lực tăng dần đạt tới hoàn thiện.
Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kĩ năng tư
duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển tạo điền kiện cho việc


10

hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa
hưng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện người giáo viên, HLV

cần sử dụng bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể
người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động
Hệ xương: Bắt đầu giảm chế độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5 1cm; nam 1 - 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một
cách rộng rãi các bài tập với khối lượng tăng dần để giúp cho vận động viên
thích nghi một cách từ từ.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ vẫn tương
đối yếu, các cơ lớn phát triển tương đối mạnh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ
co phát triển nhanh hơn cơ duỗi.
Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ là 70 - 80 lần/phút; nam 75 - 85 lần/phút,
phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt nhưng sau vận
động mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập
luyện những bài tập có khối lượng và cường độ tương đối lớn nhưng vẫn phải
thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các
VĐV.
Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam 69 - 74cm; dung lượng phổi t`ăng lên nhanh chóng lúc 16 - 18 tuổi là
3 - 4 đơn vị, tần số hô hấp gần giống với người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp
vẫn còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít. Vì vậy, trong tập luyện cần thở


11

sâu tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự li trung bình, có
tác dụng tốt đến phát triển hệ hô hấp.
* Trao đổi năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị

hóa. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng ở
lứa tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3.3. Đặc điểm sinh lý trong giảng dạy và huấn luyện thể thao thanh thiếu
niên
Đặc điểm quan trọng của công việc huấn luyện thể thao cho thanh thiếu
niên là quá trình huấn luyện diễn ra trong một cơ thể đang phát triển, điều đó
làm cho công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đỏi hỏi phải nắm vững
các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng phù hợp với mục tiêu và nội dung
huấn luyện.
Cần lưu ý rằng trong huấn luyện thể thao đối với thanh thiếu niên
không chỉ cần quán triệt các đặc điểm sinh lý lứa tuổi mà các đặc điểm tâm lý
cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Vì vậy, trong khoa học TDTT
thường tồn tại khái niệm tâm sinh lý lứa tuổi. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
được xem xét một cách hữu cơ trong toàn bộ quá trình huấn luyện thể thao
cho thanh thiếu niên.
Trong huấn luyện thể thao thanh thiếu niên cần phải đặc biệt lưu ý sự
phù hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm
sinh lý. Lượng vận động cực đại không đảm bảo phát triển trình độ thể thao.
Ngược lại, lượng vận động quá sức có thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ
thể dẫn đến những hiện tượng rối loạn bệnh lý. Đối với cơ thể thanh thiếu
niên, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn sử dụng các bài tập chuyên môn
hạn hẹp cũng có thể gây ra ảnh hưởng xấu. Vì vậy, những bài tập phát triển


12

toàn diện với lượng vận động tối ưu phải được ưu tiên sử dụng trong các
chương trình huấn luyện thể thao thanh thiếu niên.
Khả năng vận động của cơ thể thanh thiếu niên cũng tuân theo những
đặc điểm của lứa tuổi. Giai đoạn thích nghi với vận động của thanh thiếu niên

vẫn còn ngắn, tuy nhiên vận động viên thanh thiếu niên cần phải được khởi
động đầy đủ và kỹ để phòng chấn thương và đảm bảo phát huy hết chức năng
dự trữ.
Quá trình mệt mỏi của các VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào
đặc điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt:
Thứ nhất: Trong giai đoạn mỏi mệt kĩ năng vận động nói chung cũng
như chỉ số riêng (tần số động tác, sức mạnh, sức nhanh) giảm rõ rệt.
Thứ hai: Mỏi mệt ở thanh thiếu niên xuất hiện ngay cả khi môi trường
trong của cơ thể mới chỉ có những biến đổi tương đối nhỏ.
Lứa tuổi còn ảnh hưởng đến cả tính chất của quá trình hồi phục sau vận
động. Sau các bài tập yếm khí (tốc độ) thời gian ngắn, sự phục hồi khả năng
vận động các chức năng sinh lý và dinh dưỡng xảy ra nhanh hơn. Sau các bài
tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, sự phục hồi diễn ra chậm hơn, điều
này thể hiện đặc biệt rõ sau các bài tập lặp lại tăng dần công suất hoặc rút
ngắn dần thời gian nghỉ giữa quãng.
1.4.Phƣơng hƣớng công tác GDTC trƣờng học trong thời kỳ đổi mới
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh trong các
trường phổ thông luôn được Đảng và Nhà nước coi là một trong những mục
tiêu và nhiệm vụ hàng đầu. Do vậy, việcđịnh hướng đổi mới nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ cán bộ TDTT theo hướng đáp ứng nhu cầu của xã hội;
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy môn GDTC trong các
trường phổ thông…đang là những vấn đề quan trọng đặt ra đối với các cơ
sởđào tạo cán bộ TDTT cũng như các trường phổ thông các cấp.


13

Hội thảo "Công tác giáo dục thể chất trường học trong giai đoạn đổi
mới" do Trường Đại học TDTT Bắc Ninh phối hợp với Vụ Công tác HSSV tổ
chức nhằm giới thiệu, trao đổi các thông tin khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực

giáo dục thể chất trường học giai đoạn hiện nay. Đồng thời tăng cường trao
đổi kinh nghiệm, hợp tác và định hướng phát triển côngtácgiáo dục thể chất
cho nguồn nhân lực tương lai đáp ứng yêu cầu hội nhập.


14

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết hai nhiệm
vụ sau:
Nhiệm vụ 1:Thực trạng công tác GDTC trường THPT số 4 Văn Bàn
- Lào Cai.
Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh trường THPT số 4 Văn
Bàn–Lào Cai.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu đã sử
dụng các phương pháp sau:
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài trên cơ
sở khảo sát những tài liệu khoa học lý luận chung: Lý luận và phương pháp
GDTC, một số văn kiện chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT
trong nhà trường, các luận án thạc sỹ khoa học, các tạp chí sách báo… Nhằm
mục đích làm rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác TDTT
trong các nhà trường hiện nay cùng nhiều vấn đề có liên quan.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi tiến hành phỏng vấn 45
CB- GV trường THPT số 4 Văn Bàn - Lào Cai nhằm lựa chọn một số biện

pháp để nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh khối 11 nói riêng và cho
học sinh toàn trường nói chung.


15

Kết quả phỏng vấn sẽ là cơ sở để từ đó lựa chọn ra những biện pháp
phù hợp nhất nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường.
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Để kết quả nghiên cứu được tốt hơn, chúng tôi sử dụng phương pháp
Quan sát sư phạm, quan sát thực tế 12 giờ học thể dục của học sinh khối 11,
Quá trình quan sát nhằm tiếp cận đối tượng nghiên cứu là nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng, quan sát phương pháp giảng dạy của giáo viên, tình trạng
CSVC phục vụ công tác GDTC nhằm rút ra những thông tin thực tế, chính xác
và cần thiết trong việc đánh giá qua đólựa chọn một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng GDTC cho học sinh khối 11 trường THPT số 4 Văn Bàn.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Phương pháp này nhằm đánh giá một cách chính xác chất lượng GDTC
và các biện pháp mà chúng tôi đưa ra nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho
học sinh khối 11 trường THPT số 4 Văn Bàn thông qua các Test đã được lựa
chọn.
Quá trình kiểm tra sư phạm được ứng dụng trên cả hai nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả kiểm tra sẽ là số liệu nhằm đánh giá hiệu
quả các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả các giải
pháp đã đưa ra nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh khối 11 trương
THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai.
Thực nghiệm được tiến hành trong thời gian 2 tháng từ tháng 10/ 2014
đến tháng 12/ 2015 tại trường THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai.

Nội dung thực nghiệm: Nhóm đối chứng thực hiện theo phương pháp
học của nhà trường đang áp dụng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện theo
các biện pháp mà đề tài đã đề xuất. Thực nghiệm được tiến hành theo hình


16

thức thực nghiệm song song với mục đính chứng minh lợi ích, hiệu quả của
các biện pháp mà đề tài đề xuất. Trong quá trình thực nghiệm đề tài chúng tôi
có sử dụng các phương tiện như đồng hồ bấm giờ, thước mét, dây đích, còi,
cờ dùng cho môn điền kinh….Các phương tiện trên giúp chúng tôi kiểm tra
và xác định thành tích của đối tượng tượng nghiên cứu.
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê
Dùng để xử lý số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
Tôi sử dụng các công thức tính:
Công thức tí nh số trung bì nh:
n

X 

x

i

i 1

n

Công thức tí nh phương sai:


2 

 X

 X A    X B  X B 
2

A

2

nA  nB  2

 n  30 

Công thức so sánh hai số trung bì nh: (n > 30)

t

XA  XB

 A2
nA



 B 2 (n>30)
nB

Trong đó:

X : Là số trung bình cộng.
X A : Là giá trị trung của nhóm đối chứng.
X B : Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm.

nA , nB : Là số người của 2 nhóm
xi : Là giá trị khảo sát của i

n: Là số cá thể.


17

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1 Thời gian nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chia thời gian nghiên cứu thành 3
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2015 đến tháng 1/2016 lựa chọn tên đề tài và
xây dựng đề cương.
Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016 thu thập tài liệu, số liệu
và xử lý.
Giai đoạn 3: Từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016 tiếp tục sửa chữa và
hoàn thành khoá luận.
2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ thể: Các biện pháp mà đề tài nghiêncứu nhằm nâng cao chất lượng
GDTC và chất lượng giờ học thể dục của học trường THPT Số 4 Văn Bàn Lào Cai.
Khách thể: 800 học sinh trường THPT Số 4 Văn Bàn – Lào Cai.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại:
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.
Trường THPT Số 4 Văn Bàn- Lào Cai.



18

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng chất lƣợng GDTC trƣờng THPT số 4 Văn Bàn
Lào Cai
Trường THPT số 4 Văn Bàn - tỉnh Lào Cai là một trong những trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia ở nước ta hiện nay. Tuy là một trường
mới thành lập nên còn nhiều khó khăn về CSVC, đội ngũ cán bộ giáo viên.
Nhưng được quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, sự nỗ lực của cán bộ nhà
trường nên trường THPT Số 4 Văn Bàn đã có sự phát triển đáng kể, số lượng
và chất lượng công tác giáo dục đào tạo được tăng lên. Mặc dù chất lượng
giáo dục của nhà trường đã được tăng lên song chất lượng GDTC của nhà
trường lại là vấn đề cần phải được quan tâm nhiều hơn về môn học giáo dục
thể chất cho học sinh toàn trường. Chủ yếu ở đây là điều kiện CSVC, trang
thiết bị dụng cụ chưa đáp ứng đủ, trình độ của giáo viên thể dục của trường
còn nhiều hạn chế, học sinh chưa coi trọng và có ý thức học môn GDTC,
chính những điều nàyhưởng không nhỏ tới chất lượng công tác GDTC của
nhà trường.
Để đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT Số 4 Văn
Bàn - Lào Cai trước hết phải xác định các yếu tố chính chi phối hiệu quả công
tác GDTC và đánh giá thực trạng các yếu tố tồn tại từ đó có cơ sở nghiên cứu
và ứng dụng những biện pháp mới vào nhằm nâng cao chất lượng công tác
GDTC cho học sinh trường THPT số 4 Văn Bàn - Lào Cai.
Qua phân tích tổng hợp tư liệu lý luận và phương pháp GDTC cùng các
tài liệu khác và đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT Số 4
Văn Bàn - Lào Cai đề tài đã xác định được một số yếu tố cơ bản chi phối tới
công tác GDTC của học sinh trường THPT Số 4 Văn Bàn:



19

Đội ngũ cán bộ giáo viên.
Trang thiết bị CSVC phục vụ cho công tác GDTC.
Công tác tiến hành giảng dạy nội khoá TDTT trong nhà trường.
Công tác ngoại khoá của học sinh trong trường.
Ngoài những yếu tố kể trên còn có những yếu tố khác chi phối tới hiệu
quả công tác GDTC của học sinh trường THPT Số 4 Văn Bàn vì điều kiện
thời gian có hạn nên ở đề tài này không đề cập đến.
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên
Trong sự nghiệp đào tạo con người nói chung và trong công tác GDTC
nói riêng, giáo viên luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng giảng dạy
cao hay thấp, học sinh có thể tiếp thu kiến thức hay không phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không
chỉ giáo dục tri thức cho học sinh mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo
đức và tư duy cho học sinh để học sinh có thể hiểu một cách toàn diện và trở
thành con người mới có ích cho xã hội.
Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên dạy GDTC trường THPT
Số 4 Văn Bàn tỉnh Lào Cai chúng tôi thu được:
Tổng số giáo viên dạy thể dục của trường là 2 và tỷ lệ GV/ HS là 2/
800.Trong đó giáo viên có trình độ đại học chính quy là 1 đạt tỷ lệ 50%, giáo
viêncó trình độ đại học tại chức là 1 đạt tỷ lệ 50%. Đội ngũ GV dạy GDTC
của trường có những kiến thức lý luận và thực tiễn nhất định về TDTT do vậy
có thể truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về môn học GDTC ở
trường THPT. Tuy nhiên,tải trọng của đội ngũ giáo viên dạy môn GDTC còn
ở mức cao do vậy ảnh hưởng chất lượng GDTC.



20

3.1.2. Thực trạng CSVC phục vụ cho công tác GDTC ở trƣờng THPT Số
4 Văn Bàn - Lào Cai
CSVC phục vụ tập luyện giữ một vai trò rất quan trọng, nó không thể
thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, là điều kiện trực
tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập luyện của giáo viên và học sinh.
CSVC đầy đủ thì công tác GDTC mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi
dụng cụ tập luyện có chất lượng sẽ gây hứng thú cao cho học sinh tập luyện
và giáo viên giảng dạy. Quá trình đánh giá thực trạng CSVC phục vụ cho
công tác GDTC được thể hiện ở bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Thực trạng CSVC phục vụ công tác GDTC của trƣờng
THPT Số 4 Văn Bàn - Lào Cai
TT

CSVC

Số lƣợng

Chất liệu

Chất lƣợng

1

Sân bóng đá

01

Sân đất


Kém

2

Sân bóng chuyền

01

Sân bê tông ngoài trời

Kém

3

Sân cầu lông

01

Sân bê tông trong nhà

Tốt

4

Bàn bóng bàn

01

Sử dụng 5 năm (của

Trung Quốc)

Kém

5

Đường chạy 100m

0

6

Đường chạy 400m

0

7

Đường chạy 800m

0

8

Hố nhảy xa

1

Hố cát


Kém

9

Sân bóng rổ

1

Sân bê tông ngoài trời

Kém

10

Xà đơn, Xà kép

02

Sử dụng 5 năm (của
Việt Nam)

Kém


×