Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Bài giảng văn 12 TIẾT 59+60 NHÂN vật GIAO TIẾP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.86 KB, 22 trang )

TIẾT 59+60:

NHÂN VẬT GIAO TIẾP


I. Nhân vật giao tiếp
1. Ví dụ
* Đoạn trích 1


Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một câu chơi
cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng:
Muốn ăn cơm trắng mấy giò này !
Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì !
Chủ tâm hắn cũng không có ý chồng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô nàng lại cứ
đầy vai quả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi ! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khóc đấy ?
Tràng ngoái lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị cùng đứng dậy, ton ton chạy lại để xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. - Thị liếc mắt, cười tít.


=> Kết luận: Trong hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ các nhân vật giao tiếp xuất hiện
trong vai người nói (người viết) hoặc vai
người nghe (người đọc). Ở giao tiếp dạng nói,
các nhân vật giao tiếp thường đổi vai trò và
luân phiên lượt lời với nhau.




Nhóm 1:
+ Hoạt động giao tiếp có những nhân vật giao tiếp là
Thị, Tràng và mấy cô gái. Họ có đặc điểm:
Về lứa tuổi: là những người trẻ tuổi.
Về giới tính: Tràng là nam,Thị và mấy cô gái là nữ.
Về tầng lớp xã hội: họ đều là những người dân lao
động nghèo khổ.


Nhóm 2:
Các nhân vật giao tiếp chuyển vai:
+ Lúc đầu: Tràng là người nói, các cô gái và Thị là người nghe
+Lúc sau: các cô gái là người nói, Tràng và Thị là người nghe
+Tiếp theo: Thị là người nói, Tràng và các cô gái là người nghe
+Tiếp theo: Tràng là người nói Thị là người nghe
+Cuối cùng: Thị là người nói Tràng là người nghe
Lượt lời đầu tiên của chị là hướng tới mấy cô gái
=> Các nhân vật giao tiếp bình đẳng về vị thế xã hội-đều là những
người lao động nghèo.


Nhóm 3
+ Họ có quan hệ xa lạ
+ Những đặc điểm về vị thế xã hội quan hệ thân sơ lứa tuổi đã
chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp. Ban đầu khi chưa
quen là trêu đùa thăm dò dần dần dần họ mạnh dạn hơn.
+ Vì cùng vị thế xã hội cùng lứa tuổi nên các nhân vật giao
tiếp, ban đầu khi chưa quen, họ tỏ ra tự nhiên, thoải mái.



⇒ Kết luận:
Các nhân vật giao tiếp có thể có vị thế ngang hàng hoặc
cách biệt, có thể xa lạ hay có quan hệ thân tình. Những đặc
điểm đó cùng với những đặc điểm riêng biệt của từng người
(độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống,…) luôn luôn chi
phối lời nói của họ về nội dung và hình thức ngôn ngữ.


I. Nhân vật giao tiếp
1. Ví dụ
* Đoạn trích 2


Thoáng nhìn qua cụ đã hiểu cơ sự rồi. Làm lý trưởng rồi chánh tổng, bây giờ
lại đến lượt con cụ làm lí trưởng, những việc như thế này cũng không lạ gì.
Cụ hãy quát mấy bà vợ đang xưng xỉa trực tâng công với chồng:
- Các bà đi vào nhà, đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì!
Rồi quay lại mọi người cụ dịu giọng hơn một chút:
- Cả các ông các bà nữa, về đi thôi chứ có gì mà xúm lại như thế này?
Không ai nói gì người ta lảng dần đi. Vì nể cụ bá cũng có, nhưng vì nghĩ đến sự
yên ổn của mình cũng có: người nhà quê vốn ghét lỗi thô. Ai dại gì mà cứ đứng ỳ
ra đấy, có làm sao họ triệu mình đi làm chứng. Sau còn trơ lại Chí Phèo và cha
con bá. Bây giờ cụ mới lại gần hắn khẽ lay mà gọi:
- Anh Chí ơi ! sao anh lại làm sao thế?
Chí Phèo lim dim mắt, , rên lên :
- Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng
sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.



Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm, người ta
bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười :
- Cái anh này nói mới hay ! Ai làm gì mà anh phải chết? Đời
người chứ có phải con ngóe đâu ? Lại say rồi phải không?
Rồi, đổi giọng Cụ thân mật hỏi:
- Về bao giờ thế ? Sao không vào tôi chơi ? Đi vào nhà uống
nước.
Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:
- Nào đứng lên đi chứ vào đây uống nước đã. Có cái gì ta nói
chuyện tử tế với nhau. Cần gì mà phải làm thanh động lên
như thế, người ngoài biết, mang tiếng cả.


Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn:
- Khổ quá, giá mà tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói
chuyện với nhau, thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ
một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ là thằng Lí Cường
nóng tính không nghĩ trước nghĩ sau. Ai chứ anh với nó
còn có họ hàng kia đấy.
Chí Phèo chả biết họ hàng ra làm sao nhưng cũng
thấy lòng nguôi nguôi. Hắn làm ra vẻ nặng nề, ngồi lên.
Cụ bá biết rằng mình đã thắng, đưa mắt nháy con một
cái, quát :
- Lý Cường đâu ! tội mày đáng chết. Không bảo người
nhà đun nước, mau lên !


Nhóm1:
+ Nhân vật giao tiếp: Chí Phèo, bá Kiến, Lý Cường, người dân.

+ Bá Kiến nói với một người: với Chí Phèo, Lý Cường.
+ Bá Kiến nói với nhiều người: với mấy bà vợ, với dân làng.
Nhóm 2 : Vị thế xã hội của bá kiến với từng người
+ Với mấy bà vợ bá Kiến là chủ gia đình: quát tháo.
+ Với dân làng: bá Kiến là cụ lớn, thuộc tầng lớp trên, lời nói
có vẻ tôn trọng (“các ông các bà”) thực chất là đuổi đi.
+ Với Chí Phèo: bá Kiến vừa là ông chủ cũ vừa là người đầy
Chí vào tù, bá Kiến vừa thăm dò vừa có vẻ đề cao coi trọng
với Chí, mắng Lý Cường thực chất để xoa dịu Chí, biến Chí
thành tay sai sau này.


Nhóm 3 :
Đối với Chí Phèo, bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp.
+ Đuổi mọi người về để cô lập Chí.
+ Dùng lời nói ngọt ngào để xoa dịu Chí và nâng Chí lên vị trí ngang
hàng.
Với chiến lược giao tiếp như vậy bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu
quả của cuộc giao tiếp đó


⇒ Kết luận:
Về nội dung và hình thức ngôn ngữ để đạt được mục đích
và hiệu quả giao tiếp mỗi nhân vật giao tiếp tùy thuộc vào
ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao tiếp
phù hợp


Ghi nhớ (SGK)
- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ các nhân vật giao tiếp

xuất hiện trong vai người nói (người viết) hoặc vai người nghe
(người đọc) ở giao tiếp giọng nói các nhân vật giao tiếp thường đổi
vai và luân phiên lượt lời với nhau.
- Các nhân vật giao tiếp có thể có vị thế ngang hàng hoặc cách biệt
có thể xa lạ hay chân tình những đặc điểm đó cùng với những đặc
điểm riêng biệt khác của từng người lớn tuổi giới tính vốn sống
luôn luôn chi phối lời nói của họ về nội dung và hình thức ngôn
ngữ.
- Để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp mỗi nhân vật giao
tiếp tùy thuộc vào ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến
lược giao tiếp phù hợp (bao gồm việc lựa chọn đề tài nội dung
cách thức…)


II. Luyện tập
Bài 1: (SGK-210)
* Nhóm 1( Bài 1 trang 21)
- Trong đoạn giao tiếp có 2 nhân vật giao tiếp: ông Lý và anh Mịch. Vị
thế xã hội của hai nhân vật này là khác nhau, thậm chí đối lập nhau
trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
+ Ông Lý có vị thế xã hội cao, là người đại diện cho chính quyền thực
dân nửa phong kiến ở làng, thuộc giai cấp thống trị.
+ Anh Mịch có vị thế xã hội thấp, là người nông dân nghèo làm thuê
cho Ông Nghị, thuộc giai cấp bị trị.
=> Sự chi phối của vị thế xã hội như trên đã khiến cho lời nói của
nhân vật giao tiếp có sự khác nhau.
+ Anh Mịch: kính cẩn, cầu xin.
+ Ông Lý: hách dịch.



Nhóm 2: (bài 2/trang 21,22)
- Trong đoạn trích, viên đội sếp Tây có vị thế xã hội cao, nghề
nghiệp là làm quan nên viên đội sếp Tây có thể quát tháo, hách
dịch.
- Chú bé con có vị thế xã hội thấp, tuổi các nhỏ nên sợ hãi => Chú
bé con thì thầm.
- Chị con gái: có địa vị xã hội thấp, giới tính nữ, đời sống nghèo
khổ. khi nhìn thấy chiếc áo dài đẹp chị ngạc nhiên thốt ra.
- Anh sinh viên: là người có địa vị thấp, có tri thức nên hiếu kì mà
thốt lên.
- Bác cu-li xe: là người có địa vị thấp, nghèo khổ, có kinh nghiệm
sống. bác thở dài thương cho thân phận mình.
- Một nhà nho: là người có cuộc sống nghèo, có học thức, Ông chỉ
lẩm bẩm “rậm râu sâu mắt” khi thấy ông Varen.


Nhóm 3 (bài 3 trang 22)
a, Bà lão hàng xóm bà chị Dậu có vị thế xã hội như nhau, họ đều là những
người nông dân nghèo quan hệ của họ là quan hệ láng giềng “tối lửa tắt đèn
có nhau” thực chất là tình thương yêu giai cấp. Điều này đã chi phối lời nói
của họ họ,họ nói chuyện một cách thân mật gần gũi thể hiện sự quan tâm.
b, Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp được
thể hiện như sau:
+ Hỏi thăm-cảm ơn
+ Khuyên nhủ-tán thành- khuyên nhủ.
c, Lời nói và cách nói của các nhân vật cho thấy:
+ Tính cách tốt đẹp: bà cụ thương người quan tâm nhiệt tình đến người bị nạn
chị;chị Dậu thương chồng chăm sóc chồng chu đáo, mang ơn người giúp
chồng mình.
+ Văn hóa tốt đẹp tuy là người lao động nghèo khó nhưng tính cách ứng xử và

lời nói của họ đều lịch sử văn hóa.


III. Vận dụng
Đóng vai
* Nhóm 1: Trong thời gian gần đây em hay bị điểm kém, cô giáo gọi về nói
chuyện với bố mẹ em. Bố mẹ em rất tức giận và gọi em ra để nói chuyện.
Em hãy đóng vai để xử lý tình huống trên
* Nhóm 2:
+ Em vốn là một học sinh được nhận xét là ngoan ngoãn nhưng lần này lại bị
ghi trong sổ đầu bài là xúc phạm giáo viên. Cô giáo chủ nhiệm gặp em để hỏi
về vấn đề này. Các em hãy đóng vai nhân vật giao tiếp trên để xử lý tình
huống.
* Nhóm 3:
+ Khi trên đường đi học về em thấy cảnh một cậu thanh niên đang quát một
bà cụ bắt bà bồi thường tiền cho mình(cậu thanh niên lừa là người sai luật
giao thông)Nếu là em em sẽ làm gì?


IV. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
Nội dung yêu cầu:
- Sưu tầm trên báo hoặc trong tác phẩm văn học, trong đời sống
thực tế, trên phim ảnh...những đoạn giao tiếp hay. Em hãy chỉ ra
những ngôn ngữ đẹp, cử chỉ, phẩm chất tốt đẹp của nhân vật
giao tiếp trong đoạn giao tiếp đó.
- Em hãy sáng tác truyện mà trong đó có hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ (không bắt buộc học sinh nào cũng phải làm).





×