Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

DƢƠNG ĐÌNH CHIẾN

RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2016


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

DƢƠNG ĐÌNH CHIẾN

RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

:60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. VŨ TRỌNG TÍCH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Dƣơng Đình Chiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn với đề tài “Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện của rất nhiều ngƣời, qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới họ.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Học viện Công
nghệ Bƣu chính Viễn thông đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu; Sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô
trong Ban Giám đốc, Khoa Quốc tế và sau Đại học của Học viện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Trọng Tích đã tận tình
hƣớng dẫn, thầy đã luôn tạo điều kiện, hỗ trợ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, các Ban
tại Trụ Sở chính, đặc biệt Ban Quản rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp, Ban Quản lý tín
dụng, Ban Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam; Phòng Quản lý rủi ro BIDV Hà Nội và các đồng nghiệp đang công tác tại
BIDV, BIDV Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 18 tháng 06 năm 2016
Tác giả Luận văn

Dƣơng Đình Chiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ................................................................ vi
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý luận chung về rủi ro hoạt động của NHTM. ........................ 7
1.1.1. Bản chất của rủi ro hoạt động. .................................................................. 7
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động. ........................................................ 11
1.2. Quản lý rủi ro hoạt động trong ngân hàng thƣơng mại. ................................ 14

1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro hoạt động. ...................................................... 14
1.2.2. Nội dung của Quản lý rủi ro hoạt động .................................................. 14
1.2.3. Qui trình quản lý rủi ro hoạt động .......................................................... 17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro hoạt động của
NHTM. ............................................................................................................. 23
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro hoạt động. ............................................. 26
1.3. Kết luận chƣơng ............................................................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................... 28
2.1. Tổng quan chung về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. ..... 28
2.1.1. Lịch sử phát triển. ................................................................................... 28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. ..... 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2013 – 2015. ..... 32
2.2. Thực trạngrủi ro hoạt động tại BIDV thời gian qua. ..................................... 38
2.2.1. Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động của BIDV. ................................... 38
2.2.2. Hậu quả rủi ro hoạt động. ....................................................................... 47
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động. ........................................................ 49


iv

2.3. Thực trạng công tác quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.......................................................................................... 49
2.3.1. Tổ chức bộ máy QLRR hoạt động. ........................................................ 49
2.3.2. Nội dung công tác quản lý rủi ro hoạt động tại BIDV. .......................... 51
2.3.3. Quy trình công tác. ................................................................................. 55
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro hoạt động tại BIDV. .................. 63
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc..................................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. ....................................................................... 65
2.5. Kết luận chƣơng ............................................................................................. 69

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 70
3.1. Định hƣớng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............. 70
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung .................................................................. 70
3.1.2. Định hƣớng về công tác quản lý rủi ro hoạt động của BIDV. ............... 73
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. ................................................................. 75
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức các mặt hoạt động và bộ máy giám
sát rủi ro hoạt động của BIDV.......................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ. ................................................ 77
3.2.3. Nhóm Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa quản
lý rủi ro tại BIDV ............................................................................................. 79
3.2.4. Nhóm Giải pháp về đầu tƣ, trang bị cơ sở vật chất hỗ trợ công tác quản
lý rủi ro. ............................................................................................................ 81
3.3. Kiến nghị........................................................................................................ 82
3.3.1. Kiến nghị, đề xuất vớicác Bộ ngành có liên quan .................................. 83
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. ................................................ 84
3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với Hiệp hội ngân hàng ............................................ 84
3.4. Kết luận chƣơng ............................................................................................. 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

STT


Nguyên nghĩa

01

ATM

Máy rút tiền tự động

02

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

03

CSA

Tự đánh giá kiểm soát

04

GDNNBT

Giao dịch nghi ngờ bất thƣờng

05

GDV


Giao dịch viên

06

HĐQT

Hội đồng quản trị

07

IBMB

Internet Banking, Mobilebanking

08

KH

Khách hàng

09

KRI

Báo cáo dấu hiệu rủi ro chính

10

MHB


Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long

11

NHNNVN

Ngân hàng nhà nƣớc Việt nam

12

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

13

PGD

Phòng Giao dịch

14

QLRR

Quản lý rủi ro

15


QLRRTN/QLRRHĐ

Quản lý rủi ro tác nghiệp/ Quản lý rủi ro hoạt động

16

QLRRTT&TN

Quản lý rủi ro thị trƣờng và tác nghiệp

17

RCSA

Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát

18

RRTD

Rủi ro tín dụng

19

RRTN hoặc RRHĐ

Rủi ro tác nghiệp hoặc rủi ro hoạt động

20


TCTD

Tổ chức tín dụng

21

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

22

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

23

TSC

Trụ sở chính


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1: Ma trận rủi ro đối với các mặt nghiệp vụ ................................................60
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu chính của BIDVgiai đoạn 2013 – 2015 ...........................33
Biểu 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của các NHTM năm 2014 và BIDV năm 2013 năm 2015 ...................................................................................................................36
Biểu 2.3: Cơ cấu lao động năm 2013 - 2015.............................................................37

Biểu 2.4: Thống kê các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
2013 - 2015 ...............................................................................................................45
Biểu 2.5: Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức .........................................46
Biểu 2.6: Giá trị tổn thất rủi ro tác nghiệp của BIDV2013 - 2015 ...........................48
Biểu 3.1: Chỉ tiêu định hƣớng hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 ..............................71
Hình 1.1: Bộ máy QLRR hoạt động tổng quát ......................................................... 26
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV ................................................................30
Hình 2.2: Tổng hợp các sai, lỗi theo các nghiệp vụ ..................................................40
Hình 2.3: Tổng hợp số lỗi hàng năm .........................................................................41
Hình 2.4: Mô hình tổ chức bộ máy QLRR tại Trụ sở chính của BIDV ....................51
Hình 2.5: Quy trình Báo cáo tự định giá rủi ro và kiểm soát RCSA .......................56
Hình 2.6: Quy trình xây dựng và triển khai dấu hiệu rủi ro chính (KRI) .................56
Hình 2.7: Quy trình báo cáo sự cố rủi ro hoạt động ..................................................57
Hình 2.8: Quy trình Báo cáo giao dịch nghi ngờ, bất thƣờng ...................................57
Hình 3.1: Mô hình bộ máy quản lý rủi ro .................................................................76
Hình 3.2. Mô tả trách nhiệm QLRR trong quy trình QLRR hoạt động ....................77


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hƣớng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế đã và đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, sâu rộng trên mọi lĩnh vực. Việt Nam là thành viên của Tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO, đã ký kết 11 hiệp định thƣơng mại tự do FTA, đã và đang đàm
phán 05 hiệp định, đây là các hiệp định đa phƣơng và song phƣơng. Quá trình quốc
tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong những năm qua, nhiều ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài (theo mô hình công ty TNHH) đƣợc thành lập và hoạt động
tại Việt Nam. Với sự phát triển đa dạng của các công cụ tài chính đã giúp các ngân

hàng dễ dàng tiếp cận hơn đối với các nguồn tài chính, mặt khác, các ngân hàng có
nhiều cơ hội hơn trong việc đƣa ra các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng các yêu
cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng ngày càng phức tạp, áp lực cạnh tranh lớn hơn và cùng với nó thì mức độ rủi
ro cũng tăng lên. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể coi là hoạt động chịu tác
động kép từ nhiều phía, gánh chịu nhiều rủi ro, hầu nhƣ không có loại nghiệp vụ,
dịch vụ nào là không có rủi ro. Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có các cách phân loại khác nhau, song theo cách phân loại chung
nhất của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision - BCBS) thì rủi ro ngân hàng đƣợc phân chia thành 3 loại cơ bản gồm:
Rủi ro tín dụng; Rủi ro thị trƣờng và Rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp).
Ngày nay, cùng với nỗ lực nâng cao chất lƣợng của hoạt động tín dụng, các
ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ở Việt Nam đang hƣớng tới tăng tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ lên 40-50%, điều này cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng
sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro trƣớc đây vốn đƣợc xem nhẹ nhƣ rủi ro thị trƣờng
và rủi ro hoạt động (RRHĐ). Rủi ro hoạt động không phải là loại rủi ro mới, nó tồn
tại song hành với sự ra đời của các ngân hàng. Theo nghiên cứu ảnh hƣởng định
tính của Uỷ ban Basel chỉ ra thông thƣờng các ngân hàng sẽ phải mất đi 10% lợi


2

nhuận từ hoạt động kinh doanh vì RRHĐ. Rủi ro hoạt động có xu hƣớng ngày càng
gia tăng do tác động của quá trình hội nhập, do tốc độ gia tăng khối lƣợng các giao
dịch trong ngân hàng, môi trƣờng kinh doanh ngày càng phức tạp và áp lực cạnh
tranh ngày càng lớn. Nhiều NHTM Việt Nam đã, đang tiếp cận và áp dụng hệ thống
quản lý rủi ro (QLRR) theo tiêu chuẩn của Hiệp ƣớc Basel. Vì vậy, để có thể QLRR
hoạt động một cách có hiệu quả đang là một trong những vấn đề mà các NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)
phải đối mặt. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là một trong những

NHTM đầu tiên của Việt Nam đƣa công tác quản trị rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel II
để phục vụ cho công tác quản trị điều hành và bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả
nhất định, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập, một số vấn đề mới nảy sinh cần giải
quyết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trên cơ sở vận dụng lý thuyết đƣợc học trong
chƣơng trình đào tạo sau đại học của Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông,
tác giả đã chọn đề tài “Rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Quản lý rủi ro hoạt động là vấn đề rất quan trọng của các ngân hàng trên thế
giới từ trƣớc đến nay. Bằng chứng là vào những năm 1980, hệ thống NHTM trên
thế giới phát triển mạnh và có những dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh giữa các
ngân hàng. Nhằm củng cố hoạt động và tạo ra một cơ chế cạnh tranh bình đẳng của
hệ thống ngân hàng, Uỷ ban vốn Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision - BCBS) đƣợc thành lập bởi một nhóm các Ngân hàng Trung
ƣơng và cơ quan giám sát của 10 nƣớc phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy
Sỹ. Từ khi thành lập đến nay thì Ủy ban này đã cho ra đời 03 bản Hiệp ƣớc Basel
(Basel I, Basel II và Basel III). Mỗi Hiệp ƣớc tập trung vào những nguyên tắc cơ
bản khác nhau trong hoạt động ngân hàng. Ở Việt Nam, mặc dù có nhiều nỗ lực
song cho tới nay Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) vẫn chƣa thiết lập đƣợc khuôn khổ
pháp lý để thực hiện thống nhất trong quản lý rủi ro hoạt động, chƣa có nhiều công


3

trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để từ đó kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc
sớm ban hành văn bản qui định cụ thể hƣớng dẫn triển khai QLRR hoạt động trên
tất cả các mặt hoạt động từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phƣơng
pháp đo lƣờng, yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động và cơ chế trích lập dự

phòng rủi ro hoạt động,…
Tuy không nhiều nhƣng đã có một số công trình nghiên cứu về QLRR hoạt
động, quản lý rủi ro tác nghiêp (QLRRTN) đối với NHTM Việt Nam và đã đƣợc
đăng trên một số website, tạp chí:
- Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hằng – Phòng quản lý rủi ro thị trƣờng và tác
nghiệp với “Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” ,
Hiệp hội ngân hàng Việt nam, website://vnba.org.vn ngày 25/11/2011;
- Tác giả Đỗ Lê với “Vấn đề Quản trị rủi ro tác nghiệp trong Ngân hàng
hiện nay”,

/>
ngan-hang-hien-nay-6805.html, ngày 19/11/2012;
- Tác giả Đào Thị Thanh Tú-Học viện ngân hàng với “Xây dựng hệ thống
Quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” đăng trên Tạp
chí tài chính ngày 17/7/2014, ngày 17/7/2014;
Các bài viết trên đã đƣa ra một số nội dung thiết yếu, mang tính lý luận, trao
đổi và khuyến nghị, các giải pháp mang tính chung chung, chƣa cụ thể.
Một số luận văn nghiên cứu tại các ngân hàng cụ thể nhƣ:
-

Tác giả Văn Nguyễn Thu Hằng với luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tác

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)”, Đại học
Đà Nẵng, năm 2012; Tác giả đã nêu nên thực trạng công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp tại BIDV từ năm 2009-2011, đây là giai đoạn BIDV hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu tổ chức và phƣơng thức điều hành có nhiều khác
biệt so với thực tế hiện nay, nhiều dấu hiệu rủi ro mới xuất hiện với mức độ phức
tạp và tinh vi hơn nên cần có cách tiếp cận và giải phải mới phù hợp với đặc điểm,
mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP.



4

- Tác giả Hồ Thị Xuân Thanh với luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
năm 2009. Tác giả đã đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng quan về quản lý rủi ro tác nghiệp,
từ thực trạng đã đƣa ra các biện pháp hoàn thiện về công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng công thƣơng, thời điểm nghiên cứu là năm 2009, nhiều nội
dung chƣa phù hợp với tình hình hiện nay, nên cần phải tiếp tục nghiên cứu tiếp để
từ đó đƣa ra các biện pháp phù hợp hơn.
- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nhi với luận văn thạc sĩ “Hoạt động quản trị
rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu-ACB”, Đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, năm 2013; Tác giả cũng đã đƣa ra tổng quan chung về quản lý rủi ro tác
nghiệp, cách tiếp cận còn nặng về lý thuyết chủ yếu tập trung trình bày dựa trên mô
hình tổ chức và phạm vi nghiên cứu ở Hội sở chính, việc đánh giá thực trạng quản
lý rủi ro chƣa bám sát dựa trên cơ sở lý luận chung.
Nhƣ vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu về vấn đề này ở những góc độ
cũng nhƣ dựa trên đặc điểm, qui mô của từng ngân hàng khác nhau nên chƣa phản
ánh đầy đủ, mang ý nghĩa thực tiễn và tính ứng dụng rộng rãi. Thêm vào đó, hiện
nay cùng với những bất ổn của nền kinh tế, tiền tệ thế giới, khu vực và bối cảnh
chung của môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc nên cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu
nhằm mục đích bổ sung, hoàn thiện sơ sở lý luận và thực tiễn, đƣa ra các giải pháp
mang tính thiết thực hơn, hy vọng có thể đƣợc áp dụng phần nào vào thực tiễn hoạt
động, tăng cƣờng quản lý tại BIDV và hệ thống NHTM nói chung nhằm ổn định thị
trƣờng tài chính-tiền tệ, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nƣớc.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến RRHĐ và QLRR hoạt động để nhận
diện, đo lƣờng, giám sát và hạn chế, giảm thiểu các phí tổn có thể xảy ra trong
NHTM.

- Xem xét thực tiễn QLRR hoạt động tại BIDV và phân tích thực trạng, tìm
ra nguyên nhân dẫn tới RRHĐ.


5

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLRR hoạt động tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam cũng nhƣ đề xuất với các Bộ, Ngành
liên quan đến việc xây dựng qui trình, cơ chế chính sách chung về QLRR hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro hoạt động tại BIDV;
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Nội dung luận văn nghiên cứu dựa trên cở sở thực tiễn
công tác QLRR hoạt động của BIDV.
+ Về mặt thời gian: Dựa vào số liệu RRHĐ và công tác QLRR hoạt động từ
năm 2013 – 2015, qua đó tác giả tập trung vào đánh giá, phân tích thực trạng công
tác QLRR hoạt động và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác QLRR hoạt động
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu: đƣợc sử dụng để tìm hiểu, tổng hợp lý luận
cơ bản làm cơ sở để đánh giá thực tế;
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích: sử dụng phƣơng pháp này là nhằm thu
thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để thống kê, so sánh số liệu qua các kỳ báo
cáo, liệt kê các yếu tố ảnh hƣởng, đƣa ra các giả định để từ đó phân tích, đánh giá
và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác QLRR hoạt động tại BIDV nói riêng
và tại các NHTM nói chung.

Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ phƣơng pháp mô tả, phƣơng pháp tổng hợp hoặc kết hợp đan xen
nhiều phƣớng pháp để thực hiện.

6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chỉ dẫn các chữ viết tắt, mục lục, tóm tắt
tên các bảng biểu và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ
thể nhƣ sau:


6

Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro hoạt động của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.


7

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về rủi ro hoạt động của NHTM.
1.1.1. Bản chất của rủi ro hoạt động.
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nghiệp vụ chủ yếu là nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi đề cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các NHTM hiện nay đã mở
rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác nhau, phần lớn hoạt động theo mô
hình đa năng. Đi đôi với quá trình mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động là sự gia
tăng của rủi ro. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều quan niệm về rủi ro, chƣa có
sự thống nhất, ta có thể hiểu “Rủi ro là những bất trắc có thể dẫn tới thua lỗ hoặc
thiệt hại về lợi nhuận”[14, tr.39].
Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đƣợc phân
thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất (Uỷ ban Basel) thì
rủi ro ngân hàng đƣợc phân chia thành 3 nhóm cơ bản, gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trƣờng và rủi ro hoạt động.
Hiệp ƣớc Basel mới vào tháng 1 năm 2007 định nghĩa rủi ro hoạt động là
“rủi ro thua lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp do những quy trình nội bộ, nhân lực và hệ
thống không thỏa đáng hoặc do những sự kiện bên ngoài” [14, tr.51]. Rủi ro hoạt
động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lƣợc.
Đôi khi RRHĐ bị trùng lặp với các loại rủi ro khác. Ví dụ nhƣ gian lận
thƣơng mại (trƣờng hợp của Barings Singapore) là loại rủi ro đƣợc giám sát bởi cán
bộ quản lý rủi ro thị trƣờng nhƣng đƣợc phân loại thuộc RRHĐ bởi vì nguyên nhân
chính của những tổn thất nhƣ vậy không phải là nhân tố thị trƣờng mà là do hoạt
động sai trái trong tác nghiệp, trong trƣờng hợp này là không thực hiện đúng quy


8

trình. Các ví dụ khác của hiện tƣợng trùng lặp là các tổn thất trong tín dụng do
không xử lý đúng các khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo, tổn thất về bảo hiểm
do không nắm đƣợc/không đƣợc thông báo về rủi ro,...

1.1.1.2. Phân loại rủi ro hoạt động.
Theo Uỷ Ban Basel, rủi ro hoạt động đƣợc phân chia thành một số loại hay
các kiểu rủi ro sau đây:

* Gian lận và tội phạm nội bộ: Là các nguy cơ xảy ra tổn thất do các hành
động cố ý gian lận, biển thủ tài sản hoặc không tuân thủ các quy định, không kể các
trƣờng hợp đa dạng hoá nhân viên (chủng tộc, giới tính); phân biệt đối xử và liên
quan đến ít nhất một bên giao dịch. Các hành vi gian lận nội bộ có thể là:
- Các giao dịch không báo cáo (có chủ ý);
- Các loại giao dịch trái phép (tổn thất vật chất) ;
- Ghi chép sai số liệu (có chủ ý);
- Gian lận tín dụng, các khoản tiền gửi giả tạo, vô giá trị;
- Tham ô tài sản, cố ý huỷ hoại tài sản;
* Gian lận và tội phạm bên ngoài: Là các nguy cơ xảy ra tổn thất do các
hành động có ý định gian lận, biển thủ tài sản hoặc không tuân thủ luật pháp của
một bên thứ ba. Các hành vi gian lận và tội phạm từ bên ngoài có thể là:
- Các hành vi trộm cắp, gian lận nhƣ: trộm cắp, cƣớp; giả mạo giấy tờ, séc,…
- Các hành vi đe dọa sự an toàn của hệ thống thông tin nhƣ: xâm nhập, phá
huỷ, gây trục trặc hệ thống dữ liệu; Trộm cắp thông tin dẫn tới tổn thất vật chất…
* Các nguyên tắc làm việc của nhân viên và sự an toàn ở nơi làm việc:
Là nguy cơ xảy ra tổn thất phát sinh từ các hành động trái pháp luật hoặc các thoả
thuận về lao động, sức khoẻ, an toàn; từ việc thanh toán các khoản đòi bồi thƣờng
tai nạn cá nhân hoặc từ các trƣờng hợp đa dạng hoá nhân viên (chủng tộc, giới
tính)/phân biệt đối xử. Các hành động cụ thể bao gồm:
- Các vi phạm về vấn đề lƣơng bổng, quyền lợi, chấm dứt hợp đồng lao
động; Các hoạt động có tổ chức của ngƣời lao động.
- Các vi phạm về môi trƣờng an toàn nhƣ: Vi phạm trách nhiệm chung về
đảm bảo môi trƣờng an toàn, vi phạm quy tắc an toàn và sức khoẻ ngƣời lao động;


9

* Hành động sai trái liên quan đến khách hàng, sản phẩm và thông lệ
kinh doanh: Là nguy cơ xảy ra tổn thất phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ

đối với các đối tƣợng khách hàng cụ thể do sơ xuất, cẩu thả (các yêu cầu về ủy thác,
khả năng thích ứng với yêu cầu của KH), hoặc phát sinh từ bản chất hay cấu trúc
của một sản phẩm. Các hoạt động cụ thể làm phát sinh các loại rủi ro này bao gồm:
- Làm trái/vi phạm các quy định về uỷ thác.
- Vi phạm bí mật thông tin cá nhân.
- Sử dụng các thông tin mật không đúng chỗ.
- Vi phạm các thông lệ về thị trƣờng và kinh doanh nhƣ: vấn đề chống độc
quyền; Thực hiện các hoạt động kinh doanh không đƣợc phép; Tạo nên các biến
động trên thị trƣờng để thu lời bất chính; Dựa trên những thông tin nội bộ để mua
bán kiếm lời (trên tài khoản của công ty); Rửa tiền.
- Các lỗi sản phẩm;
- Không thực hiện điều tra tìm hiểu khách hàng theo đúng quy định,…
* Thiệt hại về tài sản vật chất: Là các tổn thất phát sinh do mất mát hoặc
hƣ hỏng tài sản vật chất vì thiên tai (động đất, lũ lụt,…) hoặc các nguyên nhân khác
(khủng bố, phá hoại,…)
* Gián đoạn công việc kinh doanh và hệ thống không hoạt động: Là nguy
cơ xảy ra tổn thất phát sinh do kinh doanh bị gián đoạn hoặc nguyên nhân hỏng hệ
thống thông tin nhƣ hỏng phần cứng, hỏng phần mềm; sự gián đoạn của các thiết bị
viễn thông; của các nguồn năng lƣợng,…
* Thực hiện, bàn giao và quản lý quy trình: là nguy cơ xảy ra tổn thất do
trục trặc trong xử lý giao dịch hay quản lý quy trình, phát sinh từ các mối quan hệ
với các đối tác thƣơng mại và bên bán. Các ví dụ cụ thể về loại rủi ro này có thể là:
Đối tác không phải là khách hàng hoạt động yếu kém; tranh chấp với đối tác không
phải là khách hàng, tranh chấp với ngƣời bán.

1.1.1.3. Đặc điểm của rủi ro hoạt động.
 Rủi ro hoạt động gắn với các sự kiện:
Rủi ro hoạt động khác với các loại rủi ro khác vì nó không phải là rủi ro giao
dịch mà là loại rủi ro gắn với các quá trình, con ngƣời, hệ thống và có thể do các sự
kiện bên ngoài gây ra.



10

 Rủi ro hoạt động luôn thay đổi:
Rủi ro hoạt động không ổn định trong một khoảng thời gian xác định và cũng
không phải là loại rủi ro tăng lên tƣơng ứng với quy mô danh nghĩa của hoạt động.
Rủi ro hoạt động có thể thay đổi rất nhiều và tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân
trong một thời gian ngắn. Các hoạt động nhỏ có thể có rủi ro cao và ngƣợc lại.
 Rủi ro hoạt động là loại rủi ro ẩn:
Rủi ro hoạt động gây ra những chi phí lớn đôi khi khó có thể xác định đƣợc
hoặc dự đoán trƣớc, đặc biệt là khi chi phí hoặc tổn thất này liên quan đến những
tổn thất trong kinh doanh. Khó ghi nhận đƣợc những tổn thất này vì thiếu thông tin
về tổn thất kinh doanh và thời gian nhàn rỗi của nhân viên. Tính chất ẩn hay vô hình
đã làm cho mọi ngƣời đánh giá thấp loại rủi ro này (ví dụ nhƣ đối với bảo mật thông
tin). Trong trƣờng hợp khác, loại rủi ro này thậm chí có thể đem đến lợi nhuận
không mong muốn cho ngân hàng (ví dụ nhƣ rửa tiền) trƣớc khi lộ ra là có vấn đề.
 Rủi ro hoạt động là loại rủi ro vốn có (cố hữu):
Phần lớn RRHĐ là vốn có trong hoạt động kinh doanh đang đƣợc thực hiện,
ví dụ nhƣ các công cụ phái sinh vốn, các sản phẩm này phức tạp hơn các giao dịch
ngoại hối giao ngay rất nhiều, do đó loại rủi ro này là cố hữu theo loại sản phẩm và
hoạt động kinh doanh.

1.1.1.4. Hậu quả của rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động khi đã xảy ra để lại cho ngân hàng không những tổn thất
lớn về tài sản mà còn làm uy tín, thƣơng hiệu của ngân hàng bị giảm rất lớn. Ngân
hàng có thể mất quyền thu hồi tài sản, bị giảm vốn kinh doanh, phải thực hiện bồi
thƣờng, thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng, thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định (thuế, phạt…) và việc tuân thủ.
Một số hậu quả mà ngân hàng gặp phải do rủi ro hoạt động gây ra:

 Đối với hoạt động cấp tín dụng: Ngân hàng có thể rơi vào tình trạng không
thu hồi đƣợc nợ gốc và lãi do cán bộ cho vay khi khách hàng chƣa đáp ứng các điều
kiện của ngân hàng về điều kiện pháp lý và tình hình tài chính.


11

 Đối với hoạt động thanh toán: Ngân hàng có thể phải bồi thƣờng cho
khách hàng vì thanh toán không đúng đối tƣợng, thanh toán thừa thiếu tiền cho
khách hàng.
 Đối với hoạt động tài chính: Ngân hàng có thể bị phạt tài chính vì thực
hiện các báo cáo tài chính bị sai, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
 Đối với hoạt động quản lý cán bộ: Ngân hàng có thể bị thất thoát tài sản
do tuyển dụng ngƣời không đúng vị trí, không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, bố
trí không đúng ngƣời đúng việc, sự phân công không rõ ràng và công bằng.
 Đối với hoạt động công nghệ thông tin: Kẻ gian có thể lợi dụng các user
vào hệ thống của các cán bộ nghỉ mà không bị khoá để thực hiện ý đồ xấu; kẻ gian
cũng có thể lợi dụng các phần mềm nhằm đánh cắp mật khẩu với mục đích chiếm
đoạt tài sản của ngân hàng.
Dƣới giác độ chi phí, hàng năm RRHĐ đã gây thiệt hại cho các ngân hàng
trung bình từ 10 – 15% tổng vốn kinh tế; Và theo số liệu thống kê cũng nhƣ dự báo
của các nhà kinh tế, rủi ro có thể chiếm tới 30% tổng số rủi ro của ngân hàng. Nhƣ
vậy, nếu không đƣợc quản lý tốt RRHĐ sẽ làm gia tăng chi phí, giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng.

1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động.
1.1.2.1. Tính tuân thủ của cán bộ.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới RRHĐ phải kể đến chính là sự không tuân thủ
của các cán bộ ngân hàng trong quá trình tác nghiệp. Cán bộ ngân hàng không tuân
thủ hoặc tuân thủ không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng và các

văn bản pháp luật hiện hành. Những vi phạm nhƣ vậy có thể dẫn đến những RRHĐ
và gây ra những hậu quả không nhỏ cho ngân hàng.
Việc không tuân thủ hoặc tuân thủ không đúng quy định, quy trình của hệ
thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật, có hành động gây khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ
cũng có thể gây ra những RRHĐ cho ngân hàng.
Việc không chấp hành hoặc chấp hành không đúng nội quy cơ quan, hợp
đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với ngƣời lao động nơi công sở nhƣ: an


12

toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRHĐ.
Năng lực trình độ nghiệp vụ của cán bộ là một trong những yếu tố rất quan
trọng để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, trong trƣờng hợp năng lực trình
độ của cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc có thể dẫn đến những rủi ro trong
quá trình tác nghiệp.
Phong cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng thiếu văn minh, gây ấn tƣợng
không tốt cho khách hàng, ảnh hƣởng không tốt đến hình ảnh, thƣơng hiệu và giảm
uy tín của ngân hàng cũng là một trong những loại RRHĐ của ngân hàng.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, có hành vi lừa đảo, gian lận, biển thủ trục lợi
cá nhân và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tƣợng bên ngoài để thực hiện
những hành động sai trái là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể gây
tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Loại rủi ro này rất khó kiểm soát vì liên quan đến
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, do ý thức chủ quan của cán bộ gây lên.

1.1.2.2. Do quy định, quy trình nghiệp vụ.
Rủi ro hoạt động xảy ra cũng có thể do nguyên nhân từ hệ thống quy trình
nghiệp vụ của ngân hàng. Các quy định, quy trình nghiệp vụ là hành lang pháp lý, là
kim chỉ nam cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, trong đó quy định rõ trách

nhiệm của cá nhân, tập thể tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ và quy định cụ thể
các bƣớc thực hiện, Vì vậy, nếu các quy định, quy trình nghiệp vụ chƣa hoàn chỉnh,
có nội dung bất cập, mâu thuẫn với các quy định của Nhà nƣớc, của NHNN, hoặc
có sơ hở có thể tạo điều kiện cho kẻ gian lợi dụng, gây thiệt hại cho Ngân hàng
Các quy định, quy trình nghiệp vụ không thống nhất với nhau, có nội dung
chƣa phù hợp, chƣa rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp
cũng có thể gây ra những rủi ro hoạt động cho ngân hàng.

1.1.2.3. Do hệ thống hỗ trợ.
Những vấn đề phát sinh từ hệ thống hỗ trợ cũng có thể gây ra những rủi ro
hoạt động cho ngân hàng, bao gồm:


13

Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng: Hệ thống phần cứng
của công nghệ đã lạc hậu, không đáp ứng đƣợc yêu cầu, ảnh hƣởng đến hoạt động
của hệ thống, đặc biệt là đối với hoạt động ngân hàng đòi hỏi có trình độ công nghệ
cao, do vậy trong trƣờng hợp công nghệ lạc hậu, không đáp ứng đƣợc yêu cầu công
việc sẽ có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng.
Khi hệ thống bảo mật của các chƣơng trình không đáp ứng đƣợc yêu cầu
cũng có thể dẫn đến khả năng mất an toàn cho hoạt động của ngân hàng nhƣ không
bảo mật đƣợc thông tin của khách hàng, kẻ gian có thể xâm nhập vào chƣơng trình
để thay đổi hệ thống dữ liệu, tạo ra các giao dịch ảo để lấy cắp tiền của ngân hàng.
Rủi ro hoạt động cũng có thể xảy ra do lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, lỗi
thiết bị mạng và các thiết bị liên quan, lỗi đƣờng truyền dẫn tới làm gián đoạn hoạt
động của hệ thống, làm ngừng trệ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây ra
những tổn thất cho không chỉ ngân hàng mà còn cho cả khách hàng. Các lỗi phân
tích, thiết kế hệ thống không phù hợp, lỗi phần mềm nghiệp vụ sẽ dẫn đến việc gây
sai lệch số liệu.

Công tác dự phòng và phục hồi dữ liệu thực hiện không đầy đủ, không
nghiêm túc, không có kế hoạch khắc phục sự cố, ảnh hƣởng đến thời gian cũng nhƣ
khả năng khôi phục lại hệ thống khi có sự cố có thể gây ra RRHĐ cho ngân hàng.
Rủi ro hoạt động cũng có thể xuất phát do nguyên nhân từ bên thứ ba: Rủi ro
từ các đơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, đƣờng truyền thông...), các đơn
vị hợp tác cung cấp phần mềm cho ngân hàng gián đoạn, hỏng hóc làm ảnh hƣởng
đến hệ thống kỹ thuật của ngân hàng.

1.1.2.4. Do các tác động bên ngoài.
Các tác động bên ngoài là một trong những nguyên nhân lớn gây ra RRHĐ.
Các hành vi lừa đảo, trộm cắp, các hoạt động phạm tội của các đối tƣợng bên ngoài
ngân hàng (hành động phá hoại....), khủng bố, chiến tranh có thể gây ra những tổn
thất rất nặng nề cho ngân hàng. Mặc dù những sự cố RRHĐ do các hoạt động này
gây ra có tần suất xảy ra không nhiều, nhƣng lại gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, vì đây là những hoạt động phạm pháp, cố tình của các đối tƣợng bên ngoài.


14

Các hành động cố ý phá hoại hệ thống từ bên ngoài: hacker, các xâm nhập trái phép,
virus và các tấn công khác cũng làm chậm hệ thống, phá hoại dữ liệu, ngừng hoạt
động cung cấp dịch vụ của ngân hàng.
Các sự kiện bên ngoài nhƣ thiên tai, thảm họa (động đất, bão...), hoả hoạn
cũng là một trong những lý do gây gián đoạn/thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

1.2. Quản lý rủi ro hoạt động trong ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro hoạt động.
Theo Ủy ban Basel thì “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần đƣợc
thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt buộc để các tổ chức

tài chính có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh
bạch về tài chính” [14, tr.55].
“Quản lý rủi ro hoạt động là quá trình xác định phạm vi, thiết lập bộ máy, cơ
cấu tổ chức, các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực, công cụ
quản lý để nhận diện, đánh giá, đo lƣờng, đƣa ra các giải pháp nhằm phòng
ngừa/giảm thiểu và giám sát/ báo cáo các RRHĐ đã đƣợc xác định” [1, tr32].

1.2.2. Nội dung của Quản lý rủi ro hoạt động
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro hoạt động.
Trong NHTM, tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm thực hiện đánh giá và
xác định rủi ro nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác
nghiệp của mình, phân tích, xác định mức độ ảnh hƣởng và hậu quả có thể xảy ra.
Theo các tiêu chí phân loại RRHĐ nhƣ đã trình bày ở phần trên, các NHTM
thực hiện nhận diện tất cả các dấu hiệu RRHĐ theo các nội dung: nhận diện nguy
cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tƣợng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Tuỳ theo
cách thức QLRR của mình mà mỗi Ngân hàng có quy định phƣơng thức nhận diện
RRHĐ khác nhau, nhƣng thông thƣờng nhận diện RRHĐ trong NHTM đƣợc thực
hiện thông qua 7 nhóm dấu hiệu sau:
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn
nơi làm việc:


15

Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an
toàn nơi làm việc đƣợc thực hiện thông qua:
+ Các sai phạm trong thiết lập mô hình tổ chức, việc sắp xếp bố trí cán bộ;
+ Các sai, lỗi trong công tác qui hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ;
+ Các sai, lỗi trong tuyển dụng, đào tạo cán bộ, chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Các sai, lỗi về an toàn nơi làm việc (kho quỹ, giao dịch viên,...);

- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến chính sách, quy định nội bộ:
Bất kỳ ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng phải thƣờng xuyên
thực hiện rà soát qui chế, chính sách, quy định nội bộ hiện hành nhằm phát hiện,
nhận diện các dấu hiệu rủi ro nhƣ:
+ Thiếu hoặc qui định chƣa đầy đủ, chƣa chặt chẽ, chƣa cụ thể, có kẽ hở tạo
điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Những văn bản, qui định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện,
những bất hợp lý, gây khó khăn cho ngƣời thực hiện.
+ Những văn bản qui định có nội dung chƣa đúng với quy định của pháp luật
hiện hành.
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ
Liên quan đến nhóm dấu hiệu này, các Ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận
diện những dấu hiệu rủi ro nhƣ cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để
thực hiện các hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại uy
tín của ngân hàng.
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài
Ở nhóm dấu hiệu này các Ngân hàng phải thực hiện nhận diện những dấu
hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc các
đối tƣợng bên ngoài: các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, làm giả hồ sơ,...
- Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công việc:
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ, thƣờng xuyên
các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác
định các dấu hiệu rủi ro nhƣ: Thực hiện nghiệp vụ không đƣợc ủy quyền, vƣợt thẩm
quyền; không tuân thủ quy định, qui trình; kiểm soát không chặt chẽ,…


16

- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin là

việc Ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống (bao gồm: Phần cứng, hệ thống
bảo mật, thiết bị mạng, đƣờng truyền, phần mềm nghiệp vụ...), thống kê, theo dõi
đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hƣởng
đến hoạt động của ngân hàng..
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản
Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc Ngân
hàng xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro nhƣ:
+ Phá hoại, khủng bố.....
+ Thiên tai, động đất, bão lũ, hoả hoạn....

1.2.2.2. Đo lƣờng rủi ro hoạt động.
Đo lƣờng rủi ro hoạt động sẽ đƣợc các NHTM thực hiện sau khâu nhận diện.
Các phƣơng pháp đo lƣờng đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp định tính và
phƣơng pháp định lƣợng.
Phƣơng pháp định tính: Phƣơng pháp đo lƣờng định tính là việc phân tích
đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi NHTM về mức độ tốt - xấu, lớn - nhỏ; tính
nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã đƣợc xác địnhthông qua ma trận RRHĐ.
Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng để đo lƣờng các rủi ro liên quan đến mô hình
tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên quan đến chính sách và các quy trình
nội bộ.
Phƣơng pháp đo lƣờng định lƣợng: thông qua ƣớc lƣợng vốn yêu cầu tối
thiểu cho rủi ro hoạt động. Phƣơng pháp đo lƣờng định lƣợng là việc đánh giá bằng
số liệu cụ thể về mức độ rủi ro (xác suất xảy ra), tổn thất cụ thể của từng loại dấu
hiệu rủi ro đã đƣợc xác định. Phƣơng pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê
của ngân hàng và đƣợc sử dụng để đo lƣờng rủi ro hoạt động liên quan đến các lĩnh
vực nhƣ hệ thống thông tin; các gian lận nội bộ hoặc bên ngoài,....


17


1.2.2.3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro hoạt
động.
Trên cơ sở kết quả của quá trình nhận diện và đo lƣờng rủi ro, Ngân hàng
thƣơng mại tiến hành xây dựng phƣơng án phòng ngừa, giảm thiểu RRHĐ. Nội
dung của phƣơng án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro gồm:
- Sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho phù hợp.
- Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ.
- Kế hoạch đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ.
- Kế hoạch sửa chữa, khắc phục các sai sót.
- Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro.
- Xây dựng kịch bản và thực hiện diễn tập Stress Testing, phƣơng án giảm
thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ.
- Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi
vi phạm trong quá trình tác nghiệp.
- Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro.
- Kế hoạch phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro hoạt động.

1.2.2.4. Theo dõi, giám sát, kiểm tra và báo cáo
- Theo dõi, giám sát xu hƣớng biến động của rủi ro hoạt động thông qua
việc thiết lập và theo dõi hệ thống hạn mức;
- Kiểm soát việc thực hiện triển khai chính sách, quy định, quy trình, văn
bản hƣớng dẫn liên quan đến QLRR hoạt động;
- Thiết lập và duy trì hệ thống báo cáo QLRR hoạt động để bảo đảm
RRHĐ đƣợc báo cáo và xử lý kịp thời.

1.2.3.Qui trình quản lý rủi ro hoạt động
1.2.3.1. Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát.
Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát là quá trình kiểm tra và đánh giá danh mục
rủi ro hoạt động, chốt kiểm soát để lập kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
Mục tiêu của quá trình tự đánh giá rủi ro và kiểm soát là nhằm: Cải tiến khả

năng phát hiện sớm các rủi ro chƣa đƣợc phát hiện, chƣa đƣợc kiểm soát; Đánh giá


×