Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIỚI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.68 MB, 115 trang )

INCLUDEPICTURE
" />wikipedia/commons/thumb/c/
c3/Coat_of_arms_of_Vietnam
.svg/524pxCoat_of_arms_of_Vietnam.sv
g.png" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />wikipedia/commons/thumb/c/
c3/Coat_of_arms_of_Vietnam
.svg/524pxCoat_of_arms_of_Vietnam.sv
g.png" \*
MERGEFORMATINET

QUỸ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
THIÊN NIÊN KỶ

LIÊN HỢP QUỐC

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

SỐ LIỆU THỐNG KÊ GIỚI Ở VIỆT NAM
GENDER STATISTIC IN VIET NAM
2000-2010

1


Hà Nội, tháng 3 năm 2012

2




LỜI NÓI ĐẦU

FOREWORD

Bình đẳng giới vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy phát triển xã hội một cách
bền vững. Trong quá trình phát triển, mỗi
quốc gia cần phải theo dõi giám sát nhằm đảm
bảo bình đẳng giữa nam và nữ trong việc tham
gia cũng như hưởng lợi đầy đủ từ quá trình
phát triển.

Gender equality is both a goal and an
essential factor for achieving sustainable
development. Each country needs to monitor
situations of women and men in the process
of development to ensure that both girls and
boys, and women and men can participate
and benefit fully from the development
process.

Thống kê về giới cung cấp những
thông tin quan trọng về tình hình giữa nam và
nữ nhiều lĩnh vực khác nhau và quá trình tiến
tới bình đẳng giới.

Gender statistics can provide key
information on the situation of women and

men in different fields and progress towards
gender equality.

Trong khuôn khổ Chương trình hợp
tác chung giữa Chính phủ Việt Nam và Liên
Hợp Quốc (LHQ) về bình đẳng giới tại Việt
Nam do Quỹ hỗ trợ nhằm đạt các mục tiêu
thiên niên kỷ tài trợ, Tổng cục Thống kê
(TCTK) đã cố gắng tăng cường cơ sở dữ liệu
phục vụ thúc đẩy bình đẳng giới. Với sự hỗ
trợ kỹ thuật của các cơ quan LHQ trong sự
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, TCTK
đã biên soạn cuốn “Số liệu thống kê về giới ở
Việt Nam 2000-2010”. Cuốn sách này là tập
hợp, hệ thống hóa các số liệu sẵn có từ chế độ
báo cáo, số liệu đã công bố từ các cuộc điều
tra từ năm 2000 đến năm 2010. Các số liệu
được biên soạn dựa vào “Bộ chỉ tiêu thống kê
phát triển giới của quốc gia” ban hành theo
Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày
14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Within the framework of the United
Nations – Government of Viet Nam Joint
Programme on Gender Equality funded by
the
Millennium
Development
Goals
Achievement Fund (MDG-F), the General

Statistics Office (GSO) sought to strengthen
evidence-based data and data systems for
promoting gender equality. With technical
support from UN agencies and in cooperation
with relevant ministries and institutions, the
GSO produced “Gender Statistical Data in
Viet Nam 2000-2010” which contains a
systematic collection of data available from
the reporting systems and the surveys from
2000-2010. Data are compiled based on the
"Set of National Statistical Indicators on
Gender Development" issued in the Decision
No. 56/2011/QD-TTg dated 14/10/2011 by
the Prime Minister

Cuốn sách đưa ra các thông tin cơ bản
theo Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của
quốc gia bao gồm 105 chỉ tiêu nhằm đánh giá
sự tiến bộ về bình đẳng giới trong 10 năm
qua. Số liệu trong cuốn sách được phân tổ
theo giới trong các lĩnh vực như Lãnh đạo,
quản lý; Lao động, việc làm; Giáo dục đào
tạo, Dân số và sức khỏe; Khoa học, thể thao
và văn hóa; Gia đình và Bảo trợ xã hội ở Việt
Nam được thu thập từ chế độ báo cáo định kỳ

The book works as a baseline for
regularly implementing the Set of National
statistical Indicators on Gender Development
which lists 105 indicators to review the

progress in the past 10 years and to monitor
the progress towards gender equality. It gives
sex disaggregated and gender specific data in
various fields such as leadership and
mângement, labour and employment,
education and training, population and

3


và từ các cuộc điều tra, tổng điều tra từ năm
2000 đến 2010. Một số chỉ tiêu quan trọng
trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011-2020 và trong Mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ cũng được biên soạn trong
cuốn sách này. Một số số liệu trong cuốn sách
này được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau
do đó cùng một chỉ tiêu có thể có các kết quả
khác nhau do phương pháp thu thập khác
nhau.

health, science, sports and culture, family,
and social protection in Viet Nam collected
from the regular reporting systems as well as
from the surveys during 2000-2010. Data for
key indicators from the National Strategy on
Gender Equality 2011-2020 and the MDG
indicators are also part of the book. Some
data in this book are gathered from various
sources. Therefore, the same indicator may

have different results due to different
collection methods

Hy vọng cuốn sách này sẽ giúp ích cho
các nhà lập cũng như thực thi chính sách có
thể phân tích tình hình về vấn đề giới để có
những chính sách, chương trình thích hợp
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới ở nước ta. Việc
thu thập số liệu theo bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển giới của quốc gia trong những năm tới
cần có sự cam kết và phối hợp của tất cả các
Bộ, ngành liên quan, chính vì vậy chúng tôi
rất mong nhận được sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan của chính phủ và các tổ chức
trong nước cũng như với các tổ chức quốc tế
trong công tác bình đẳng giới tại Việt Nam.

It is our hope that this book becomes
a useful tool for policy makers and
development practitioners to analyze
situations from the gender perspective, and to
develop, implement, and monitor appropriate
policies and programmes towards gender
equality in Viet Nam. Regular collection of
data to implement the Set of National
Statistical Indicator Systems on Gender
Development for the coming years requires
commitment and cooperation from various
concerning ministries and institutions. In this
regard, we look forward to the continued

collabouration with our national and
international partners to contribute to gender
equality in Viet Nam.

Chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc tới tất cả những người đã tham gia việc
thu thập, biên soạn và phân tích số liệu trong
cuốn sách này, đặc biệt là nhóm chuyên gia
của TCTK cũng như từ các Bộ, ngành liên
quan trong việc tổng hợp và biên soạn phần số
liệu và bà Trần Thị Vân Anh, chuyên gia về
giới, đã viết phần phân tích số liệu. Chúng tôi
cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ của các cơ quan
LHQ, đặc biệt là bà Aya Matsuura, chuyên gia
về giới của Chương trình chung về bình đẳng
giới, trong suốt quá trình xây dựng và hoàn
thiện cuốn sách này

We would like to express our
appreciation for everyone who has been
involved in the collection, analysis, and
compilation of data over the past decade. In
particular, I am grateful for the support
provided by a group of experts of GSO and
the ministries and institutions for producing
the Gender Statistical Data in Viet Nam
2000-2010.
Data analysis from gender
perspective was conducted by Dr. Tran Thi
Van Anh with the participation of experts

from the General Statistics Office.
Throughout the whole process, our team
always received valuable advices from the
UN organizations in Vietnam and
particularly Ms. Aya Matsuura, a Gender
Specialist of the Joint Programme on Gender
Equality.

4


Cuốn sách gồm hai phần: Phần một là
phần phân tích số liệu từ góc độ giới và Phần
hai là các số liệu thống kê.

The book consists of two parts: Part I
focuses on data analysis from gender
perspective and Part II presents data.

Cuốn số liệu không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Chúng tôi hoan nghênh
các ý kiến đóng góp của độc giả. Các ý kiến
xin gửi về Vụ Thống kê Xã hội và Môi
trường, Tổng cục Thống kê, số 6B Hoàng
Diệu, Ba Đình, Hà Nội hoặc email:


Despite our greatest effort, this
publication cannot avoid mistakes. Therefore,
we highly appreciate readers’ feedbacks to

improve our future publications. All
feedbacks and comments should be sent to
the Social and Environmental Statistics
Department of GSO. 6B Hoang Dieu Street,
Ba Dinh District, Ha Noi, Email:


5


Mục/
Section 1

Mục/
Section 2

Mục/
Section 3

Mục/
Section 4

Mục/
Section 5

Mục/
Section 6

MỤC LỤC/TABLE OF CONTENT
Lời nói đầu/ Foreword

Mục lục/ Table of content
Danh mục các bảng/ List of tables
Danh mục các biểu đồ/ List of figures
Danh mục các từ viết tắt/ List of abbreviations
PHẦN I: MỘT SỐ PHÁT HIỆN CHÍNH/ PART I: MAIN
FINDINGS
Các chỉ số tổng hợp về giới/ Gender indexes
1.1 Chỉ số phát triển giới/ Gender-related Development Index
1.2 Chỉ số vai trò phụ nữ/ Gender Empowerment Measure
1.3 Chỉ số khoảng cách giới/ Gender Gap Index
Nữ tham gia lãnh đạo và quản lý/ Female leadership and
management
2.1 Nữ đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân/Female deputies to
the National Assembly and People's Council
2.2 Nữ tham gia lãnh đạo/ Female leaders
2.3 Nữ quản lý doanh nghiệp/ Female directors/owners of
enterprises
Kinh tế và lao động việc làm/ Economy and labour, employment
3.1 Tham gia lực lượng lao động/ Labour force participation
3.2 Thu nhập bình quân của lao động/ Average income of labourers
3.3 Doanh nghiệp/Enterprises
Giáo dục và đào tạo/ Education and training
4.1 Biết chữ/ Literacy
4.2 Đi học/ School enrolment
4.3 Chưa từng đi học và thôi học/ Never-schooling and dropping
out
4.4 Chi tiêu cho giáo dục/ Education expenditure
4.5 Giáo viên/ Teachers
Dân số và sức khỏe/ Population and health
5.1 Dân số/ Population

5.2 Chăm sóc sức khỏe trẻ em/ Child health care
5.3 Chăm sóc sức khỏe sinh sản/ Reproductive health care
5.4 HIV/AIDS
5.5 Sức khỏe của thanh niên/ Youth health
5.6 Chi y tế/ Health care expenditure
Thể dục thể thao/ Sports

6

Trang/Page


Mục/
Section 7

Mục/
Section 8

Hôn nhân và gia đình/ Marriage and family
7.1 Hôn nhân/ Marriage
7.2 Đứng tên tài sản/ Having name in property certificate
7.3 Kế hoạch hóa gia đình/ Family planning
7.4 Bạo lực gia đình/ Domestic violence
Bảo trợ và an toàn xã hội/ Social protection and security
8.1 Bảo hiểm xã hội/ Social insurance
8.2 Bảo hiểm y tế/ Health insurance
8.3 Đăng ký khai sinh/ Birth registration
8.4 Nam, nữ cao tuổi/ Male and female elderly
8.5 Tỷ lệ nghèo theo giới tính chủ hộ/ Poverty rate by sex of
household head

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ/
CONCLUSION AND RECOMMENDATIONS
PHẦN II: CÁC BIỂU SỐ LIỆU/
PART II: DATA TABLES
PHỤ LỤC 1: GIỚI THIỆU CÁC CUỘC ĐIỀU TRA/
INTRODUCTION OF SURVEYS AND CENSUSES
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA
BIÊN SOẠN/ LIST OF EDITORS

Bảng/Table 1.1

Bảng/Table 7.2.1

Biểu đồ/
Figure 2.1.1
Biểu đồ/
Figure 2.1.2

Danh mục các bảng/ List of tables
Các địa phương đứng đầu và cuối theo xếp hạng các chỉ số
phát triển giới, vai trò phụ nữ và khoảng cách giới, 2008-2009/
Localities ranked top and bottom by GDI, GEM and GGI,
2008-2009
Tỷ lệ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà
ở và cơ sở sản xuất kinh doanh theo thành thị nông thôn và
giới tính, 2006/ Rate of having name in the certificate of land
use right, house ownership establishment ownership by urbanrural and sex, 2006

Danh mục các biểu đồ/ List of figures
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, 1997-2011/ Proportion of female

deputies to the National Assembly, 1997- 2011
Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND ba cấp, 1989-2016/ Proportion of
female representatives in People’s Councils of three levels,
1989-2016
7

Trang/Page

Trang/ Page


Biểu đồ/
Figure 2.2.1
Biểu đồ/
Figure 2.2.2
Biểu đồ/
Figure 2.2.3
Biểu đồ/
Figure 2.3.1
Biểu đồ/
Figure 2.3.2
Biểu đồ/
Figure 3.1.1
Biểu đồ/
Figure 3.1.2
Biểu đồ/
Figure 3.1.3
Biểu đồ/
Figure 3.1.4
Biểu đồ/

Figure 3.1.5
Biểu đồ/
Figure 3.1.6
Biểu đồ/
Figure 3.1.7
Biểu đồ/
Figure 3.1.8
Biểu đồ/
Figure 3.2.1
Biểu đồ/
Figure 3.3.1

Tỷ lệ lãnh đạo quản lý theo giới tính, 2007-2010/ Proportion
of leaders by sex, 2007-2010
Tỷ lệ nữ lãnh đạo theo vùng, 2010/ Proportion of female
leaders by regions, 2010
Tỷ lệ nữ cán bộ chủ chốt cấp xã theo vùng, 2006/ Proportion
of key female officials at commune level in 2006 by regions
Tỷ lệ người đứng đầu doanh nghiệp theo giới tính, 20012009/ Proportion of enterprise directors/owners by sex,
2001-2009
Tỷ lệ nữ đứng đầu doanh nghiệp theo loại hình, 2009/
Proportion of enterprise female directors/owners by types in
2009
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động
theo khu vực, nhóm dân tộc và giới tính, 2010/ Labour force
participation rate of population aged 15 years old and over
by regions, ethnic groups and sex, 2010
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động
theo giới tính, 2006-2010/ Labour force participation rate
of female aged 15 years old and over by sex, 2006-2010

Tỷ lệ nữ từ 15 tuổi trở lên làm việc ở một số ngành, 20072010/ Proportion of female labour aged 15 years old and
over in some sectors, 2007-2010
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phi chính
thức theo giới tính, khu vực và nhóm dân tộc, 2010/
Proportion of labour aged 15 years old and over with
informal sector in 2010 by sex, region and ethnic groups
Vị thế việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc,
2010/ Employment status of employed population aged 15
years old and over, 2010
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc theo trình độ
chuyên môn và giới tính, 2007-2010/ Employed labour aged
15 years old and over by qualifications and sex, 2007-2010
Số giờ làm việc trung bình một tuần của nam và nữ, 20022010/ Average working hours per week of male and female,
2002-2010
Số giờ làm việc nhà bình quân ngày của nam và nữ ở thành
thị, nông thôn, 2002-2008/ Average hours of doing
housework per day of men and women in urban and rural
areas, 2002-2008
Tỷ lệ thanh niên đang đi làm kiếm tiền theo khu vực, nhóm
dân tộc và giới tính, 2009/ Proportion of youth working to
earn money in 2009 by region, ethnic groups and sex
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ trên tổng số
doanh nghiệp, 2000-2009/ Proportion of enterprises
employing many female employees in total enterprises,
2000-2009

8


Biểu đồ/

Figure 4.1.1
Biểu đồ/
Figure 4.1.2
Biểu đồ/
Figure 4.1.3
Biểu đồ/
Figure 4.2.1
Biểu đồ/
Figure 4.2.2
Biểu đồ/
Figure 4.2.3
Biểu đồ/
Figure 4.3.1
Biểu đồ/
Figure 4.3.2
Biểu đồ/
Figure 4.5.1
Biểu đồ/
Figure 5.1.1
Biểu đồ/
Figure 5.1.2
Biểu đồ/
Figure 5.2.1
Biểu đồ/
Figure 5.2.2
Biểu đồ/
Figure 5.3.1
Biểu đồ/
Figure 5.3.2


Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên theo thành thị,
nông thôn, nhóm dân tộc và giới tính, 2010/ Literacy rate of
population aged 15 years old and over in 2010 by urbanrural, ethnic groups and sex
Tỷ lệ biết chữ của nữ từ 15 tuổi trở lên theo thành thị, nông
thôn, vùng và giới tính, 2006-2010/ Literacy rate of female
aged 15 and over in 2006-2010 by urban-rural, region and
sex
Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm
nghèo nhất và giàu nhất theo giới tính, 2002-2008/ Literacy
rate of population aged 15 or above of the poorest group
and the richest group by sex, 2002-2008
Tỷ lệ đi học chung cấp THCS và THPT theo thành thị, nông
thôn và giới tính, 2009/ Gross enrolment rate at lower
secondary school and upper secondary school level by
urban-rural and sex in 2009
Tỷ lệ đi học chung cấp THPT theo nhóm thu nhập và giới
tính, 2004-2010/ Gross enrolment rate at upper secondary
school level by income group and sex, 2004-2010
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp THPT theo thành thị, nông thôn
và giới tính, 2004-2010/ Net enrolment rate at upper
secondary school level by urban-rural and sex, 2004-2010
Trẻ em 6-14 tuổi chưa bao giờ tới trường theo vùng và giới
tính, 2009/ Rate of never-schooling children aged 6-14 years
old by regions and sex, 2009
Tỷ lệ vị thành niên và thanh niên thôi học theo nhóm dân tộc,
nhóm tuổi và giới tính, 2009/ Percentage of youth are
dropping out of school by ethnic groups, age groups and sex,
2009
Tỷ lệ giảng viên cao đẳng, đại học theo giới tính, 2010 (%)/
Propotion of teachers at college and university by sex, 2010

Tỷ số giới tính khi sinh ở thành thị và nông thôn, 2000-2010/
Sex ratio at birth in rural and urban areas, 2000-2010
Tỷ số giới tính khi sinh theo vùng, 2009/ Sex ratio at birth
by region in 2009
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi theo thành thị, nông thôn
và giới tính, 2001-2010/ Infant mortality rate by urban-rural
and sex, 2001-2010
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng độ II theo trình độ
học vấn của mẹ, 2010/ Weight-malnutrition rate of children
under five years old by the mother’s education in 2010
Tỷ lệ phụ nữ khám thai từ 3 lần trở lên năm 2010-2011/ Rate
of three-times prenatal examination in 2010-2011
Tỷ lệ phụ nữ sinh con được đỡ đẻ bởi cán bộ y tế có chuyên
môn, 2006 và 2010/ Propotion of deliveries attended by
trained health staff, 2006 and 2010

9


Biểu đồ/
Figure 5.3.3

Biểu đồ/
Figure 5.4.1
Biểu đồ/
Figure 5.4.2
Biểu đồ/
Figure 5.4.3
Biểu đồ/
Figure 5.4.4

Biểu đồ/
Figure 5.4.5
Biểu đồ/
Figure 5.5.1
Biểu đồ/
Figure 5.5.2
Biểu đồ/
Figure 5.5.3
Biểu đồ/
Figure 5.5.4
Biểu đồ/
Figure 5.6.1
Biểu đồ/
Figure 6.1
Biểu đồ/
Figure 6.2

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc và tỷ lệ chết mẹ
liên quan đến thai sản, 2001-2009 (/100.000 trẻ đẻ ra sống)/
Percentage of deliveries attended by trained health staff and
maternal mortality rate, 2001-2009 (/100,000 live births)
Tỷ lệ phụ nữ biết cách phòng tránh lây nhiễm HIV theo trình
độ học vấn, 2006/ Percentage of women with knowledge of
preventing HIV transmission in 2006 by education levels
Tỷ lệ phụ nữ biết cách phòng tránh lây nhiễm HIV, 20002006/ Percentage of women who have knowledge of
preventing HIV transmission, 2000-2006
Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có kiến thức toàn diện về HIV
theo nhóm thu nhập, 2006/ Percentage of women aged 15-49
years old having comprehensive knowledge about HIV by
income groups, 2006

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có kiến thức toàn diện về HIV
theo nhóm thu nhập, 2010/ Percentage of women aged 15-49
years old having comprehensive knowledge about HIV by
income groups, 2010
Tỷ lệ vị thành niên và thanh niên hiểu biết về các biện pháp
phòng tránh HIV theo thành thị, nông thôn, 2009/
Percentage of adolescents and youth with knowledge of
preventing HIV transmission by urban-rural in 2009
Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới theo nhóm thu nhập, 2002/ Rate
of male smokers by income groups, 2002
Tỷ lệ hút thuốc lá ở vị thành niên và thanh niên theo nhóm
tuổi và giới tính, 2009/ Rate of smoking adolescents and
youth by age groups and sex, 2009
Tỷ lệ nam vị thành niên và thanh niên đã từng sử dụng chất
ma túy theo dân tộc và nhóm tuổi, 2009/ Rate of adolescents
and male youth having used illegal drugs by ethnic groups
and age groups, 2009
Tỷ lệ thanh niên 22-25 tuổi bị tai nạn giao thông liên quan
đến rượu, 2009/ Rate of youth aged 22-25 years old having
traffic accidents related to alcohol, 2009
Mức chi khám chữa bệnh bình quân một người theo thành
thị, nông thôn và giới tính, 2002-2010/ Average health care
expenditure per capita by urban-rural and sex, 2002-2010
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên tập thể dục thể thao theo trình
độ học vấn và giới tính, 2002/ Rate of people aged 15 years
old and over doing exercise & sports by education level and
sex, 2002
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên tập thể dục thể thao theo nhóm
mức sống và giới tính, 2002/ Rate of people aged 15 years
old and over doing exercise & sports by living standard

groups and sex, 2002

10


Biểu đồ/
Figure 6.3
Biểu đồ/
Figure 6.4
Biểu đồ/
Figure 7.1.1
Biểu đồ/
Figure 7.1.2
Biểu đồ/
Figure 7.1.3
Biểu đồ/
Figure 7.1.4
Biểu đồ/
Figure 7.1.5
Biểu đồ/
Figure 7.1.6
Biểu đồ/
Figure 7.1.7
Biểu đồ/
Figure 7.3.1
Biểu đồ/
Figure 7.3.2
Biểu đồ/
Figure 7.3.3
Biểu đồ/

Figure 7.3.4
Biểu đồ/
Figure 7.4.1
Biểu đồ/
Figure 7.4.2

Tỷ lệ nữ kiện tướng và vận động viên cấp I, 2006-2009/ Rate
of female sportmasters and first level athletes, 2006-2009
Tỷ lệ nữ kiện tướng cấp I theo vùng, 2009/ Rate of first level
female athletes and female sportmaster by regions, 2009
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu theo thành thị, nông thôn và
nhóm dân tộc, 2010/ Average age of first marriage by
urban-rural and ethnic groups, 2010
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu theo vùng, 2010/ Average
age of first marriage by regions, 2010
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu theo thành thị, nông thôn
2000-2010/ Average age of first marriage by urban-rural,
2000-2010
Tỷ lệ phụ nữ 15-19 tuổi có chồng hoặc chung sống với người
khác như vợ chồng theo thành thị, nông thôn và nhóm dân
tộc/ Percentage of married/partner women aged 15-19 by
urban-rural and ethnic groups
Tỷ lệ có vợ/chồng theo giới tính và nhóm tuổi, 2006/
Percentage of people having wife/husband by sex and age
groups, 2006
Tỷ lệ chưa có vợ/chồng và góa vợ/chồng theo giới tính và
nhóm tuổi trên 30, 2006/ Percentage of unmarried people
and widowed people by sex and age groups over 30, 2006
Số nhân khẩu bình quân 1 hộ theo thành thị, nông thôn,
2002-2010/ Household size by urban-rural, 2002-2010

Tỷ lệ nữ 15-49 tuổi đang có chồng theo tình hình sử dụng
biện pháp tránh thai, 2010/ Percentage of married women
aged 15-49 by contraceptive using, 2010
Tỷ lệ nữ 15-49 tuổi đang có chồng sử dụng một biện pháp
tránh thai bất kỳ theo nhóm học vấn, 2006/ Percentage of
married women aged 15-49 using a contraceptive method by
education, 2006
Tỷ lệ nữ 15-49 tuổi đang có chồng sử dụng một biện pháp
tránh thai bất kỳ theo nhóm mức sống, 2006/ Percentage of
married women aged 15-49 using a contraceptive method by
living standard, 2006
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai theo các biện pháp, 20022006/ Rate of using contraceptive methods by methods,
2002-2006
Tỷ lệ phụ nữ có chồng từng bị chồng gây bạo lực trong đời
theo loại hình bạo lực, 2010/ Lifetime prevalence of domestic
violence by husband among married women by violence
types, 2010
Tỷ lệ phụ nữ có chồng bị chồng gây bạo lực trong 12 tháng
qua theo loại hình bạo lực, 2010/ Prevalence of domestic
violence by husband among married women during the past
12 months by violence types, 2010

11


Biểu đồ/
Figure 7.4.3
Biểu đồ/
Figure 7.4.4
Biểu đồ/

Figure 8.1.1
Biểu đồ/
Figure 8.1.2
Biểu đồ/
Figure 8.1.3
Biểu đồ/
Figure 8.1.4
Biểu đồ/
Figure 8.2.1
Biểu đồ/
Figure 8.2.2
Biểu đồ/
Figure 8.3.1
Biểu đồ/
Figure 8.5.1

Tỷ lệ phụ nữ có chồng từng bị chồng gây bạo lực tinh thần
trong đời theo nhóm tuổi, 2010/ Lifetime prevalence of
emotional violence by husband among married women by
age groups, 2010
Tỷ lệ thanh thiếu niên bị bạo lực gia đình theo thành thị,
nông thôn, nhóm tuổi và giới tính, 2009/ Rate of adolescents
and youth suffering domestic violence by urban-rural, age
groups and sex, 2009
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không có bảo hiểm xã hội
theo thành thị, nông thôn, nhóm dân tộc và giới tính, 2010/
Rate of non-agricultural workers having no social insurance
by urban-rural, ethnic groups and sex, 2010
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không có bảo hiểm xã hội
theo thành thị, nông thôn và giới tính, 2007-2010/ Rate of

non-agricultural workers having no social insurance by
urban-rural and sex, 2007-2010
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không có bảo hiểm xã hội
theo trình độ chuyên môn và giới tính, 2010/ Rate of nonagricultural workers having no social insurance by
qualification and sex, 2010
Đóng góp bảo hiểm bình quân của một lao động theo khu
vực kinh tế và giới tính, 2008/ Average insurance premium
by an employee by economic sector and sex, 2008
Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế theo thành thị, nông thôn và
giới tính, 2010/ Percentage of people with health insurance
cards by urban-rural and sex, 2010
Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế theo thành thị, nông thôn và
giới tính, 2004-2010/ Percentage of people having health
insurance cards by urban-rural and sex, 2004-2010
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh theo trình độ
học vấn của người mẹ, 2010/ Propotion of children under
five years old had birth regiatration by education level of
their mother, 2010
Tỷ lệ nghèo theo giới tính chủ hộ, thành thị, nông thôn và
nhóm dân tộc, 2008/ Poverty rate by sex of houssehold head
by urban-rural and ethnic groups, 2008

12


Danh mục các từ viết tắt/List of abbreviations
AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải


Acquired Immune Deficiency
Syndrome

BĐG

Bình đẳng giới

Gender equality

GDI

Chỉ số phát triển giới

Gender-related Development Index

GEM

Chỉ số vai trò phụ nữ

Gender Empowerment Measure

GGI

Chỉ số khoảng cách giới

Gender Gap Index

HĐND

Hội đồng nhân dân


People's Councils

LHQ

Liên Hợp Quốc

United Nation

HIV

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người

Human Immunodeficiency Virus

HLHPN

Hội Liên hiệp Phụ nữ

Women’s Union

HTX

Hợp tác xã

Cooperative

KSMSDC

Khảo sát mức sống dân cư


Vietnam Household Living Standard
Survey

MICS

Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và
phụ nữ

Multiple Indicator Cluster Survey

SAVY

Điều tra đánh giá thanh niên và vị thành
niên

Survey Assessment of Vietnamese
Youth

TCTK

Tổng cục Thống kê

General Statistics Office

THCS

Trung học cơ sở

Lower Secondary school


THPT

Trung học phổ thông

Upper Secondary school

TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Limited company

UBND

Ủy ban nhân dân

People’s Committee

UNDP

Cơ quan phát triển của Liên Hợp Quốc

United Nation Development
Program

VHLSS

Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam


Vietnam Household Living Standard
Survey

13


PHẦN I: MỘT SỐ PHÁT HIỆN CHÍNH

PART I: MAIN FINDINGS

MỤC 1. CÁC CHỈ SỐ TỔNG HỢP

SECTION 1. GENDER INDEXES

Mục này đề cập đến các chỉ tiêu tổng
hợp về giới như chỉ số phát triển giới, chỉ số
vai trò của phụ nữ và chỉ số khoảng cách giới 1.
Những chỉ tiêu này lần đầu tiên được đưa ra
trong Báo cáo phát triển con người năm 1995
của UNDP nhằm đánh giá vị thế của phụ nữ
trong xã hội. Dựa trên những chỉ số này, Báo
cáo phát triển con người đã xếp hạng các nước
theo mức độ bình đẳng giới đã đạt được. Mục
đích ở đây là khuyến khích các quốc gia quan
tâm đến sự phát triển toàn diện trên cơ sở thúc
đẩy bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ
nữ trên các lĩnh vực.

This section refers to the general
indicators on gender, such as gender

development index, gender empowerment
measure and gender gap index1. These
indicators were first introduced in Human
Development Report 1995 by UNDP to
assess the status of women in the society.
Based on these indicators, Human
Development Report ranked countries by the
level of gender equality they achieved. The
goal is to encourage the interest of countries
in the comprehensive development on the
basis of promoting gender equality and
enhancing women empowerment in all fields.

Tại Việt Nam, trong khuôn khổ dự án
thành phần tại TCTK, lần đầu tiên TCTK tính
toán và công bố các chỉ số này chủ yếu dựa
vào số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
và số liệu Khảo sát mức sống dân cư 2008.

In Vietnam, in the framework of the
component project in GSO, GSO first
calculates and publishes these indexes mainly
based on data collected from Population and
Housing Census 2009 and Vietnam Living
Standards Survey 2008.

1.1 Chỉ số phát triển giới (GDI)

1.1 Gender -related Development
Index (GDI)


Chỉ số phát triển giới phản ánh thành
tựu của một quốc gia hay một địa phương về
ba khía cạnh phát triển con người gồm tuổi
thọ, học vấn và mức sống có tính đến mức độ
đạt được khác nhau giữa nam và nữ. Chỉ số
này giúp đánh giá sự phát triển con người từ
góc độ bình đẳng giới, trên cơ sở đó giúp xây
dựng các mục tiêu và chính sách về bình đẳng
giới trong mỗi giai đoạn. GDI nhận giá trị
trong khoảng từ 0 đến 1. GDI càng tiến đến
giá trị 1 thì mức độ bình đẳng giữa hai giới
càng cao và ngược lại.

Gender Development Index reflects
achievements of a country or a locality in
three aspects of human development,
including life expectancy, education and
living standards, taking into account the
different levels achieved between men and
women. This index helps assess human
development from the perspective of gender
equality, thereby helping build the goals and
policies on gender equality in each period.
GDI takes values between 0 and 1. GDI
approaches nearer to value 1, the level of
equality between the 2 sexes is higher and
vice versa.

Trên thế giới, năm 2009, theo tính toán

của Báo cáo phát triển con người của UNDP,

In the world, in 2009, according to
UNDP Human Development Report, Vietnam

1

Phương pháp tính các chỉ tiêu này trong Sổ tay thống kê giới
See the calculation methods of these indexes in Gender Statistical Handbook
14


Việt Nam được xếp thứ 94, trên tổng số 182
nước xếp hạng với giá trị 0,72 về GDI, thuộc
nhóm trung bình về phát triển con người2.

was ranked the 94th in the total of 182 ranked
countries with GDI value of 0.72, the average
group on human development2.

Cũng năm 2009, theo tính toán của
Tổng cục Thống kê, dựa trên số liệu Tổng điều
tra dân số và nhà ở năm 2009 và các số liệu
khác, chỉ số phát triển giới của cả nước có giá
trị là 0,73. Các chỉ số thành phần có sự khác
biệt rõ rệt, cụ thể chỉ số phân bổ đồng đều về
thu nhập là 0,56, chỉ số phân bổ đồng đều về
giáo dục là 0,88 và chỉ số phân bổ đồng đều về
tuổi thọ là 0,75. Như vậy, thành tựu về giáo
dục và tuổi thọ giữa hai giới khá tốt, nhưng về

thu nhập thì còn chênh lệch nhiều.

Also in 2009, as calculated by GSO,
based on data from Population and Housing
Census 2009 and other data, GDI of the
country had the value of 0.73. The component
indices differed significantly, specifically the
index of equitable income distribution was
0.56, the equitable education distribution was
0.88 and the equitable life expectancy
distribution was 0.75. Thus, achievements in
education and life expectancy between two
sexes were quite good, but quite much
different for income.

Từ góc độ các địa phương, năm 2009,
có 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đứng đầu xếp hạng về chỉ số phát triển giới là
Bà Rịa-Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng và Hải Phòng. Năm tỉnh xếp cuối là
Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Sơn La và
Gia Lai.

In
localities,
in
2009,
5
provinces/cities were ranked top in terms of
GDI, i.e. Ba Ria Vung Tau, Ho Chi Minh

City, Hanoi, Da Nang and Hai Phong. Five
provinces ranked bottom were Lai Chau,
Dien Bien, Ha Giang, Son La and Gia Lai.

Các tỉnh xếp hạng đầu chỉ số phát triển
giới chủ yếu là nhờ chỉ số đồng đều về phân
bổ thu nhập giữa nam và nữ ở mức cao hơn
các địa phương khác, cùng với chỉ số phân bổ
đồng đều về giáo dục và tuổi thọ cũng ở mức
cao. Cụ thể, Bà Rịa Vũng Tàu có các giá trị
tương ứng là 0,72; 0,91 và 0,80. Ngược lại,
các giá trị tương ứng của Lai Châu là 0,37;
0,65 và 0,60.

The provinces ranked first were
mainly because of the equitable income
distribution between men and women, which
was at a higher level compared to other
localities; so was equitable education and life
expectancy distribution. Specifically, Ba Ria
Vung Tau’s corresponding values were 0.72;
0.91 and 0.80. In contrast, the corresponding
values of Lai Chau were 0.37, 0.65 and 0.60.

1.2 Chỉ số vai trò phụ nữ (GEM)

1.2 Gender Empowerment Measure
(GEM)

Chỉ số vai trò phụ nữ phản ánh mức độ

trao quyền cho phụ nữ trong đời sống chính
trị, kinh tế và xã hội. Chỉ số vai trò phụ nữ
phản ảnh sự bất bình đẳng về cơ hội của phụ
nữ trong ba lĩnh vực gồm (1) sự tham gia và
quyền được quyết định về chính trị, (2) sự

Gender Empowerment Measure
reflects the empowerment of women in
political, economic and social life. GEM
reflects the inequality of opportunity of
women in three areas, including (1) the
participation and the decision right in politics,

2

Xem Báo cáo phát triển con người (HDR) 2009, UNDP
See Human Development Report (HDR) 2009, UNDP
15


tham gia và quyền được quyết định về kinh tế
và (3) quyền đối với nguồn lực kinh tế. Chỉ số
này giúp xác định căn cứ để xây dựng các mục
tiêu nâng cao vai trò của phụ nữ trên các lĩnh
vực, đặc biệt là tham gia và quyết định về
chính trị.

(2) the participation and decision right in
economics, and (3) the right in economic
resources. This index helps determine the

basis to build the objectives of improving
women’s role in different fields, especially
the participation and decision in politics.

Theo tính toán của Tổng cục Thống kê,
năm 2009 chỉ số GEM của cả nước là 0,56.
Chỉ số phân bổ đồng đều về đại biểu quốc hội
là 0,76, về tham gia kinh tế là 0,85 và về thu
nhập là 0,07. Như vậy, về quyền lực giữa hai
giới về chính trị và tham gia kinh tế khá công
bằng nhưng về thu nhập thì còn chênh lệch
nhiều.

According to the calculation by GSO,
in 2009 the country's GEM index was 0.56.
The index of equitable distribution of
deputies to the National Assembly was 0.76,
the economic participation was 0.85 and the
income was 0.07. Thus, the power of two
sexes in politics and economic participation
was rather equitable, but quite different for
income.

Năm tỉnh, thành đứng đầu xếp hạng
về chỉ số vai trò phụ nữ là Tuyên Quang, Hà
Nội, Đồng Nai, Kon Tum và Yên Bái. Năm
tỉnh xếp cuối là Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà
Vinh, An Giang và Long An. Các tỉnh xếp
hạng đầu về chỉ số phát triển phụ nữ là nhờ chỉ
số phân bổ đồng đều về đại diện trong Quốc

hội ở mức gần 1, bên cạnh các chỉ số phân bổ
đồng đều về tham gia kinh tế và thu nhập cũng
ở mức tương đối cao. Cụ thể Tuyên Quang có
các chỉ số với giá trị tương ứng là 0,95; 0,87
và 0,03. Ngược lại, các giá trị tương ứng của
Hải Phòng là 0,38; 0,87 và 0,07 (nữ đại biểu
trong Đoàn đại biểu Quốc hội của Hải Phòng
khóa XII 2007-2011 là 1 trên 9 người, đạt tỷ lệ
10%).

Five provinces ranked top in GEM
were Tuyen Quang, Hanoi, Dong Nai, Kon
Tum and Yen Bai. Five provinces ranked
bottom were Hai Phong, Vinh Long, Tra
Vinh, An Giang and Long An. The provinces
ranked top in GEM were due to the equitable
distribution of deputies to the National
Assembly, approaching nearly 1. In addition,
the equitable distribution indices of economic
participation and income were also in
relatively high. Specifically, Tuyen Quang’s
corresponding values were 0.95; 0.87 and
0.03. In contrast, Hai Phong’s corresponding
values were 0.38; 0.87 and 0.07 (number of
female members in the National Assembly
Delegation in Haiphong, Congress XII 20072011 was 1 of 9, accounting for 10%).

1.3. Chỉ số khoảng cách giới (GGI)

1.3. Gender Gap Index (GGI)


Chỉ số khoảng cách giới đo lường một
cách tổng hợp mức độ khác biệt giữa hai giới
của dân cư một quốc gia hoặc địa phương trên
các khía cạnh sức khỏe, giáo dục, hoạt động
kinh tế và quyền lực. GGI nhận giá trị từ 0 đến
1. GGI càng lớn càng thể hiện sự khác biệt
giữa hai giới. Chỉ số này làm căn cứ để đề ra
những mục tiêu cụ thể trong quá trình xây
dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả
các chính sách liên quan đến bình đẳng giới

Gender gap index generally measures
the difference between 2 sexes of the
population of a country or a locality in terms
of health, education, economic activity and
power. GGI takes values from 0 to 1. GGI is
bigger when the difference between 2 sexes is
bigger. This index is a basis to draw out
specific
objectives
in
developing,
implementing, monitoring and evaluating the
effectiveness of policies related to gender

16


nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói

chung.

equality in particular and socio-economic
development in general.

Năm tỉnh thành đứng đầu xếp hạng về
chỉ số khoảng cách giới là Kon Tum, Quảng
Bình, Hà Nội, Đồng Nai và Bình Phước. Năm
tỉnh xếp cuối là Cà Mau, An Giang, Bình
Thuận, Trà Vinh và Bà Rịa Vũng Tàu. Các
tỉnh xếp hạng đầu về chỉ số phát triển giới là
nhờ các chỉ số thành phần như chỉ số khoảng
cách về sức khỏe, về giáo dục, về kinh tế và về
quyền lực có giá trị đồng đều. Cụ thể Kon
Tum có các chỉ số với giá trị tương ứng là
0,42; 0,08; 0,09 và 0,26. Ngược lại, Cà Mau có
các chỉ số với giá trị tương ứng là 0,27; 0,03;
0,36 và 0,55 (chỉ số khoảng cách về giáo dục
của Cà Mau là yếu tố chính khiến tỉnh này xếp
hạng cuối).

Five provinces ranked top in GGI
were Kon Tum, Quang Binh, Hanoi, Dong
Nai and Binh Phuoc. Five provinces ranked
bottom in GGI were Ca Mau, An Giang, Binh
Thuan, Tra Vinh and Ba Ria Vung Tau. The
provinces ranked top were because the
component indexes such as gap indicators in
health, education, economics and power had
equal values. Specifically, Kon Tum’s

corresponding values were 0.24, 0.08, 0.09
and 0.26. In contrast, Ca Mau’s
corresponding values were 0.27, 0.03, 0.36
and 0.55 (education gap index was a key
factor that made Ca Mau ranked bottom).

Bảng/Table 1.1: Các địa phương đứng đầu và cuối theo xếp hạng các chỉ số phát triển giới,
vai trò phụ nữ và khoảng cách giới, 2008-2009
Localities ranked top and bottom by GDI, GEM and GGI, 2008-2009

Chỉ số phát triển
giới/Gender
Development Index

(GDI)

Chỉ số vai trò phụ
nữ/Gender Empowerment
Measure (GEM)

Chỉ số khoảng cách
giới/Gender Gap
Index (GGI)

Năm tỉnh, thành đứng đầu/Top five provinces
1

Bà Rịa Vũng Tàu

Tuyên Quang


Kon Tum

2

TP Hồ Chí Minh

Hà Nội

Quảng Bình

3

Hà Nội

Đồng Nai

Hà Nội

4

Đà Nẵng

Kon Tum

Đồng Nai

5

Hải Phòng


Yên Bái

Bình Phước

Năm tỉnh, thành xếp cuối/Bottom five provinces
1

Lai Châu

Hải Phòng

Cà Mau

2

Điện Biên

Vĩnh Long

An Giang

3

Hà Giang

Trà Vinh

Bình Thuận


4

Sơn La

An Giang

Trà Vinh

5

Gia Lai

Long An

Bà Rịa Vũng Tàu

Nguồn/Source: TCTK, Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009, Khảo sát mức sống dân cư 2008/ GSO,Population and

17


Housing Census 2009, Household Living Standard Survey 2008

MỤC 2. NỮ THAM GIA LÃNH ĐẠO
VÀ QUẢN LÝ

SECTION 2. FEMALE LEADERSHIP
AND MANAGEMENT

Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý thể

hiện sự tiến bộ xã hội. Thông qua vai trò của
giới nữ trong lãnh đạo và quản lý có thể đánh
giá mức độ trao quyền cho phụ nữ và vai trò
của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị qua các giai
đoạn phát triển.

The participation of women in
leadership and management shows the social
progress. Through the role of women in
leadership and management, it is possible to
assess women's empowerment and their role
in politics through development stages.

Các chỉ tiêu về nữ tham gia lãnh đạo
quản lý đề cập ở phần này bao gồm tỷ lệ nữ đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND)
các cấp, tỷ lệ nữ quản lý ở các cấp và nữ quản
lý doanh nghiệp. Nguồn số liệu ở đây bao gồm:
Điều tra lao động việc làm và Điều tra doanh
nghiệp của Tổng cục Thống kê và các số liệu
từ Ban tổ chức Trung ương Đảng, Văn phòng
Quốc hội, Bộ Nội Vụ.

Indicators on female participation in
leadership and management mentioned in
this section include proportion of female
deputies to the National Assembly and
People's Councils at all levels, proportion of
female managers at all levels and proportion
of female managers of enterprises. Data

source includes Labour Force Survey and
Enterprise Survey of GSO, and data from
the Central Party Organization Department,
National Assembly Office and Ministry of
Home Affairs.

Các chỉ tiêu cần đưa vào mục này
nhưng chưa có số liệu bao gồm: tỷ lệ nữ tham
gia các cấp Ủy Đảng, lãnh đạo một số cơ quan
và tổ chức chính trị, xã hội.

Indicators need to be included in this
section but data for them are not available
include proportion of women in Party’s
Executive Committee at all levels, female
leaders in a number of political and social
offfices and organizations.

18


Về thành tựu, Việt Nam là một trong số
ít nước trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dương có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội đạt trên
25%. Số đại biểu nữ giữ các trọng trách quan
trọng trong các cơ quan của Quốc hội đã tăng
lên trong những khóa gần đây. Trong những
nhiệm kỳ gần đây, chúng ta có nữ ở vị trí Phó
Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch Quốc hội.


Regarding achievements, Vietnam is
one of the few countries in the Asia - Pacific
with female representatives in National
Assembly reaching over 25%. Number of
women holding important positions in the
agencies of the National Assembly has
increased in recent courses. In recent terms,
Vietnam has female Vice President and
National Assembly Vice Chairman.

19


Tuy nhiên, cho đến nay, tỷ lệ nữ lãnh
đạo ở các ngành các cấp nói chung còn thấp.
Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
đến năm 2010 và các mục tiêu thiên niên kỷ
của Việt Nam đề ra chỉ tiêu tăng tỷ lệ nữ đại
biểu Quốc hội đạt 30%, nữ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp đạt từ 28-30%. Trên thực tế,
tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2007-2011
là 25,7%, không đạt chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ nữ
tham gia Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 20042011 ở cấp tỉnh, thành phố là 23,9%, cấp quận,
huyện là 23% và cấp xã, phường là 19,5%,
cũng chưa đạt chỉ tiêu đề ra3.

However, so far, percentage of
female leaders in sectors and levels is
generally low. National Strategy for the
Advancement of Women in 2010 and the

Vietnam Millennium Goals set targets to
increase proportion of female deputies to the
National Assembly to 30%, female
representatives in People's Councils at all
levels from 28-30%. In fact, proportion of
female deputies to the National Assembly
during 2007-2011 was 25.7%, failing to
achieve the planned objectives. Percentage
of women participating in the People's
Councils at provincial levels in 2004-2011
term was 23.9%, at the district level was
23% and at commune/ward level was
19.5%, failing to reach the target3.

2.1 Nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân

2.1 Female deputies to the National
Assembly and People’s Council

Nữ đại biểu Quốc hội

Female deputies to the National
Assembly
National Assembly 2011-2016 has

Quốc hội khóa 2011-2016 hiện nay có

3


Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2009. Hội nghị sơ kết thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
MOLISA, National Committee for Vietnamese Women’s Advancement, MPI 2009. The preliminary conference on
implementing action plan for the Advancement of Women in Vietnam for 2006-2010.

20


122 nữ trong tổng số 500 đại biểu, đạt tỷ lệ
24,4%. Đây là tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội thấp
nhất trong 4 khóa gần đây, tính từ năm 1997
(Biểu đồ 2.1.1).

122 women out of 500 of its deputies,
standing at 24.4%. This is the lowest rate in
the last 4 sessions, since 1997 (Figure 2.1.1)

Biểu đồ/Figure 2.1.1. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, 1997- 2011/Proportion of female deputies
to the National Assembly, 1997- 2011 (%)

Nguồn/Source: Báo cáo Chính phủ số 63/BC-CP về bình đẳng giới, 2009 và Chương trình quốc gia về bình đẳng
giới 2011/Report No.63/BC-CP on Gender Equality of Vietnamese Goverment 2009, National Gender Equality
Program 2011

Một trong những biến đổi tích cực ở đây
là trình độ chuyên môn của nữ đại biểu Quốc
hội đã không ngừng tăng lên. Nếu ở nhiệm kỳ

One of the positive changes is that
the professional qualification of female

deputies has constantly increased. In

21


Quốc hội khóa X (1997-2002), có 73,7% nữ
đại biểu tốt nghiệp cao đẳng, đại học và 11%
trên đại học thì đến nhiệm kỳ khóa XI (20022007), các tỷ lệ tương ứng là 75,7% và 18,4%.
Tỷ lệ đại biểu nam có trình độ cao đẳng đại
học tăng từ 62,3% lên 65,2%. Tỷ lệ tương ứng
ở trình độ trên đại học là 21,7% và 27,9%. Tuy
nhiên, tỷ lệ nữ đại biểu trẻ trong tổng số nữ đại
biểu (dưới 35 tuổi) đã giảm từ 27,1% xuống
còn 15,4% trong hai nhiệm kỳ nói trên.

National Assembly X (1997-2002), 73.7%
of female deputies were of tertiary
education, and 11% were post graduates. In
National Assembly XI (2002-2007), the
respective rates were 75.7% and 18.4%.
Proportion of male deputies of tertiary
education increased from 62.3% to 65.2%.
The corresponding at post-graduate was
21.7% and 27.9%. However, the proportion
of young women in total female deputies
(under 35) decreased from 27.1% to 15.4%
in the two sessions mentioned above.

Nữ đại biểu hội đồng nhân dân (HĐND)


Female representatives
Councils

Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND khóa 20112016 đạt 25,17% ở cấp tỉnh; 24,62% ở cấp
huyện và 21,71% ở cấp xã. Đây là tỷ lệ cao
nhất so với 4 khóa gần đây, tính từ năm 1989.
Tuy nhiên, mức tăng so với khóa trước là khá
thấp và cũng chưa đạt chỉ tiêu đề ra cho năm
2010 là tỷ lệ nữ đại biểu HĐND các cấp đạt từ
28-30%4 (Biểu đồ 2.1.2).

Proportion of female representatives
in People’s Councils, term 2011-2016 was
25.17% at provincial level; 24.62% at
district level and 21.71% at commune level.
These are the highest rates in the 4 recent
terms since 1989. However, the increase is
still slow compared to previous terms, and
has not met the target set for 2010Proportion of female representatives in
People’s Councils is from 28-30%4 (Figure
2.1.2).

in

People’s

Biểu đồ/Figure 2.1.2 Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND ba cấp, 1989-2016/Proportion of female

4


Chiến lược quốc gia vì sự phát triển phụ nữ đến 2010/National Strategy for Women’s Advancement until 2010

22


representatives in People’s Councils of three levels, 1989-2016 (%)

Nguồn/Source: Báo cáo Chính phủ số 63/BC-CP về bình đẳng giới, 2009 và Chương trình quốc gia về
bình đẳng giới 2011/Report No.63/BC-CP on Gender Equality of Vietnamese Goverment 2009, National Gender
Equality Program 2011

Có nhiều yếu tố tác động đến tỷ lệ nữ
tham gia các cơ quan dân cử giảm hoặc tăng
chậm, trong đó có thể kể đến gánh nặng công
việc gia đình do phân công lao động không
bình đẳng và định kiến về khả năng của phụ nữ
tại nơi làm việc. Bên cạnh đó còn có những trở
ngại liên quan đến việc chưa cụ thể hóa Luật
bầu cử HĐND năm 2003 về quy định bảo đảm
số lượng thích đáng đại biểu HĐND là nữ và
việc thiếu hụt đội ngũ cán bộ nữ ở cấp trưởng.
Ngoài ra là những khó khăn liên quan đến
nguồn lực, kể cả kinh phí và nhân lực để Hội
LHPN tham gia hiệu quả vào công tác bầu cử
cũng như để xây dựng chương trình bồi dưỡng
ứng cử viên và nâng cao chất lượng của công
tác bồi dưỡng5. Những trở ngại nêu trên rõ ràng
cần được các ngành, các cấp khắc phục một
cách khẩn trương và triệt để mới có thể đạt
mục tiêu là tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 2020 đạt trên 35%6.

Many factors affect the rate of
female participation in elective agencies,
either decrease or slow increase, including
the burden of the family work due to unfair
division and prejudice against the capacity
of women in the workplace. Besides, there
are other obstacles related to not specifying
People’s Council Election Law 2003 in
terms of regulations on ensuring adequate
number of female representatives in the
People's Council and the shortage of female
leaders. Moreover, the difficulties related to
resources, including funding and manpower
so that Women’s Union can effectively
participate in the elections, build candidate
training program, and improve the quality of
fostering candidates5. The obstacles
mentioned above need overcoming by
branches and levels promptly and
thoroughly so that rate of female deputies to
the National Assembly, People's Council at

5

Hội LHPN-AECID, 2010. Báo cáo “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nữ tham gia các cơ quan dân cử”.
WU-AECID, 2010. Report on “Factors affecting rate of female representatives in elective agencies”.
6
Mục tiêu 1, chỉ tiêu 1, Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, Ban hành theo Quyết định

2351-QĐ/TTg, ngày 24/12/2010
Goal 1, indicator 1. National Strategy on Gender Equality 2011-2020, issued in the Decision 2351-QĐ/TTg, dated
24/12/2010
23


all levels in term 2016 - 2020 can reach
over 35%6.
2.2 Nữ tham gia lãnh đạo

2.2 Female leaders

Tỷ lệ nữ là lãnh đạo các cấp, các ngành7
năm 2010 là 23,3%. So sánh trong giai đoạn
2007-2010 thì có xu hướng tăng nhẹ, từ 20,5%
lên 23,3%. Tuy nhiên, so với nam thì tỷ lệ này
hiện thấp hơn nhiều, cụ thể cứ 4 nam mới có 1
nữ là lãnh đạo (Biểu đồ 2.2.1).

Proportion of female leaders in
levels and sectors7 in 2007-2010 in the
whole country increased slightly, from
20.5% to 23.3%. However, compared to
male, this rate is much lower, there is only
one female leader in every 4 male leaders.
(Figure 2.2.1).

Biểu đồ/Figure 2.2.1. Tỷ lệ lãnh đạo quản lý theo giới tính, 2007-2010/Proportion of leaders
by sex, 2007-2010 (%)


Nguồn/Source: TCTK, Điều tra Lao động và việc làm 2007-2010/GSO, Labour Force and Employment Survey
2007-2010

Tỷ lệ nữ là lãnh đạo các cấp, các ngành
giữa các vùng có sự chênh lệch đáng kể, cao
nhất ở Đông Nam Bộ 27,5% và thấp nhất ở
Đồng bằng sông Hồng 20,6% (Biểu đồ 2.2.2).

There is a remarkable difference in
proportion of female leaders in levels and
agencies among regions. This rate is highest
in South East 27.5% and lowest in Red

7

Lãnh đạo các cấp các ngành gồm lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
Hội đồng nhân dân, UBND, khối đoàn thể, các tổ chức nghiệp chủ, nhân đạo, tập đoàn, tổng công ty, công ty, doanh
nghiệp, các trường.
Leaders of levels and Agencies include leaders of Party, National Assembly, Government, people’s Court, People’s
Procuracy, People’s Councils, People’s Committee, unions, organizations, humanitarian groups, groups,
companies, enterprises, schools.
24


River Delta 20.6% (Figure 2.2.2).
Biểu đồ/Figure 2.2.2 Tỷ lệ nữ lãnh đạo theo vùng, 2010/Proportion of female leaders by
regions, 2010 (%)

Nguồn/Source: TCTK, Điều tra Lao động và việc làm 2010/GSO, Labour Force and Employment Survey 2010


Tỷ lệ nữ đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam năm 2010 trong cả nước đạt 32,8%.
Trong giai đoạn 2005-2010, tỷ lệ nữ đảng viên
đã có sự gia tăng đáng kể, từ 20,9% năm 2005
lên 28,2% năm 2007 và 32,8% năm 2010. Tuy
nhiên để phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp
uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016- 2020 từ 25% trở lên 8
như Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới đặt
ra thì tỷ lệ nữ đảng viên cần được nâng cao hơn
nữa.

Proportion of female members of
the Communist Party of Vietnam in the
whole country reached 32.8% in 2010. In
2005-2010, percentage of female members
increased significantly, from 20.9% in 2005
to 28.2% in 2007 and 32.8% in 2010. But
for percentage of women participating in the
Party hierarchy 2016 - 2020 from 25% or
more8 as set in the National Strategy on
Gender Equality, percentage of female
members in the Party should be enhanced
further.

Ở cấp xã, tỷ lệ nữ cán bộ chủ chốt 9 rất
thấp, chiếm 3,9% năm 2006. Đáng chú ý là các
xã vùng đồng bằng mặc dù có điều kiện thuận
lợi hơn song tỷ lệ nữ cán bộ chủ chốt không
cao hơn các vùng khác (Biểu đồ 2.2.3).


At commune level, proportion of
female key officials9 was very low, making
up 3.9% in 2006. It is remarkable that in
communes in delta regions, proportion of
female key officials was not higher than
other regions in spite of favorable conditions

8

Mục tiêu 1, chỉ tiêu 1, Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
Goal 1, indicator 1, National Strategy on Gender Equality 2011-2020.
9
Cán bộ chủ chốt cấp xã gồm: Chủ tich, Phó chủ tịch UBND và HĐND; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
Key officials include Chairman, Vice-chairman of People’s Committee and People’s Council; General Secretary,
Deputy General Secretary of the Party.
25


×