Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Slide bài giảng kinh tế học đại cương bai 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.8 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

BÀI GIẢNG
KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Hà Nội - 2009


TỔNG QUAN
 Học phần này giới thiệu các khái niệm, nguyên lý và vấn đề
cơ bản nhất của kinh tế học.
 Hai bài đầu giới thiệu một số ý tưởng lớn làm nền tảng cho
việc nghiên cứu kinh tế học và cách tiếp cận vấn đề của các
nhà kinh tế.
Bài 1: Tổng quan về Kinh tế học.
Bài 2: Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại.


TỔNG QUAN (Tiếp)
- Ba bài tiếp theo giới thiệu cung, cầu và phương thức
vận hành của thị trường.
 Các lực cung và cầu về một hàng hoá quyết định
lượng hàng hoá được sản xuất và giá mà hàng hoá
được bán.
Khái niệm hệ số co giãn và cách sử dụng để phân
tích một số tình huống thực tế.
Sử dụng các công cụ cung, cầu để phân tích sự tác
động của các chính sách của chính phủ đến giá và
lượng trên thị trường.



TỔNG QUAN (Tiếp)

- Bài 3: Các lực lượng cung, cầu trên thị trường.
- Bài 4: Hệ số co giãn và ứng dụng.
- Bài 5: Cung, cầu và chính sách chính phủ


TỔNG QUAN (Tiếp)
-Ba bài tiếp theo đề cập đến tác động của việc phân bổ nguồn

lực tới phúc lợi kinh tế.
 Phân tích lợi ích mà người mua và người bán thu được
từ việc tham gia vào một thị trường.
Xác định người được và người mất khi chính phủ đánh
thuế và hạn chế thương mại.
- Bài 6: Người tiêu dùng, người sản xuất và hiệu quả của thị
trường.
- Bài 7: Chi phí của việc đánh thuế
- Bài 8: Thương mại quốc tế


TỔNG QUAN (Tiếp)

-Bài 9 và bài 10 trình bày các thất bại của thị trường
và các biện pháp khắc phục của Chính phủ.
-Bài 9: Ngoại ứng.
-Bài 10: Hàng hoá công cộng và các nguồn lực
chung.



TỔNG QUAN (Tiếp)
- Bài cuối của học phần giới thiệu những khái niệm và

nguyên lý chung nhất về hoạt động của nền kinh tế với
tư cách là một tổng thể như sau:
 Hạch toán thu nhập quốc dân;
 Đo lường và sử dụng chỉ số giá tiêu dùng;
 Khái niệm, đo lường và ý nghĩa của các chỉ tiêu
như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tiền
tệ, tỷ giá hối đoái.
- Bài 11: Các khái niệm cơ bản của kinh tế vĩ mô


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên lý Kinh tế học, Gregory Mankiw, Nxb
Thống kê Hà Nội, 2004.
2. Kinh tế Vi mô, Robert Pindyck, Nxb Thống kê Hà
Nội, 2000.
3. Các cuốn sách khác viết về kinh tế vi mô và kinh
tế vĩ mô


BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC

1.Khái niệm kinh tế học.
2.Sự phân chia của kinh tế học.
3.Mười nguyên lý của kinh tế học.


1.Khái niệm kinh tế học

- Kinh tế học có nguồn gốc như thế nào?
+/ Lịch sử hình thành và phát triển trên thế giới
+/ Việt Nam?
- Một số vấn đề cần lưu ý.


1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
- Alfred Marshall: “Kinh tế học là môn học nghiên
cứu lgoài người trong cuộc sống thường nhật của
họ”.
- Gregory Mankiw: “Kinh tế học là môn học nghiên
cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực khan
hiếm của mình”


1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Khan hiếm (Scarcity) về:
 Tư bản hiện vật (máy móc, nhà xưởng...)
Nguồn nhân lực (số lượng, trình độ...)
Trình độ công nghệ, đất đai, tài nguyên...

- Khan hiếm trong:
 Xã hội: ai làm gì; ai hưởng thụ nhiều, ai ít.
Doanh nghiệp
Gia đình
Cá nhân. (một người rất giàu có có phải đối mặt với sự khan
hiếm không?)


1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)

- Khan hiếm => mọi người không thể có tất cả mọi thứ họ cần
=> xã hội phải có phương thức quản lý và phân bổ các nguồn
lực.
- Phương thức phân bổ của xã hội: Sự tương tác qua lại giữa

hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp.
 Người mua, người bán tương tác => hình thành giá cả.
 Giá cao => Lợi nhuận => các hãng nhảy vào ngành =>
nguồn lực được chuyển vào ngành đó.
 Không phải từ một nhà hoạch định trung ương.


1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Do sự tương tác => các nhà kinh tế muốn nghiên cứu:
 Mọi người quyết định như thế nào: làm việc bao nhiêu?
Mua cái gì? Tiết kiệm bao nhiêu?...
Các chủ thể tác động qua lại với nhau như thế nào: tại sao
giá và lượng lại được hình thành?
Các lực lượng và xu thế ảnh hưởng đến nền kinh tế với tư
cách là một tổng thể: tăng trưởng của cả nền kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp...


1.Khái niệm kinh tế học (tiếp)
-Joseph Stiglitz: “Kinh tế học là môn học nghiên cứu
việc các cá nhân, các nhà máy, các chính phủ ra
quyết định như thế nào và cách thức mà các quyết
định này tác động đến việc sử dụng các nguồn lực
của xã hội”.
- Thực chất nền kinh tế chỉ là một nhóm người tác

động qua lại trong quá trình sinh tồn. Hoạt động của
nền kinh tế phản ánh hành vi của mọi cá nhân trong
đó. => khái niệm của Marshall”...”


2. Sự phân chia của kinh tế học

2.1. Kinh tế học vi mô (microeconomics) và Kinh tế
học vĩ mô (Macroeconomics) – Phân chia theo đối
tượng nghiên cứu.
2.2. Kinh tế học thực chứng (positive economics) và
Kinh tế học chuẩn tắc (normative economics)- Phân
chia theo cách tiếp cận.


2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
-Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các hộ gia
đình, các doanh nghiệp cũng như sự tương tác giữa họ trên thị
trường cụ thể.
- Tức là, nó nghiên cứu hành vi của các chủ thể.
-Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hành vi (hiện tượng) của nền kinh tế
tới tư cách là một tổng thể.
-Tức là, nó xem xét sự thay đổi của những biến số chung: lạm
phát, thất nghiệp... Các biến số này không cho biết các hãng
đang làm gì nhưng cho biết cái gì đang xảy ra ở mức tổng, mức
toàn bộ hay mức trung bình.


2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
(tiếp - một số ví dụ)

Kinh tế vi mô

Kinh tế vĩ mô

Việc tuyển dụng hay sa thải công
Tỷ lệ thất nghiệp của cả nền kinh
nhân của một hãng, một ngành nào tế.
đó.
Một mặt hàng trở nên khan hiếm,
người bán, nười mua phản ứng thế
nào.

Mức lạm phát hay mức giá chung
của toàn nền kinh tế.

Giảm thuế thu nhập, quyết định chi Quy mô sản xuất hàn hoá dịch vụ
tiêu của các hộ gia đình sẽ thế nào. của cả nền kinh tế.
Tỷ giá thay đổi, các doanh nghiệp
xuất khẩu được lợi gì.

Cán cân thương mại của đất nước
sẽ thay đổi như thế nào.


2.1. Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
(tiếp)
-Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
hiện tượng trong kinh tế vĩ mô sẽ được thấu hiểu hơn nếu ta hiểu
được các quyết định trong kinh tế vi mô.
 VD: Chính phủ cắt giảm lượng cung tiền => thất nghiệp

trong ngắn hạn. Điều này sẽ được hiểu rõ hơn khi biết hành vi
của các hãng: sa thải bớt nhân công vì không bán được hàng.
- Các hiện tượng trong kinh tế vĩ mô là tổng kết cục của tất cả
các thực thể trong nền kinh tế. Ranh giới giữa kinh tế vi mô và vĩ
mô nhiều khi không rõ ràng.


2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
chuẩn tắc
-Nhà kinh tế => vận dụng kiến thức => lý giải các
hiện tượng kinh tế => đóng vai trò nhà khoa học.

- Nhà kinh tế => đưa ra những khuyến nghị chính
sách nhằm cải thiện các kết cục kinh tế => đóng
vai trò nhà tư vấn chính sách.


2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
chuẩn tắc (tiếp)
Nhận định của A

Nhận định của B

“Luật tiền lương tối thiểu gây ra thất

“Chính phủ cần tăng mức lương tối

nghiệp”

thiểu”


Đóng vai trò nhà khoa học vì: Khẳng

Đóng vai trò tư vấn chính sách vì:

định phương thức vận hành của thế
giới.

nêu điều anh ta muốn làm thay đổi
thế giới.

Gọi là nhận định/phân tích thực

Gọi là nhận định/phân tích chuẩn tắc
=> chỉ ra thế giới cần phải như thế
nào.

chứng => mô tả thế giới là như thế

nào.
Có thể khẳng định hoặc phủ nhận
thông qua các số liệu thực tế. (Như

Việc phán xét là dựa trên cả thực tế

thế nào ???)

nhẹ tỷ lệ thất nghiệp). (???)

và giá trị. (Gia trị: coi trọng hay xem



2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
chuẩn tắc (tiếp - một số ví dụ)
Kinh tế học thực chứng

Kinh tế học chuẩn tắc

Việc trợ giá xăng dầu hiện nay Chính phủ nên thả nổi giá xăng
gây thâm hụt ngân sách.
dầu.
Games online gây ra một số tác Chính phủ nên cấm hẳn ngành
động tiêu cực cho xã hội.
kinh doanh này.
Phá giá đồng Việt Nam sẽ có lợi Chính phủ nên phá giá mạnh
cho xuất khẩu.
đồng Việt Nam.
??? Chính phủ không nên phá giá
đồng Việt Nam.
??? Phá giá mạnh đồng việt Nam
sẽ có lợi cho nền kinh tế.
...

...


2.1. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
chuẩn tắc (tiếp)
-Kinh tế học thực chứng và chuẩn tắc có mối quan hệ với nhau.
Kinh tế học thực chứng là cốt lõi. Nó giúp hiểu bản chất của các

hiện tượng kinh tế.
- Sự chính xác trong phân tích thực chứng (về phương thức vận
hành của thế giới) giúp đưa ra quan điểm chuẩn tắc chính xác hơn.
 Nếu nhận định của A ở trên là đúng, có thể chính phủ sẽ từ
bỏ nhận định của B
-Một sinh viên kinh tế có cần phân biệt rõ giữa nhận định thực
chứng và chuẩn tắc không?Tại sao?


3. Mười nguyên lý kinh tế học
- Nhóm 1: Nguyên lý chi phối quá trình ra quyết định cá nhân.

Con người phải đối mặt với sự đánh đổi
 Chi phí của một thứ là những cái bạn phải từ bỏ để có được thứ đó.
 Con người suy nghĩ tại điểm cận biên.
 Con người phản ứng với các kích thích.
- Nhóm 2: Nguyên lý liên quan đến cách thức con người tương tác với
nhau.
 Thương mại làm cho mọi người đều có lợi.

 Trong đa phần các trường hợp, thị trường là phương thức tốt nhất
để tổ chức các hoạt động kinh tế.
 Đôi khi chính phủ có thể cải thiện các kết cục thị trường.


3. Mười nguyên lý kinh tế học

(Tiếp)

-Nhóm 3: Nguyên lý nghiên cứu nền kinh tế với tư

cách là một tổng thể
 Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản
xuất hàng hoá, dịch vụ của nước đó.
Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền.
 Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm
phát và thất nghiệp.


×