ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
MẬU VĂN HÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG - TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
MẬU VĂN HÙNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐỨC KHANG - TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ
Thái Nguyên, 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng
cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và
bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo Ts. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hòan thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại
Đặng Đức Khang-Tam Dương-Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các Thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Mậu Văn Hùng
năm 2015
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 26
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 39
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong 2 năm (từ 2014 - 2015) 40
Số liệu bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ lợn nái bị nhiễm bệnh viêm tử cung của trại
là khá thấp chỉ có 16 con bị nhiễm trên tổng số 91 lợn nái theo dõi là
17,58%. Trong đó, tỷ lệ lợn bị nhiễm ở thể nhẹ so với tổng đàn là 8,79%;
cường độ trung bình là 6,59% và cường độ nặng là 2,19%. ....................... 41
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung theo lứa đẻ .............................. 43
Bảng 4.6: Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm
..................................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ .................... 48
Bảng 4.8: Chi phí sử dụng thuốc thú y trong điều trị ................................. 50
bệnh viêm tử cung trên 1 nái ....................................................................... 50
Bảng 4.9: Hoạt động sinh lý sinh sản và tỷ lệ thụ thai của lợn nái ............ 52
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm theo lứa đẻ ........................................................44
Hình 4.2. Biểu đồ cường độ nhiễm bệnh theo lứa tuổi ...................................45
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh theo tháng theo dõi ..................................46
Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm bệnh theo lứa đẻ .......................................47
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. PGF2α
ProstaglandinF2anpha
2. LMLM
Lở Mồm Long Móng
3. TT
Thể trọng
4. Cs
cộng sự
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ........................................ 3
2.1.2.Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................................... 6
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ........................................................ 10
2.1.4. Giới thiệu về các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ điều trị .................. 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ......................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 25
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin ................................................... 25
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................. 25
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu ................................................. 27
vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................... 29
4.1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 29
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 40
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh tại 3 dãy chuồng tại trang trại
trong 2 năm gần đây .......................................................................................... 40
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái…………………….............41
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản .............................. 43
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm ................. 45
4.2.5. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ .................................. 47
4.2.6.Chi phí thuốc thú y trong điều trị bệnh viêm tử cung của các
phác đồ điều trị .................................................................................................. 49
4.2.7. Ảnh hưởng của các phác đồ điều trị khác nhau đến hoạt động sinh lý
sinh dục và khả năng thụ thai. ............................................................................ 51
PHẦN5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................53
5.1.Kết luận ...............................................................................................................53
5.2. Tồn tại ................................................................................................................54
5.3. Đề nghị ...............................................................................................................54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n m ạnh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng trong nông nghiệp . Trong thành tựu đó , chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t
lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u ,
không những thế chăn nuôi lơ ̣n còn cung cấ p nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công
nghiê ̣p, phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p giúp
người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các
trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Chăn nuôi lơ ̣n theo quy mô trang tra ̣i hay chăn nuôi công nghiê ̣p ở
nước ta có hiệu quả cao nhưng bên cạnh đó còn có những trở ngại rất lớn của
chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra nhiều, đối với lợn nái thì các
bệnh về đường sinh sản xuất hiện khá nhiều, nhất là lợn nái ngoại được nuôi
theo quy mô công nghiệp do khả năng thích nghi của lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi
khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, … xâm nhập và gây một số
bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn, … đặc biệt là bệnh
viêm tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và gây ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử
cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản,
chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy
bệnh viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng,
2
hiệu quả ngành chăn nuôi lợn đồng thời còn ảnh hưởng tới chất lượng đàn
lợn giống.
Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh có hiệu quả , góp phần hạn
chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. Xuấ t phát từ yêu
cầ u của thực tế sản xuấ t và đươ ̣c sự hướ ng dẫn của cô giáo TS . Nguyễn Thị
Thúy Mỵ, cùng sự giúp đỡ của trang trại….. chúng tôi tiế n hành nghiên cứu
đề tài:Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Đặng
Đức Khang - Hƣớng Đạo - Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc và thử nghiệm một
số phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại Đặng
Đức Khang và hiệu quả của một số phác đồ điều trị
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại
Đặng Đức Khang - Hướng Đạo - Tam Dương - Vĩnh Phúc
- Xác định mức độ ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến năng suất sinh
sản của lợn nái ở lứa tiếp theo
- Xác định được hiệu lực của một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần cung cấp một số thông tin có giá trị về bệnh viêm tử
cung ở lợn, bổ sung vào các thông tin khoa học hiện có về bệnh này đồng thời
có thể sử dụng làm nguồn tham khảo trong giảng dạy và học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc trong điều trị bệnh
viêm tử cung ở lợn
Khuyến cáo người chăn nuôi trong việc sử dụng các loại thuốc điều trị
bệnh viêm tử cung.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Theo Nguyễn Đức Hùng (2003) [6], cơ quan sinh dục của lợn nái được
chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục
bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng
của buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng
và phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp
màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
4
Trần Thị Dân (2004) [2] cho biết, phía ngoài của buồng trứng được bao
bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong
buồng trứng được chia làm hai miền: Miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ chứa các
noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục. Miền tủy của buồng
trứng nằm ở giữa gồm mạch máu, dây thần kinh mạch bạch huyết và mô liên
kết. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào, ở các giai đoạn khác
nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn
bào chín sẽ nổi lên bề mặt trứng.
* Ống dẫn trứng: (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm,nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép,các sừng gấp nếp hoặc quấn lại
và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích
hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung
chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
5
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ,chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Âm đạo lợn dài 10-12cm, là
một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
được cấu tạo bởi 3 lớp:
+ Lớp liên kết bên ngoài.
+ Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên
kết với các cơ tử cung.
+ Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài âm đạo ra còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh ra và là
ống thải các chất dịch từ bên trong tử cung.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: là những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
6
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến,
các tuyến này theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
ra dịch nhầy.
2.1.2.Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính dục
- Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng sinh dục
và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục đã phát triển
hoàn thiện và có thể bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển
hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện
và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên,
thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện
ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau.
Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ tuổi
thành thục về tính 4 – 5 tháng tuổi (121 – 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi
động dục ở lợn ngoại là 6 – 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về tính và
ngược lại.
7
Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đục cũng làm ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
của lợn nái hậu bị. Theo một số tác giả, nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với
lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn nái (trên 90kg) động
dục ở 165 ngày tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về
tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy để đảm bảo sự sinh
trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất
giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lượng nhất
định tùy theo giống.
- Chu kỳ động dục: Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục
của lợn được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể con vật hết khả năng sinh sản (buồng trứng hết tế bào trứng). Một chu kỳ
động dục của lợn dao động khoảng 18-22 ngày, trung bình là 21 ngày.
Giai đoạn trước động dục kéo dài 1-2 ngày. Đây là giai đoạn đầu
tiên của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các
noãn bao chín, tế bào tách trứng khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung chạy ra, con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lưng con khác
nhưng không cho con khác nhảy lên lưng của mình. Thần kinh con vật bị kích
thích, con vật có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên, đái dắt, kêu
la (hoặc không kêu).
Buồng trứng có nang trứng phát triển, màng nhầy tử cung dày lên, tụ
huyết, cổ tử cung hé mở, đỏ hồng, bóng ướt, niêm dịch nhiều, lỏng và trong
suốt, dễ đứt, khó kéo dài, âm đạo đỏ hồng, ướt bóng.
Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 tiếp theo của
giai đoạn trước. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo giống. Lợn ngoại và lợn
lai, thường kéo dài 4-5 ngày. Ở giai đoạn này con vật biểu hiện hưng phấn
cao độ, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác và
8
để con khác nhảy lên lưng của mình, thích gần đực, lúc gần đực luôn ở tư thế
sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra
và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực, âm hộ giảm độ sưng, hơi thâm, se lại có
vết nhăn mờ, nước nhờn chảy ra, dính đục, âm đạo bớt đỏ.
Giai đoạn yên tĩnh: Thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và
không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 1012 ngày, cổ tử cung đóng chặt lại, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng
thái bình thường.
* Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng vào ống dẫn trứng và có
khả năng thụ thai trong thời gian 8-10h kể từ khi rụng trứng. Tinh trùng sống
trong đường sinh dục cái còn có khả năng thụ tinh 34-72h. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối giống vào
chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn
nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời
gian động dục của lợn nái nội ngắn hơn, cần cho phối 2 lần ở giai đoạn chịu
đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [18] cho biết, thụ thai là sự kết hợp
giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng
hóa giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi
mang thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterone ức chế sự phát triển
của bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
9
- Theo Trương Lăng (2003) [11], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất
hiện hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức
ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 23. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến
yên, tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin.
Theo Trương Lăng (2003) [11], vú nằm ở phía trước ngực có lượng sữa
tiết nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú ở vú sau được 32-39kg thì
lợn con bú ở vú trước được khoảng 36-45 kg sữa, vì Oxytocin theo máu đến
vú trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước tiết nhiều sữa hơn. Vì vậy, để
đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú
trước. Cần tách riêng lợn con đẻ trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả
đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ
sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong sữa
đầu của lợn mẹ có chứa Globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Trần Văn Phùng và cs (2008) [13] cho biết, quá trình sinh trưởng của
lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3
tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến
đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng khối lượng giảm xuống vì giai đoạn đó
10
nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng nhưng do lượng sữa mẹ giảm cả về số
lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn đảm bảo cho lợn sinh trưởng tốt cần bổ
sung thức ăn sớm.
Nguyến Văn Thiện và cs (1996) [17], ở lợn không có bể sữa do đó
không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn
mẹ qua khối lượng đàn con. Sữa mẹ là nguồn thức ăn đầy đủ các chất dinh
dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế được. Vì vậy trong giai đoạn lợn
mẹ nuôi con phải cho lợn mẹ ăn tự do, khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Cai sữa sớm lợn con ở (21-28) ngày nhằm nâng cao sản lượng sữa,
giảm tỷ lệ hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ.
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở
lợn nái sau khi giao phối. Đây là một trong những tổn thương ở đường sinh
dục ở lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa,
lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng và chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh mất khả năng
sinh sản. () [21].
Nguyễn Hữu Phước (1982), cho biết bệnh xảy ra trên cả đàn lợn nội và
ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc biệt là
công tác vệ sinh thú y.
Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [1], bệnh thường xảy ra vào thời gian
1-10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [10].
11
Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4] cho biết: Nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vuglgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập cho thấy tỷ lệ gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
- E.coli chiếm: 26,7%
- Streptococcus chiếm: 34,5%
- Staphylococcus chiếm: 11,2%
- Prosus vulgaris chiếm: 16%
- Klebsielle chiếm: 10,2%
- Các loại khác chiếm: 2-7%
Các kết quả nghiên cứu cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong lúc
sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus pp và Staphylococcus aureus.
Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây xát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như: Sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh.
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [16], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39-39,50C, chiều 40-410C. Con vật kém ăn, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
12
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (1+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có
khi hơi cao 39-39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12-72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (2+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (3+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao
39,5-400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7-8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản
() [22].
13
Lê Thị Tài và cs (2006) [15] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm và cs 1999) [9].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: Lợn nái luôn ở tư thế như rặn
đái. Kiểm tra đường sinh duc lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi thối
khắm…
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu sức khỏe lợn nái
giảm sút, bệnh không được can thiệp sớm, vi trùng có thể vào máu đến tuyến
vú gây viêm toàn bộ tuyến vú hoặc gây nhiễm trùng máu tạo nên thể điển
hình của hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. Để chẩn đoán người ta
dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn
đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (A.V. Trekaxova và cs, 1983) [19].
14
Có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1 ml
dung dịch axit axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm và cs, 1999) [9].
- Phòng bệnh:
Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], Trương Lăng và cs
(2006) [11], thì công tác phòng bệnh cần phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái
đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa
sạch bằng nước thường. Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ
phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu và được
bôi trơn bằng Vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 0,1% hay nước muối
sinh lý 0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt
thuốc kháng sinh như: Penicillin 2-3 triệu UI, Tetramycin hay Sulfanilamid 25g, hoặc Clorazol 4-6 viên (2-3g) vào tử cung để chống viêm.
Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 2-4 ml/con sau khi đẻ xong để kích
thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa
như: Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc
bổ trợ như: Vitamin B1, B-complex, Vitamin B12, Gluconatcanxi để trợ sức,
kích thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng.
Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp
hoặc khai thác tinh nhân tạo.
15
Phòng các bệnh truyền nhiễm cho lợn nái thông qua công tác tiêm
phòng vaccine theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Có thể phòng bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái bằng quy trình phòng
bệnh tổng hợp có bổ sung chế phẩm Biomin - pHD vào thức ăn.
- Điều trị:
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần phải xác định được vai trò của vi
khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược trong
điều trị nhằm tiêu diệt kịp thời và triệt để vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây lan
của chúng.
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm và cs, 1999) [9].
+ Điều trị cục bộ: Bơm rửa tử cung hàng ngày 1-2 lần, thụt rửa tử cung
bằng các loại dung dịch nước muối 0,9%, KMnO4 0,01% hoặc rivanol 0,1%,
sau đó thụt 1 trong các loại kháng sinh sau: Penicillin, Streptomycin,
Tetramycin…
+ Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
Ampisep,
Genorfcoli,
Gentamycin,
Lincomycin,
Hanoxylin
10%,
Ampicillin… kết hợp với thuốc trợ lực: Vitamin C, B-complex.
Tiêm Analgin (giảm sốt 2-3 ống/ngày).
Tiêm kháng sinh:
- Cách 1: Tiêm Tetramycine, tiêm bắp liều 10-15 mg/kg, tiêm liên tục
từ 3-4 ngày, kết hợp Septotryl tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1ml/10-15
kg.P/ngày liên tục từ 3-4 ngày.
- Cách 2: Dùng Tylan + Polysul tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch
1ml/5-10kg.P liên tục 3-4 ngày.
16
Tiêm thuốc giảm viêm: Dectancyl, Hydrocortizone,… Nếu tiêm
Hydrocortizone thì tiêm bắp 1 ml/kg.P/ngày liên tục trong 3 ngày.
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin C; B1; B12
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxineo ngày 1-2 ống liên tục trong 2-3 ngày,
chỉ dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10], tiêm Oxytetracylin 30mg/kg.TT
dùng liên tục trong 3-4 ngày: tiêm Penicillin 50.000 UI/kg.P.
Đồng thời thụt rửa âm đạo tử cung bằng Rivanol 5%, tiêm thuốc trợ
sức, trợ lực (VTM B1; VTM C; Cyein)
2.1.4. Giới thiệu về các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ điều trị
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại kháng sinh có hiệu quả điều
trị cao như: Streptomycine, Peniciline, Genta - Tylosin, Bio - D.O.G…
a) Streptomycine
Gồm 3 thành phần chính: streptidin, stcotobiosamin, streptoz. Trong đó
streptomycine quyết định tính kháng khuẩn của Streptomycine. Nó là một
vòng benzen đã mất đi các nối kép của vòng. Trong đó có 4 nhóm OH và 2
nhóm guanidin. Streptomycine là bột màu trắng hoặc hơi hồng nhẹ, tính kiềm,
tan nhiều trong nước, không tan trong ete và cồn, bột khô để trong lọ kín có
thể để được lâu, dung dịch vô trùng để nơi mát có thể được vài tuần, phạm vi
tác dụng nhất ở pH = 7,8 - 9. Streptomycine được sử dụng trong lâm sàng
rộng rãi trên thị trường thuốc và thường được đóng gói 1g/lọ 1 triệu UI.
Thuốc chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn gram dương kháng peniciline.
Thuốc thường được sử dụng trong các bệnh:
- Điều trị bệnh tụ huyết trùng cho gia súc, gia cầm
- Viêm vú do staphylococcus
- Viêm âm đạo tử cung kết hợp với peniciline
- Trộn vào môi trường pha chế tinh dịch
17
- Điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy bê nghé, lợn con
- Leptospirosis: Dùng phối hợp với peniciline
- Viêm dạ dày, viêm ruột ở mèo
Nếu cho uống qua đường tiêu hóa thì streptomycine được hấp thụ rất ít
khoảng 5-10%. Đại bộ phận thải qua phân do đó nó có tác dụng chống vi
trùng ở đường ruột chủ yếu dùng streptomycine để tiêm bắp, dưới da và
thụt rửa.
*Cơ chế tác động của Streptomycin khi vào cơ thể sẽ ức chế sự tổng
hợp protein tiểu đơn vị 30S của vi khuẩn, làm cho vi khuẩn không tổng hợp
được protein.
b) Peniciline
Peniciline có dạng tinh thể màu trắng, tan nhiều trong nước, nó dễ bị
axit, kiềm, oxi hóa khử phá hủy.
Peniciline có tác dụng diệt các vi khuẩn gram dương (+), peniciline
không cho uống được do nó sẽ bị phá hủy bởi men penicilinaza của các vi
khuẩn đường ruột như E.coli.
Peniciline chủ yếu tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch bởi nó thải trừ rất nhanh và
ít gây tác dụng phụ. Gần đây, người ta đã điều chế ra loại penicyline tổng
hợp, loại này có thể dùng cho đường tiêu hóa là rất tốt.
Khi dùng penicyline tiêm cần phải thử phản ứng vì nó hay xảy ra phản
ứng thuốc, khi xảy ra phản ứng cần có thuốc chống phản ứng histamin tiêm
kịp thời.
- Penicilin có tác dụng chủ yếu với các bệnh:
- Nhiệt thán trâu bò (dùng liều cao - tiêm hàng ngày)
- Actiromy cosis ở bò
- Bệnh đóng dấu lợn
- Bệnh viêm vú truyền nhiễm