Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm quy tụ chủ ngữ về 1 ký hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 18 trang )

Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Phần 1: Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta đang hịa nhập giữa thế giới cơng nghệ, thơng tin hiện đại hiện
nay do vậy để có được những kiến thức, chiếm lĩnh được khoa học kĩ thuật hiện
đại một điều tất yếu là phải biết dùng ngoại ngữ nói chung, Tiếng Anh nói riêng.
Hơn thế nữa tiếng Anh được coi là ngơn ngữ thứ hai trên thế giới. Tiếng Anh
cịn là ngôn ngữ vận hành của hầu các hệ thống máy trên thế giới. Hơn thế nữa
ngày nay đất nước ta đã hội nhập với các nước trên thế giới nên việc học tiếng
Anh là điều vô cùng hữu dụng cho các em học sinh sau này. Những năm gần
đây Đảng cũng như Nhà nước và các ban ngành xã hội đều quan tâm đến việc
học tiếng Anh trong các trường phổ thông. Tuy nhiên để học được tốt một ngoại
ngữ nào đó thì khơng phải là điều dễ dàng mà ai cũng có thể biết ngay được.
Vậy làm thế nào để học tốt một ngoại ngữ. Theo tơi có những yếu tố sau: Khả
năng nghe, nói, đọc, viết tuy nhiên là phải biết sử dụng ngôn ngữ đúng ngữ pháp
của ngơn ngữ đó. Với tiếng Anh là loại ngơn ngữ biến hình khác hẳn với tiếng
Việt của Việt Nam chúng ta. Hơn thế nữa lượng từ mới rất nhiều. Do vậy vấn đề
học ngữ pháp ở môn tiếng Anh là khá phức tạp và là vấn đề thiết yếu trong học
tiếng Anh. Ở lần nghiên cứu này, tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp giúp
học sinh học ngữ pháp trong trường THCS được dễ dàng hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm được một số phương pháp học, tóm lược lại những
kiến thức ngữ pháp mà người học đã học để ghi nhớ.
3. Khách thể và i tng nghiờn cu.
Do đặc điểm học sinh ở các lớp không đồng đều về nhận thức cũng nh học
lực nên tôi đà áp dụng triệt để phơng pháp này ë líp 6A.
* Líp 6A: Tỉng sè häc sinh: 28, Số học sinh khá giỏi chiếm 40%, còn lại là häc
sinh trung b×nh, u.


4. Giả thuyết khoa học.
Việc có được các phương pháp đúng, tóm lược lại kiến thức ngữ pháp
bằng cách “quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và nhóm từ
loại” cho mơn tiếng Anh, giúp học sinh ghi nhớ ít mà học được nhiều.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu các phương pháp học ngữ pháp và tóm lược lại ngữ pháp theo
phương pháp “quy tụ chủ ngữ bằng ký hiệu tự người học quy định và nhóm từ
loại” là điều cốt yếu để ghi nhớ lại những kiến thức theo một logic hợp lí, vững
chắc.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Ý tưởng của kinh nghiệm này xuất phát từ việc sử dụng thường xuyên các
phương pháp học tập, tóm lược lại kiến thức bằng cách “quy tụ chủ ngữ bằng ký
hiệu tự người học quy định và nhóm từ loại” trong những tiết học ở lớp 6ATrường PTDT BT THCS Hộ Đáp.
- Đề tài này rộng, phong phú, đa dạng nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu hai
phương pháp chính để giúp học sinh ghi nhớ nhanh những kiến thức đã học:
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

1


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Phương pháp đưa chủ ngữ về dạng ký hiệu chung, phương pháp ghi nhớ chi tiết
liên quan đến từ loại.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Quan sát, tìm hiểu tình hình học tập cũng như trình độ tiếp thu của từng
đối tượng học sinh trong các giờ dạy cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh có áp dụng

một số phương pháp tóm lại ngữ pháp để củng cố kiến thức cho học sinh và để
học sinh ghi nhớ.
- Đánh giá, nhận xét thái độ học tập, khả năng tiếp thu kiến thức, sự hứng
thú và tính sáng tạo của học sinh trong q trình tiếp thu kiến thức.
8. Cấu trúc của đề tài.
Các phần chính
Bìa
Trang phụ bìa
Mục lục
Phần 1. Đặt vấn đề ( Lý do chọn đề tài )
Phần 2. Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm )
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Chương 2. Thực trạng của vấn đề
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề
Phần 3. Kết luận và kiến nghị.
Kết luận
Kiến nghị

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

2


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Phần 2: Nội Dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển kinh tế xã hội
đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân, vì lẽ đó sẽ khơng q khi coi
rằng giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển.
Có thể khẳng định khơng có giáo dục thì khơng có bất cứ sự phát triển
nào đối với con người cũng như đối với nền kinh tế và văn hóa. Chính nhờ giáo
dục mà các di sản về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật của thế hệ trước có thể được
thế hệ sau lĩnh hội và đưa lên tầm cao mới, qua thời gian các di sản này được
tích lũy ngày càng phong phú làm cho xã hội ngày càng đi lên. Xác định được
tầm quan trọng đó của giáo dục trong văn kiện hội nghị TW4 - Khóa VII đã
khẳng định “ Giáo dục là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”. Cũng chính
vì tinh thần đặc biệt coi trọng vai trị của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp
Cơng nghiệp hố-hiện đại hoá đất nước Đảng ta đã chỉ rõ vai trò quốc sách hàng
đầu của giáo dục và đào tạo, đồng thời chỉ rõ sứ mệnh của nó trong giai đoạn
hiện nay: “Cùng với khoa học công nghệ giáo dục là quốc sách hàng đầu!” “Nhiệm vụ của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng giáo dục đóng một vai trị rất to lớn
trong q trình đưa nước ta “sánh ngang với các cường quốc nam châu” như lời
Bác Hồ đã căn dặn.
Nhằm đào tạo nên thế hệ người của thời đại cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa của đất nước hiện nay và thời đại bùng nổ thơng tin trong bối cảnh tồn
cầu. Làm thế nào để có thể đi tắt đón đầu, để con người Việt Nam có thể vươn
lên tầm cao trí tuệ thế giới? Phải đầu tư, phát triển giáo dục, phải biết ngoại ngữ
là một vấn đề tất yếu. Ngoại ngữ có vai trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Khơng những vì biết
ngoại ngữ là u cầu tất yếu của lao động kỹ thuật cao nhằm đáp ứng những quy
trình cơng nghệ thường xun được đổi mới, mà biết ngoại ngữ cũng là một
năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại .
Việc dạy và học trong nhà trường hiện nay, đã có nhiều khởi sắc, điều
kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã được trang bị đầy đủ hơn, đội ngũ giáo
viên chuẩn hoá cao. Đặc biệt phong trào đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên và phương pháp học của học sinh được đẩy mạnh, đa số giáo viên có sáng

tạo biết lựa chọn phương pháp phù hợp, phát huy được tính tích cực của học
sinh. Nhưng thực tế, như chúng ta đã biết trong rất nhiều năm trước đây, theo
phương pháp dạy học cổ truyền ở trong lớp thầy giáo là trung tâm, là người nặng
nề về truyền đạt kiến thức, chưa rèn luyện được cho học sinh cách học tập tích
cực, cách sử dụng kiến thức, cách nắm bắt vấn đề chủ động. Phương pháp giảng
chủ yếu như vậy đã ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng nhận thức độc lập của học
sinh ở tất cả các môn học núi chung và đặc biệt là môn ngoại ngữ- một mơn học
có những đặc thù riêng là học sinh được rèn luyện độc lập nhiều càng tốt và
trong giờ học, học sinh phải được tạo điều kiện sử dụng ngơn ngữ theo chính
khả năng của mình. Như vậy, phương pháp đổi mới trong dạy và phương pháp
học ngoại ngữ là điều cần thiết giúp cho học sinh học tập tích cực. Để đạt được
mục đích đó trong một giờ học ngoại ngữ thì giáo viên là người tạo ra cho học
3
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

sinh thói quen noi theo các chủ điểm tình huống do giáo viên tạo ra cho tiết học
diễn ra “ Nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả”.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Đứng trước một vấn đề dạy và học đó tơi đã suy nghĩ để tìm ra một phương
pháp dạy quy tụ ngữ pháp theo nhóm cho cả học sinh và giáo viên. Những việc
làm đó tơi đã viết thành phương pháp dạy tóm lược ngữ pháp trong một tiết học.
Dạy một bài cấu trúc ngữ pháp cho học sinh, sau cùng hướng dẫn học
sinh tóm lược lại kiến thức ngữ pháp mà các em học sinh đã học. Việc này giúp
cho các em học sinh phải ghi nhớ ít mà học được nhiều. Giúp các em biết cách

tóm lược những kiến thức đã học không chỉ cho môn tiếng Anh mà cịn cho
nhiều các mơn khác nữa.
Để làm được điều này tơi đã gặp được nhiều thuận lợi và có một số khó
khăn cụ thể như sau:
Thuận lợi:
- Nhà trường rất quan tâm đến việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh, tạo điều kiện
tốt cho giáo viên và học sinh như: Đài đĩa, sách giáo khoa, sách tham khảo, … ,
lớp học được trang bị đầy đủ bàn ghế, thiết bị chiếu sáng …
- Tập thể: Tổ, nhóm chun mơn cùng bàn bạc trao đổi, góp ý để có được các
bước tiến hành bài dạy tốt hơn.
- Tập thể học sinh đồn kết, ngoan ngỗn và có ý thức học tập.
- Bản thân tôi thực sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu và học hỏi thêm các đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy.
Khó khăn:
- Nhìn chung trình độ nhận thức của các em chưa đồng đều, điều kiện và môi
trường sống của các em chưa đủ để giúp các em học tập tốt.
- Phần lớn các em chưa chuyên cần, dẫn đến việc các em học trước quên sau và
đó là nguyên nhân chính làm cho chất lượng học tập của các em chưa cao.
- Một số em tuy rất chăm chỉ học tập song chưa có phương pháp học hiệu quả,
có thể tiếp thu kiến thức từng bài tốt nhưng chưa biết cách tổng hợp và vận dụng
các kiến thức của bản thân để tóm lược lại cấu trúc ngữ pháp sau mỗi bài giảng
của các thầy, cô giáo.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp
1. Nội dung:
Có câu: “Học cốt để hiểu, không cứ ở nhiều (Quý hồ tinh, bất quý hồ đa)”.
Con người khác với con vật ở khả năng tư duy và đầu óc suy nghĩ. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của lồi người để hình thành xã hội.
Trong q trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết ln luôn
được chú ý đến nhiều hơn nhưng học các cấu trúc ngữ pháp lại là phần quan
trọng nhất trong khi giao tiếp hay khi viết các văn bản. Theo tôi, nên có một số

phương pháp nào đó để học ngữ pháp được tốt hơn.
a. Việc tiếp xúc với Tiếng Anh: Cần phải tính đến cả thời gian lẫn mức
độ tiếp xúc với Tiếng Anh. Người học càng có nhiều thời gian tiếp xúc với
Tiếng Anh thì càng nắm chắc được các kiến thức ngữ pháp hơn. Người học cũng
sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn nếu được rèn luyện ngữ pháp qua các cách tóm
lược lại ngữ pháp tiếng Anh.
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

4


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

b. Tuổi của người học: Người học ngoại ngữ cần phải có tư duy tốt, biết
suy nghĩ và biết tóm tắt các sự kiện cũng như các câu chuyện trong các bài văn,
bài thơ... vì vậy ở lứa tuổi từ lớp 6 là thích hợp giúp cho việc hình thành các kỹ
năng tóm lược những gì mình đã học. Sau đến các lứa tuổi lớn hơn như từ lớp 7
đến lớp 9 sẽ nâng cao hơn khả năng tóm lược ngữ pháp.
c. Sự chuyển di của tiếng mẹ đẻ: Do tiếng mẹ đẻ của người học có
những kiểu ngữ pháp khác so với tiếng Anh nên người học như bắt đầu một kiểu
kiến thức ngữ pháp khác hẳn với những gì mà người học đã được học từ bé. Hơn
thế nữa tiếng mẹ đẻ của người học là dạng ngôn ngữ bất biến mà tiếng Anh lại là
ngơn ngữ biến hình. Người học ban đầu chưa biết nhiều về loại ngôn ngữ này
nên khá khó khăn trong truyền đạt kiến thức. Ví dụ:
Ở tiếng Việt: 1 quả
trứng  2 quả trứng (Từ “quả trứng” vẫn giữ nguyên)
Ở tiếng Anh: 1 egg  2 eggs (từ “egg” phải thêm “s” thì mới đúng ngữ

pháp)
Hoặc: Tiếng Việt: Hàng ngày anh ấy đi bộ đi học.  Hôm qua anh ấy đi bộ đi
học.
Tiếng Anh: He goes to school on foot everyday.  He went to school on foot
yesterday.
Ở tiếng Việt từ đi khơng có gì thay đổi trong cả hai câu. Tuy nhiên ở tiếng Anh
thì “goes  went” khi ở hai thời điểm khác nhau.
d. Khả năng tóm lược của người học: Phần lớn các em đã biết được cách tóm
tắt lại các nội dung như: Truyện, thơ, hị, vè.... qua mơn văn, tóm lược lại các
cơng thức trong các mơn như: Tốn, lý.....
e. Động cơ học tập của người học và sự quan tâm của họ đối với việc
tóm lược lại kiến thức đã học.
Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc hướng dẫn người học tóm tắt
lại các hiện tượng ngữ pháp mà người học đã được học. Nếu người học chủ
động tiếp thu kiến thức bằng cách tóm tắt lại các nội dung mà mình đã học thì
hiệu quả sẽ rất cao trong quá trình học tập.
f. Thái độ và cảm nhận: Thái độ của người học đối với ngôn ngữ mà họ
đang học
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp tóm lược ngữ pháp này. Thái độ
học tập của người học càng tốt thì việc tóm lược lại nội dung đã học càng tốt vì
họ cố gắng tập trung nhóm cách kiến thức về gắn gọn để ghi nhớ.
2. Kinh nghiệm trong phương pháp tóm tắt nội dung ngữ pháp đã học.
KNOWLEDGE SUMMARY
I. Introduction:
It’s very important to summarise the knowledge that students have learnt in
periods or units, summarising in teaching English is because of the following
reasons:
- It’s used to help remember his idea and get himself understood.
- Summary is good for students in learning structures.
- It helps learners to select the same items with the same functions or separate

them other kinds.
II. English knowledge summary:
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

5


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

1. With subjects summary:
a. Single subjects: He/ she/ it/ a name of person/ single nouns/
uncountable noun/ single pronouns…. We have a symbol for these subjects such
as S1. We can use S1 instead of single subjects above in structures after 3 units
in English 6.
Examples: S1 + is + …..(a/n) or S1 + V(s/es) + …….
<S1 = He/ she/ it/ single nouns/ uncountable noun/ single pronouns….>
b. Plural subjects: They/ We/ plural nouns/ more than two nouns
connected with conjunctions such as: ……and…../ both……and…. We have a
symbol for these subjects such as Sn. We can use Sn instead of plural subjects
above in structures after 3 or 4 units in English 6.
Examples: Sn + are + …..(a/n) or Sn + V(inf) + …….
2. With parts of speech:
a. With single nouns and plural nouns:
- Nouns ending with o/s/x/z/ch/sh, we add “es” to the end of the word in order
to make plural nouns.
Example: a match  3 matches
- Nouns ending with f/fe, we change f/fe into “ves”

Example: a knife  2 knives
*. Except some cases such as: thief/ cliff….
- Other cases, we add “s” to the end of the words.
Example: a dog  5 dogs
b. With verbs in gerund forms:
- Verbs ending with voiceless e, We leave it out and add “ing” in stead.\
Example: become  becoming
- Verbs ending with a vowel and a consonant after it, we double the consonant,
then add “ing” to the end of that word.
Example: sit  sitting.
- Other cases, we summarise in the same ways.
III. Some of the Vietnamese students’ problems in English summary.
When learning English, Vietnamese students often find it difficult in
summarising knowledge such as:
(1). Choose parts of speech to summarise:
Students do not have a large number of vocabulary to summarise the kind
of word that they want to sum up.
Ex: When they need to sum up words that have both functions such as:
early (a/adv), fast (a/adv)…. But they don not have words else to select them in
the same group.
(2). Some collective nouns make students nervous:
A family, a team, a fleet…. or somebody, everybody, everything…. If
students do not understand the usages of these words, they will make mistakes in
use.
b. There are two main ways to summarise knowledge:
- Firstly, Students must be sure about parts of speech. They must know which
word is noun or adjective or verb…..
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.


6


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

- Secondly, After each lesson students should collect the word that they have
learnt in their own groups.
If they do these regularly, they can summarise any grammar structures or
parts of speech.
IV. The way for summary methods.
First, Students can sum up parts of speech: nouns, verbs, adjectives,
….subjects, objects…. They put the word in the different groups to learn all the
time that they want.
Second, learners select structures have the same way to form in one
group. Like that, they can learn it more easily.
* The teacher could give them guidance when they want to summarise things.
* Teacher should correct them to make them more self-confident.
* Students should use dictioaries for these.
* Learners can draw a table to make a summary.
Ending with IE
Voiceless E
Double consonant Others
Tie – tying
Love – loving
Fit – fitting
Draw – drawing
Lie – lying
Move - moving

Stop – stopping
Play – playing
3. Kĩ thuật rèn luyện:
a. Chú ý các bài học cấu trúc và từ loại: Học sinh nghe và nắm bắt chắc
các kiến thức về từ và cách dùng các từ đó.
Example: Luyện khả năng tóm tắt chủ ngữ cho động từ “to be”
Học sinh chú ý nghe hướng dẫn của giáo viên trên lớp về chức năng của
chủ từ, vị trí của nó và kết hớp với động từ “to be” như thế nào.
S1 + is + …… (ở đây S1 đã được giáo viên hướng dẫn là chủ ngữ số ít.
Đối với người học có thể tự quy định bằng các ký hiệu khác sao cho khi học
càng dễ nhớ càng tốt)
Sn + are +…… (ở đây Sn là chủ ngữ số nhiều)
Người học có thể quy định nhóm nhỏ hơn cho chủ ngữ khác, chủ ngữ
tập hợp hoặc không xác định được số lượng như: everybody/ everything/
everyone = S.e; somebody/ something/ someone = S.s; nobody/ noone/ nothing
= S.no; anybody/ anyone/ anything = S.a. Có thể quy định cho các nhóm từ này
theo một nhóm lớn như: S.i = S.e + S.s + S.no + S.a
……
b. Áp dụng trong các bài tập: Học sinh tự suy ra các chủ ngữ dựa theo
sự nhận biết của chủ ngữ.
Example: The water (be) cold in winter.
(be  is ) vì water là danh từ khơng đếm được, nó quy định là S1 do đã
được quy định từ trước.
Hoặc: Nam and Bac (go) to school on foot every day.
(go  go) không thay đổi “go”, “go” ở dạng ngun thể khơng có “to”, vì
Nam và Bắc là chủ ngữ số nhiều (Sn) được quy định từ trước
c. Những chú ý khi tóm lược ngữ pháp.
Giáo viên phải lưu ý cho học sinh những từ, ngữ được dùng cố định
như thành ngữ hoặc từ mượn…
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và

nhóm từ loại.

7


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Example: a fish  2 fish (ở trường hợp này từ fish khơng thay đổi khi
chuyển sang dạng số nhiều)
*. Ở nhóm này giáo viên tạo cho học sinh ghi nhớ những nhóm từ đặc
biệt theo quy ước riêng của học sinh sao cho dễ nhớ.
Hoặc các thành ngữ như: In the morning (vào buổi sáng)….. các nhóm
thành ngữ cố định cũng có thể liệt kê theo danh sách và quy tụ chúng thành
nhóm.
d. Tập chia động từ: Giáo viên hướng dẫn học sinh chia động từ theo
các chủ ngữ đã được quy ước theo bảng sau:
Subjects
To be
Ordinary verbs
Note for subjects
S1
is
V(s/es)
He/she/ a/an + sl.n
Sn
are
V(inf)
They/we/….

I
am
V(inf)
S.i
is
V(s/es)
Somebody/ someone ….
Bảng 1.1
Áp dụng trong câu: I am a student in Ho Dap ethnic boarding secondary
school.
 Tra theo bảng quy ước Bảng 1.1 bên trên ta thấy chủ ngữ “I” đi với động từ
“to be” là “am”
Nam plays soccer every afternoon.
 Theo Bảng 1.1 thì “Nam” là chủ ngữ số ít (S1) vậy động từ theo sau phải
thêm “s/es” mà ở đây theo cách nhóm từ loại thì “play” chỉ thêm “s”
e. Dạng bài tập áp dụng: Giáo viên đưa ra một số dạng bài tập liên quan đến
chủ ngữ, động từ, từ loại…. Học sinh có thể dựa vào bảng quy ước Bảng 1.1 để
làm những dạng bài sau:
Form 1: Choose the best answer. (multiple choice)
1. Hoa_________ television 5 times a week.
a. watch
b. watches
c. watching
d. watchs
2. _______ are good friends.
a. Nam
b. Ba
c. Hoa
d. Thuy and Chieu
Form 2: Give the correct form of the verb in brackets.

1. Thao (live) in Deo Trang – Ho Dap.
2. They (do) their homework every night.
….etc….
4. Giáo án thực hiện:
Nội dung bài giảng: Các bài dạy cấu trúc ngữ pháp và từ loại (Presentation –
Practice – Production lessons)
- Nội dung lồng ghép 4-5 phút trên một tiết dạy cấu trúc ngữ pháp. Cụ thể unit
5: Things i do – Part A: My day (A1,2)
1. Phần tóm lược nội dung ngữ pháp:
Teacher’s activities
Ss’ activities
Yêu cầu học sinh mở sách phần A1 (trang 52) Học sinh mở sách
Giáo viên hướng dẫn học sinh đưa ra cấu trúc
thì hiện tại đơn với động từ thường.
Học sinh ghi chép lại phần cấu
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

8


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

trúc
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách quy tụ chủ Học sinh làm theo và tự quy ước
ngữ theo nhóm và đặt ký hiệu cho chủ ngữ
chủ ngữ cho riêng mình để dễ
nhớ, thuận lợi nhất cho bản thân

- Giáo viên đưa ra ví dụ quy ước cho học sinh mình ghi nhớ.
làm thử.
Vd: he/she/it/ Nam/ a/an + n / …. = S1 (quy Học sinh nhìn lên bảng ghi nhớ
định là chủ ngữ ngơi 3 số ít, động từ theo sau cách quy ước cho chủ ngữ. Học
nó ở dạng ngơi 3 số ít. Với động từ thường sinh tự mình có thể quy ước chủ
thêm es/s vào sau nó)
ngữ cho riêng mình
- Nếu chủ ngữ là: we/ they/ Nam and Ba/
plural nouns…. = Sn (Quy định là chủ ngữ
ngôi 3 số nhiều, động từ ở dạng số nhiều. Với Vd: S1 học sinh quy định là
động từ thường động từ để ở dạng nguyên thể CN1, Sn = CNn….
không “to”)
2. Luyện quy ước để ghi nhớ (Các cấu trúc
vừa học)
Giáo viên làm mẫu cho học sinh một đến hai
trường hợp
BT 1: Dựa vào chủ ngữ hãy viết dạng đúng Học sinh quan sát giáo viên làm
của động từ trong dấu ngoặc đơn.
mẫu. Tập suy luận chủ ngữ theo
0. Hoa (study) English every day. (Hoa tên quy ước.
riêng chỉ có 1 người  vậy là chủ ngữ S1  Study – Studies
Động từ phải thêm “es/s” theo quy tắc nhóm
từ loại.)
Giáo viên đưa ra một số bài tập khác cho học
sinh làm theo.
- Giáo viên cho học sinh làm hai dạng bài tập
chính là multiple choice and correcting the Học sinh Nghe giáo viên hướng
verbs.
dẫn, chú ý làm bài tập.
BT 1: Give the correct form of the verbs

1. They (do) their homework every night.
Học sinh thực hành làm bài tập
2. Hung (ride) his bike to Ho Dap twice a dựa vào phần tự quy ước chủ
week.
ngữ.
….
BT 2: Choose the best answer.
1. Hai_____meals every day.
a. cooks b. cook c. cooking d. is cooking
2. Mai and Nga____catch every afternoon.
a. plays b. playing c. play d. playing
……
3. Luyện nhóm từ loại :
- Phần thêm “es/s” vào sau động từ khi chủ

Học sinh chép vào vở những

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

9


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp
ngữ là ngôi ba số ít.
+ Nhóm động từ có chữ cuối cùng là:
o/s/x/z/ch/sh (= Nhóm V.s) ta thêm es vào sau
động từ đó.
Vd: watch  watches
+ Nhóm động từ có chữ cuối cùng là: phụ âm

+ Y  đổi Y thành “ies” (nhóm V.y)
Vd: try  tries
+ Nhóm động từ có chữ cuối cùng còn lại ta
thêm “s” vào sau động từ. (V.cl)
Vd: live  lives
- Giáo viên đưa ra bài tập thêm “es/s” cho học
sinh luyện tập ngay tại lớp.

GV: Nguyễn Đình Dậu
nhóm từ loại trên và quy ước
chúng theo cách riêng của mình
hoặc theo giáo viên.
-Quy ước của học sinh.

Học sinh làm bài tập do giáo
viên yêu cầu. (Luyện tập thêm ở
nhà)

5. Một số dạng bài kiểm tra kiến thức ngữ pháp.
1. Multiple choice: Choose the correct answer to complete sentences.
1. Nam_______ to school every day.
a. walks
b. walk
c. walking
d. is walking
2. Ba and Bon_________good students.
a. is
b. be
c. am
d. are

3. Binh: Hello! My name is Binh. Minh: Hello! My name_____Minh.
a. am
b. is
c. are
d. x
4. Where does he live?
_____lives in Ho Dap.
a. He
b. she
c. I
d. they
1. ………….
2……………
3…………..
4……………..
2. Give the correct form of the verbs:
1. Ha (be) hard-working.
2. Thu and Chi (be) good farmers.
3. Nam (go) to market every month.
4. They (work) in the field every day.
3. Find out the mistakes of verbs in these sentences and correct them.
1. They lives in Ho Dap.
2. Nga always get up early.
…..
6. Kết quả thu được:
Qua một thời gian tìm tịi phương pháp và áp dụng vào thực tế dạy học
đến nay tôi nhận thấy học sinh hiểu bài tốt, biết tìm cách quy ước các nhóm từ
theo các quy ước dễ hiểu, dễ học để ghi nhớ bài học nhanh hơn, nhớ bài học lâu
hơn. Học sinh có các quy ước đều có tính sáng tạo hơn.
Qua một thời gian áp dụng biện pháp quy tụ chủ ngữ bằng một kí hiệu tự

người học quy định. Tơi nhận thấy học sinh nhớ cấu trúc ngữ pháp lâu hơn, chắc
chắn hơn.
Từ khi áp dụng phương pháp quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu do người
học tự quy ước tôi thấy kết quả được nâng lên rõ rệt.
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

10


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Thơng qua bài kiểm tra học sinh đạt điểm trên trung bình từ 80% đến
87%. Số học sinh khá giỏi đạt 50%.
Đặc biệt sau bài học một số học sinh chưa có ý thức tự học ở nhà bây giờ
cũng đã biết đặt ra một số các quy ước riêng cho mình để hiểu được bài ngay tại
lớp. ghi nhớ những kiến thức ngay tại lớp.
7. Một số vấn đề cần rút ra.
Qua quá trình thực tế giảng dạy phần luyện tập ngữ pháp cho học sinh là
vô cùng cần thiết không chỉ cho q trình giao tiếp mà cịn phục vụ sâu sắc
trong các bài kiểm tra của giáo viên hay các bài kiểm tra do Sở giáo dục hoặc
phòng giáo dục đề ra.
a. Thuận lợi:
Dạy phương pháp quy tụ chủ ngữ theo ký hiệu người học tự quy định giúp
cho các em học sinh mất rất ít thời gian cho qua trình ghi nhớ.
Học sinh ở trường PTDTBT THCS Hộ Đáp đa số các em đều ngoan
ngoãn, nghe lời các thầy cô giáo. Các em nội trú trong trường đông, lên việc tự
học của các em đã có tiến bộ hơn những năm học trước.

b. Khó khăn:
Đối với học sinh việc tiếp thu đầy đủ, đúng yêu cầu của bài dạy cấu trúc
ngữ pháp cịn một số ít học sinh có khả năng ngơn ngữ cịn chậm. các em là
người dân tộc Nùng, tiếng Việt cịn có những phần chưa rõ.
Gia đình các em học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em
mình. Hơn nữa tiếng Anh là mơn mới nên cịn khá khó khăn cho các em cập
nhật được những lối hành văn của bộ mơn.
8. Bài học kinh nghiệm :
Khi nghiên cứu, tìm hiểu rồi tiến hành thực nghiệm tôi rút ra một số kinh
nghiệm.
Về phía giáo viên :
+ Cần hiểu rõ chức năng và nhiệm của phân mơn để có hình thức tố chức và
phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
+ Giáo viên tự trau chun mơn nghiệp vụ, có kiến thức ngơn ngữ phong phú,
ngôn ngữ chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng. Các quy ước phải cụ thể, dễ hiểu.
+Xác định mục tiêu rõ ràng của tiết dạy để chuẩn bị bài chu đáo và đồ dùng
phục vụ cho bài giảng.
+ Biết lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Về phía học sinh.
+ Phải tích cực học tập chuẩn bị bài trước.
+ Tích cực tham gia luyện tập, thực hành trên lớp.
+ Cần phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động học.
+ Tiếp cận và tích cực huy động vốn kiến thức của mình và quá trình xây dựng
kiến thức bài học.
9. Phạm vi ứng dụng:
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dậy để nâng cao chất lượng học
ngữ pháp tiếng Anh. tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy. Qua giảng dạy
tơi thấy có thể áp dụng kinh nghiệm này vào dạy các bài học cấu trúc ngữ pháp
cho các em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

11
Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

1. Ngữ pháp tiếng Anh
Tác giả: Nguyễn Khuê
2. Văn phạm tiếng Anh thực hành
Tác giả: Trần Văn Điền
3. Chuyên để bồi dưỡng.

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

12


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu

Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. kÕt luËn:
Dạy học là một nghệ thuật, nghề dạy học đòi hỏi người giáo viên phải ln ln
học hỏi tìm tịi những phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng bài
giảng.Tuỳ theo bài, đối tượng học sinh mà chúng ta áp dụng cho phù hợp. Tầm

quan trọng của việc có thể giao tiếp được bằng thứ tiếng chúng ta đang dạy và
học là rất lớn. Nhưng làm thế nào? Dạy thế nào để các em học sinh THCS cũng
có thể tự tin trong giao tiếp với vốn kiến thức các em đã học ở trường là một vấn
đề mà tất cả các giáo viên dạy ngoại ngữ đều phải quan tâm. Trong phạm vi
sáng kiến này, tơi mạnh dạn trình bày một số suy nghĩ và phương pháp riêng của
mình, mong được góp phần cải tạo quá trình dạy và học Tiếng Anh ở THCS
ngày càng hiệu quả.
Để hồn thành kinh nghiệm này, tơi khơng thể khơng nói đến sự giúp đỡ
của Ban giám hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp để tạo nên sự tiến bộ cho
cá nhân tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của các đồng chí
lãnh đạo, của các thầy cơ để mang lại sự hồn thiện của đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!.
2. kiÕn nghÞ:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy
là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết nhằm đáp ứng kịp thời những
yêu cầu đổi mới của xã hội. đó là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục trong thời đại
mới. Để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS nói chung chúng tơi rất
mong sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
+ Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua việc bồi
dưỡng chuyên đề thường xuyên để từng bước tháo gỡ các khó khăn nâng cao
chất lượng giờ dạy và học.
+ đầu tư cơ sở vật chất các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo phục
vụ kịp thời cho giáo viên giảng dạy tốt hơn.
Hộ Đáp, ngµy 09/02/2015
Ngêi thùc hiƯn

Nguyễn Đình Dậu

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và

nhóm từ loại.

13


Trường PTDT BT THCS Hộ Đáp

GV: Nguyễn Đình Dậu
Mục Lục
Trang

Phần 1

Phần 2

Phần 3

Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của đề tài
Nội dung:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

1
1
1
1, 2
2
2
2
2
3
4
4
6
7
21
21
21

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

14


Trng PTDT BT THCS H ỏp
GV: Nguyn ỡnh Du
Đánh giá, xếp loại của hội đồng khoa học nhà trờng:









Thay mặt héi ®ång khoa häc
HiƯu trëng

Phương pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

15


Trng PTDT BT THCS H ỏp
GV: Nguyn ỡnh Du
Đánh giá, xếp loại của hội đồng khoa học Phòng giáo dục:












Phng pháp Quy tụ chủ ngữ bằng một ký hiệu tự người học quy định và
nhóm từ loại.

16



×