Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế việt nam trong giai đoạn 2008 – 2012 theo phương pháp giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.45 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
******

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2008 – 2012 THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Giảng viên hướng dẫn

: Trần Thị Thùy Linh


Lớp

: 14DTC. CLT02

Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 10/2014

DANH SÁCH NHÓM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


9.

Hồ Sơn Việt

1411531446

Nguyễn Hoàng Hiếu

1411531452

Nguyễn Hữu Thiện

1411531468

Nguyễn Trọng Duy

1411531471

Lê Đình Hải Thịnh

1411531469

Trần Ngọc Linh

1411531619

Ngô Thị Thanh Hằng

1411531433


Trần Thị Bảo Châu

1411531442

Nguyễn Ngọc Thảo Như

1411531275


LỜI NÓI ĐẦU
Năm 1986, đại hội Đảng đã chấp thuận chính sách đổi mới theo đó cải tổ bộ
máy nhà nước và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường. Đến giữa thập
niên 90, Việt Nam đã bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế, cho tới nay
nước ta đã có rất nhiều các hoạt động mang tầm chiến lược phát triển quốc gia
như: 1995 gia nhập ASEAN, hiện nay là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế
như Liên Hiệp Quốc, Cộng đồng Pháp ngữ, APEC, ngày 11-1-2007 chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thê giới. Nhiệm kỳ 20082009 Việt Nam được bầu làm thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo
An Liên Hiệp Quốc
Với những cố gắng và nỗ lực hểt mình nhằm cải cách chính sách để hội nhập
nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước nhà đã có những cơ hội phát triển trông
thấy, biểu hiện là sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế đã có tốc độ tăng trưởng
tăng dần qua từng thời kỳ, lạm phát được đẩy lùi xuống dưới hai con số, cơ
cấu kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể. Qua đó từng bước thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế -xã hội, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, đời
sống nhân dân được cải thiện và ngày càng được nâng cao
Để nghiên cứu chi tiêt về thực trạng tình hình tăng trưởng và phát triển kinh
tế Việt Nam trong những năm gần đây, để từ đó có thể đưa ra được các giải
pháp để phát huy tối đã những nguồn lực cà thuận lợi trong và ngoài nước,
đồng thời có các biện pháp khắc phục các yếu kém còn tồn đọng trong nền
kinh tế nhằm đưa nền kinh tế nước ta phát triển lên một tầm cao mới.Tôi



quyt inh nghiờn cu bc tranh kinh t nc ta trong vũng 5 nm gn õy
nht 2008 - 2012
Vỡ iu kin thi gian cng nh mc hiu bit ca tụi cũn hn ch, bi
tiu lun khú trỏnh khi nhng sai sút. Mong cụ v cỏc bn thụng cm. Rt
mong nhn c ý kin úng gúp bi tiu lun c hon thin hn. Xin
chõn thnh cm n!

Chng 1: C s lớ thuyt v tng trng kinh t
I.

Tng trng kinh tờ
a) inh nghia
Tng trng kinh t l s gia tng ca tng sn phm quc ni (GDP) hoc

tng sn lng quc gia (GNP) hoc quy mụ sn lng quc gia tớnh bỡnh quõn
trờn u ngi (PCI) trong mt thi gian nht nh
Vai trũ ca tng trng kinh t
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thờng đợc đánh giá theo những
b)

dấu hiệu chủ yếu nh: ổn định, tăng trởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trởng
kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Trớc hết, tăng trởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lợng hàng hóa,
dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trởng kinh tế là tiền đề vật chất để
giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đối với mọi quốc gia trên con đờng vợt lên khắc phục sự lạc hậu, hớng tới giàu
có, thịnh vợng.
Tăng trởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân c tăng, phúc lợi xã hội và

chất lợng cuộc sống của cộng đồng đợc cải thiện nh: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ
suy dinh dỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa phát triển.


Tăng trởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lợng lao động. Vì vậy, tăng trởng kinh tế
nhanh thì thất nghiệp có xu hớng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế thực tế
và tỷ lệ thất nghiệp ở nớc phát triển đã đợc lợng hóa dới tên gọi quy luật Okum
(hay quy luật 2,5% -1) . Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong
vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng
cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nớc đối với xã hội.
Đối với các nớc chậm phát triển nh nớc ta, tăng trởng kinh tế còn là điều
kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc đang phát
triển.
c)

Cỏc nhõn t nh hng n tc tng trng

Việc xác định yếu tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế có nhiều quan điểm và
cách phân loại khác nhau. Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, các yếu tố cơ bản của
tăng trởng kinh tế là đất đai, lao động, t bản và cách thức kết hợp các yếu tố với
nhau. Theo quan điểm hiện đại, muốn có tăng trởng kinh tế cao phải sử dụng có
hiệu quả cac yếu tố cơ bản sau:
Vốn: vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con ngời tạo ra,
tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên đợc sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một
cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản đợc sử dụng để sản xuất, kinh doanh. Vốn tồn
tại dới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật. Vốn tài chính là vốn tồn tại dới
hinh thức tiền tệ hay các loại chứng khoán, còn vốn hiện vật tồn tại dới hình thức

vật chất của quá trình sản xuất nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, nguyên, vật liệu
Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu t, Harốt
Đôma (Harod Domar) đã nêu công thức tính hiệu xuất sử dụng vốn sản phẩm gia
tăng viết tắt là ICOR (International Capital Output Ration). Đó là tỷ lệ tăng đầu t
chia tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế với các chỉ số ICOR thấp, thờng không
quá 3%, có nghĩa là phảI đầu t 3% để tăng 1% GDP.


Một nền kinh tế tăng trởng cao không chỉ dừng lại ở việc tăng khối lợng vốn
đầu t, mà còn phảI đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lý vốn chặt chẽ,
đầu t vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Con ngời: trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao
động là yếu tố quyết định, mang tính sáng tao, là nguồn lực không cạn kiệt. Có thể
nói: nguồn lực con ngời là nguồn lực của mọi nguồn lực , là tài nguyên của mọi
tài nguyên . Vì vậy, con ngời có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và
nhiệt tình, đợc tổ chức chặt chẽ là nhân tố cơ bản của tăng trởng kinh tế bền vững.
Nhân tố con ngời là sự biểu hiện và khẳng định vai trò của con ngời trên cả
hai phơng tiện: tính cá thể và tính xã hội (cộng đồng). Vì vậy, nhà nớc cần phải có
cơ chế, chính sách thích hợp nhằm kết hợp sự nỗ lực của mỗi ngời với sự hỗ trợ của
cộng đồng xã hội để tạo ra đông lực, lợi thế cho sự tăng trởng kinh tế.
Khoa học và công nghệ: khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để
tăng trởng và phát triển kinh tế. Khoa học và công nghệ đợc coi là chiếc đũa thần
mầu nhiệm để tăng năng suất lao động, phát triển lực lợng sản xuất. Nhờ ứng
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn,
tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống, hay nói cách khác, hiệu quả sử
dụng của các yếu tố này tăng lên.
Sự phát triển khoa học và công nghệ cho phép tăng trởng và tái sản xuất mở
rộng theo chiều sâu, làm xuất hiện những ngành kinh tế có hàm lợng khoa học cao
nh: công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học đang là cơ hội và
thách thức đối với các quốc gia hớng tới nền kinh tế tri thức. Nh vậy, khoa học và

công nghệ cũng là một yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trởng
nhanh và bền vững.
Cơ cấu kinh tế: mọi nền kinh tế đều tồn tại và vận động trong một cơ cấu
nhât định. Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ. phụ thuộc và quy định lẫn nhau cả
về quy mô và trình độ giữa các ngành, các thành phần, các vùng, các lĩnh vực của
nền kinh tế. Cũng giống nh một cơ thể sống, nền kinh tế chỉ có thể tăng trởng và
phát triển khi giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành nó có sự phù hợp với


nhau cả về số lợng và chất lợng, cũng có nghiã là phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý,
hiện đại để phát huy mọi tiềm năng, nội lực, lợi thế so sánh của toàn bộ nền kinh
tế,phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ tiên tiến, gắn với phân công
lao động và hợp tác quốc tế là yếu tố tạo tiền đề, cơ sở cho sự tăng trởng và phát
triển kinh tế.
Thể chế chính trị và vai trò của nhà nớc: ổn định về chính trị - xã hội là điều
kiện cho sự tăng trởng và phát triển nhanh và bền vững.
Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng đinh hớng sự tăng trởng kinh tế vào
những mục tiêu mong muốn, khắc phục đợc những nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trờng, phân hóa giàu nghèo sâu sắc. Bởi vì, trên thực tế đã từng có sự tăng trởng kinh tế không phát triển cùng chiều với tiến bộ xã hội. Chẳng hạn, quá trình
tăng trởng kinh tế ở các nớc t bản chủ nghĩa phát triển đã làm xuất hiện những vấn
đề xã hội mà bản thân nền kinh tế dù có tiếp tục tăng trởng hơn nữa cũng không thể
giải quyết đợc những vấn đề xã hội cơ bản.
Hệ thống chính trị mà đại diện là nhà nớc có vai trò hoạch định đờng lối,
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, cùng hệ thống chính sách đúng đắn sẽ hạn chế
đợc tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng, khuyến khích tích lũy, tiết kiệm, kích
cầu làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh đúng hớng.
Nh đã nói ở trên tăng trởng kinh tế là một trong những yếu tố cần thiết và
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đây là mục tiêu mà Đảng và nhà nớc ta đang rât quan tâm.Vậy để tăng trởng kinh tế một cách hiệu quả và đúng đắn
Đảng và Nhà nớc ta phải lập kế hoạch cho việc tăng trởng kinh tế.
d)


Kờ hoach tng trng kinh tờ

Kờ hoach tng trng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạch hoá phát
triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của nền
kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng tr ởng trong
mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm, ổn định giá
cả.


Kế hoạch tăng trởng phù hợp là kế hoạch tăng trởng mà các chỉ tiêu lập ra
dựa trên các giới hạn tối đa về khả năng nguồn lực
Kế hoạch tăng trởng tối u là kế hoạch tăng trởng trong đó các chỉ tiêu, mục
tiêu tăng trởng đợc thoả mãn đồng thời 2 điều kiện là bảo đảm mức cao nhất nhu
cầu xã hội trong khuôn khổ sử dụng tối đa các giới hạn về nguồn lực.

II. Cac phng phap tinh GDP
1. Ph ng phỏp tớnh theo chi tiờu.

Ph ng phỏp ny ng i ta tớnh bng cỏch cng cỏc chi tiờu li:
GDP = Y = C + I + G + NX
Trong ú:
Chi tiờu tiờu dựng (C): Bao gm tt c cỏc chi tiờu cho sn phm v dch v do
cỏc xớ nghip sn xut ra v bỏn cho cỏc h gia ỡnh.
Chi tiờu u t (I) : Tng vn u t phỏt trin xó hi trong k. Vn u t phỏt
trin xó hi bao gm:
Vn u t xõy dng c bn bao gm vn xõy lp, vn mua sm thit b, vn
xõy dng c bn khỏc, vt nuụi kộo cy, lm ging
Vn tng ti sn lu ng trong k nh tng tn kho gi a cui k v u k v
nguyờn nhiờn vt liu, thnh phm, hng hoỏ trong l u thụng, sn phm sn xut trong

h gia ỡnh nụng nghip, phi nụng nghip, kho d tr nh n c.
- Chi tiờu ca chớnh ph v nh ng sn phm v dch v (G) bao gm cỏc chi tiờu
ca chớnh quyn trung ng v a ph ng. õy l cỏc chi phớ cho giỏo dc quc
phũng, hnh chỏnh, y t, to ỏn, chi phớ duy trỡ trt t cụng cng, cụng trỡnh cụng
cng, xõy dng c s h tng
- Xut khu rũng (NX) l chờnh lch gi a xut khu v nhp khu ca nn kinh
t. õy l mt chi tiờu phn ỏnh mi quan h kinh t i v i n c ngoi ca mt quc
gia. GDP tớnh theo ph ng phỏp chi tiờu l GDP tớnh theo giỏ th tr ng vỡ chi tiờu
c thanh toỏn theo giỏ th tr ng.
2. Ph ng phỏp tớnh theo thu nhp.


Theo phươ ng pháp này nếu trong nền kinh tế giản đơn thì GDP được tính bằng
cách cộng tất cả các thu nhập mà khu vực xí nghiệp phân phối cho các hộ gia đình
dướ i hình thức tiền lươ ng , tiền lãi, tiền thuê và l ợi nhuận.
GDP = Y = Tiền lươ ng + tiền lãi + tiền thuê + l ợi nhuận.
Việc tính GDP theo thu nhập còn gọi là GDP tính theo giá yếu tố vì nh ững khoản
này các xí nghiệp chi trả cho việc s ử dụng nguồn l ực phục vụ cho sản xuất. Nếu nền
kinh tế không có chính phủ thì việc tính GDP theo giá thị tr ường hoặc theo giá yếu tố sẽ
cho cùng một kết quả. Nhưng khi có chính phủ thì cần có nh ững điều chỉnh để GDP
tính theo thu nhập giống v ới GDP tính theo giá thị trườ ng.
Điều chỉnh thứ nhất là cộng thuế gián thu vào thu nhập. Chính phủ nhận được
thu nhập từ thuế gián thu, tức các khoản thuế đánh vào dịch vụ và hàng hoá bán trên
thị trườ ng, trong đó tr ợ cấp của chính phủ cho sản xuất được coi là một khoản thuế
gián thu âm.
Điều chỉnh thứ hai là cộng khoản khấu hao vào cùng v ới các khoản thu nhập.
Bởi vì, khi tính GDP theo giá thị trườ ng thì khấu hao đã được tính ở chi tiêu đầu t ư, còn
tính GDP theo thu nhập thì không bao gồm khấu hao. Do đó, công thức tính GDP khi có
chính phủ:
GDP = Tổng thu nhập = Lươ ng + Lãi + Tiền thuê + L ợi nhuận + Thuế gián thu +

khấu hao .

3. Phươ ng pháp tính theo giá trị gia tăng.
Phươ ng pháp tính theo giá trị gia tăng là tổng cộng tất cả giá trị gia tăng của nền
kinh tế trong một thời kỳ.
Tổng sản phẩm quốc nội = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Hoặc GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu
- Giá trị tăng thêm của toàn bộ ngành kinh tế được xác định cho cả n ước và cho
từng vùng lãnh thổ và bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế và thành phần
kinh tế.
- Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế bao gồm:
• Thu nhập của ng ườ i sản xuất nh ư tiền l ương, tiền công (kể cả bằng tiền hay bằng
hiện vật và các khoản trả có tính chất lươ ng), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
nộp công đoàn cấp trên, thu nhập khác ngoài l ươ ng, tiền công.


• Thuế sản xuất bao gồm: Thuế hàng hoá (không bao gồm thuế nhập khẩu) thuế sản
xuất và chi phí khác. Thuế sản xuất không bao gồm thuế tr ực thu nh ư thuế thu nhập,
thuế lợi tức doanh nghiệp…
• Khấu hao tài sản cố định.
• Giá trị thặng dư
• Thu nhập hỗn hợp
- Giá trị gia tăng của một xí nghiệp là chênh lệch gi ữa giá trị sản l ượng của xí
nghiệp và giá trị các yếu tố vật chất mà xí nghiệp mua của các xí nghiệp khác.

Chương 2: Thực trạng TTKT Việt Nam từ năm 2008 – 2012
Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012
a) Tình hình chung về kinh tế Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994
ước tính tăng 5,03% so với năm 2011. Điều này được lý giải là trong điều

kiện của nền kinh tế nước ta trong năm 2012, mục tiêu ưu tiên của chính
phủ là kiềm chế lạm phát (tỷ lệ lạm phát 2012 đạt mức thấp 6,81%).
I.

Các giải pháp thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát thường có hiệu
ứng phụ là tăng trưởng kinh tế bị suy giảm. Đồng thời trong bối cảnh suy
giảm chung của kinh tế toàn cầu: 3.8% năm 2011; 3,3% năm 2012 thì tốc độ
tăng 5,03% này là chấp nhận được. Đồng thời, mức tăng trưởng thấp nhưng
tình hình tăng trưởng lại có kết quả tích cực, thể hiện ở tăng trưởng đã cao
lên qua các quý lần lượt là 4,64%, 4,80%, 5,05%, 5,44% và tăng trưởng đạt
được ở cả 3 nhóm ngành, trong đó nhóm ngành dịch vụ tăng cao hơn tốc độ
chung.
Mức tăng trưởng năm 2012 tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011
nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực
hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng
như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định
tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện
của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ


b)

Mc tiờu tng trng kinh t Vit Nam

Mc tiờu tng quỏt ca kt hoch 5 nm 2008 - 2012 l: tng trng dch
mnh c cu kinh t, c cu lao ng theo hng cụng nghip húa hin i húa.
nõng cao rừ rt hiu qu v sc cnh tranh ca nn kinh t. m rng cụng ngh,
phỏt huy nhõn t con ngi. To vic lm, c bn xúa úi, gim s h nghốo, y
lựi cỏc t nn xó hi.Gi vng n nh chớnh tr v trt t an ton xó hi, bo v
vng chc c lp, ch quyn, ton vn lónh th v an ninh quc gia.

c)

Thc hin v thnh tu t c trong giai on 2008 2012

Ngay từ năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm tình hình kinh tế nớc ta đã có
nhiều chuyển biến và đạt tốc độ khá cao, năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2008, tốc độ tăng trởng GDP đạt 6,89%, mở đầu cho một giai đoạn tăng
trởng khá cao và ổn định
Năm 2009, đã tập trung chỉ đạo phát huy mạnh mẽ nội lực, tháo gỡ từng
khó khăn trong sản xuất, kinh doanh... Nhờ đó, tình hình kinh tế, xã hội đã có
những chuyển biến tích cực qua từng tháng, nhất là trong những tháng cuối năm,
kết quả là tốc độ tăng trởng kinh tế cả năm đạt 7,08%
Năm 2010, nền kinh tế nớc ta lại phải đơng đầu với những khó khăn, thách
thức hết sức gay gắt do hạn hán kéo dài và do dịch bệnh SARS, nhng nhờ sự chỉ
đạo nhanh nhạy, kịp thời, sự nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp, nền kinh tế nớc
ta đã đạt đợc những kết quả rất khích lệ; tăng trởng kinh tế đạt 7,34%
Năm 2011, tình hình kinh tế cũng có nhiều biến động phực tạp, nhng Chính
phủ và các Bộ, ngành, địa phơng đã triển khai nhiều biện pháp có hiệu quả với phơng châm chỉ đạo là phấn đấu tháng sau, quý sau tốt hơn tháng trớc, quý trớc. Nhờ
đó, tốc độ tăng trởng kinh tế năm 2004 đạt 7,79%
Năm 2012, là năm đánh dấu bớc chuyển biến mới và toàn diện trong toàn
nền kinh tế; các chủ trơng, chính sách lớn đề ra tại Đại hội IX và tại các Hội nghị
Trung ơng khoá IX thực sự đi vào cuộc sống, tạo ra động lực mới, đồng thời kích
thích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh. Tốc độ
tăng trởng kinh tế đạt 8,43%


Tính bình quân 5 năm 2008 2012, tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 7,5%,
trong đó nông, lâm, nghiệp và thuỷ sản đạt 3,8%; công nghiệp và xây dựng đạt
10,2%; các ngành dịch vụ đạt gần 7,0%
Qui mô tổng sản phẩm trong nớc của nền kinh tế năm 2012 đạt gấp đôi

năm 2002, tăng bình quân 7,2%/năm. Năm 2012, GDP theo giá hiện hành đạt 838
nghìn tỷ đồng, bình quân đầu ngời trên 10 triệu đồng (tơng đơng 40 USD) cao hơn
mức trung bình của nhóm nớc có thu nhập thấp.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất
toàn ngành tăng bình quân trong 5 năm khoảng 5,4%, vợt mục tiêu kế hoạch đề ra
là 4,8%, trong đó nông nghiệp tăng 4,1%; lâm nghiệp tăng 1,4%; thuỷ sản tăng
12,1%. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân
3,8%/năm (mục tiêu đề ra là 4,3%)
Khu vực công nghiệp và xây dựng vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao và
ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16%/năm, cao hơn 1,9% so
với mục tiêu đề ra và cao hơn so với 5 năm trớc, đã góp phần duy trì tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc tăng 11,5%; kinh tế ngoài nhà
nớc tăng 21,9%; kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài tăng 16,8%. Giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp tăng bình quân 10,1%/năm. Năng lực sản xuất của nhiều ngành,
nhiều sản phẩm tăng lên đáng kể, nhiều sản phẩm đã cạnh tranh đợc trên thị trờng
trong và ngoài nớc, đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và đóng góp
lớn cho xuất khẩu. Mục tiêu sản xuất nhiều sản phẩm đợc hoàn thành trớc thời hạn.
Một số ngành công nghiệp đã phát triển nhanh nh: khai thác và chế biến khí thiên
nhiên, đóng tàu, chế tạo thiết bị đồng bộ, sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy, chế biến đồ
gỗ... Tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị chế tạo trong nớc ngày càng
tăng. Cơ cấu sản phẩm và công nghệ chuyển dịch theo hớng tiến bộ, gắn sản xuất
với thị trờng. Quá trình nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới ngày càng đợc chú trọng
và có xu hớng phát triển. Tỷ lệ công nghiệp chế tác, công nghiệp cơ khí chế tạo và
tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm công nghiệp tăng lên.
Khu vực dịch vụ có bớc dịch chuyển tích cực, theo hớng đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất của
các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm, cao hơn kế hoạch đề ra. Giá trị tăng thêm của


ngành dịch vụ tăng gần 7,0%/năm (kế hoạch 6,2%); riêng năm 2012, giá trị tăng
thêm tăng 8,5%, cao hơn mức tăng GDP.


d)

Yu kộm, tn ti trong giai on 2008 2012

Tuy trong 5 năm 2008 2012 đã đạt đợc nhiều thành tựu lớn, rất quan
trọng nhng bên cạnh đó thì tăng trởng kinh tế nớc ta cha thực sự vững chắc. Đóng
góp vào tăng trởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố khoa học và công
nghệ tuy có tăng lên, nhng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong nông nghiệp, các phơng thức canh tác tiên tiến chậm đợc áp dụng
trên diện rộng, giống cây trồng, vật nuôi tốt còn thiếu, cha đáp ứng đủ và kịp thời
cho sản xuất. Năng suất nhiều cây trồng, vật nuôi và chất lợng sản phẩm nông
nghiệp còn thấp, còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và nông thôn còn chậm, nhiều nơi còn mang tính tự phát, cha bền
vững. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn cha đợc triển khai
một cách có bài bản. Nhiều sản phẩm chủ yếu của nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
cha xây dựng đợc thơng hiệu nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Mặc dù giá trị sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản tăng cao và vợt mục tiêu đề ra nhng chi phí sản xuất cao, nên
giá trị tăng thêm của toàn ngành không đạt mục tiêu, chỉ tăng 3,8% so với mục tiêu
đề ra là 4,3%
Trong công nghiệp, tuy có tốc độ tăng trởng cao nhng hiệu quả chung của
toàn ngành cha đợc cải thiện, sản phẩm, thơng hiệu có sức cạnh tranh tiến bộ chậm;
giá trị sản xuất ngành công nghiệp 5 năm 2008-2012 tăng 16%/năm. Tỷ trọng công
nghiệp chế tác trong công nghiệp khoảng 60-70%, nhng giá trị gia tăng thấp; đặc
biệt là các ngành công nghiệp gia công nh: may mặc, da giày, chế biến gỗ xuất
khẩu... có giá trị sản xuất cao, nhng phần lớn chi phí lại là vật t, nguyên liệu nhập
khẩu từ nớc ngoài, giá trị tăng thêm rất thấp.
Công nghiệp hiện đại trong các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp, tốc
độ đổi mới công nghệ chậm. Đến nay, nớc ta sử dụng phổ biến công nghệ trung
bình; số ngành, lĩnh vực đạt trình độ công nghệ hiện đại còn ít. Sản xuất vật liệu,

đặc biệt vật liệu mới để tạo tiền đề cho các ngành công nghiệp khác phát triển cha
hình thành.


Cha có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến với phát
triển các vùng nguyên liệu nông sản. Sự phát triển của công nghiệp ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa cha đợc chú trọng đúng mức; việc thực hiện công nghiệp hoá
nông nghiệp và nông thôn còn lúng túng, cha có hớng đi cụ thể, cha đóng góp
nhiều cho công cuộc xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
Trong dịch vụ, tốc độ tăng trởng tuy đạt vợt mức kế hoạch, nhng còn thấp
so với khả năng phát triển; tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng sản phẩm trong nớc còn ở mức thấp; chất lợng và hiệu quả các hoạt động dịch vụ cha cao; nhiều loại
phí dịch vụ còn bất hợp lý và cao hơn nhiều nớc trong khu vực. Năng lực tiếp cận
thị trờng của các doanh nghiệp còn yếu. Các ngành dịch vụ có giá trị tăng thêm cao
nh dịch vụ tài chính, tiền tệ... gần đây có chuyển biến, nhng nhìn chung phát triển
chậm, cha đáp ứng yêu cầu. Riêng dịch vụ giao dịch bất động sản thị trờng thiếu ổn
định. Việc tạo môi trờng, khuyến khích, huy động vốn đầu t xây dựng cơ sở vật
chất ngành du lịch cha đáp ứng nhu cầu và khả năng phát triển ngành.

e)

Nguyờn nhõn nh hng n TTKT Vit Nam trong G 2008
2012

Thứ nhất, tăng trởng kinh tế cha tơng xứng với khả năng; chất lợng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Thứ hai, t duy kinh tế chậm đổi mới. Một số vấn đề lý luận quan trọng về
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc,
độc lập, tự chủ về kinh tế... cha đợc làm sáng tỏ, dẫn đến lúng túng, chậm trễ trong
việc cụ thể hoá và thực hiện một số chủ trơng lớn nh sắp xếp và cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nớc, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng (dịch vụ bất động sản,
tài chính, ngân hàng, du lich). Cha tạo lập đồng bộ các loại thị trờng theo nguyên
tắc thị trờng.
Thứ ba, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé;
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ cha phát
triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính


s¸ch, biÖn ph¸p ®Ó khuyÕn khÝch huy ®éng tèt nguån lùc trong níc vµ ngoµi níc
vµo ph¸t triÓn kinh tÕ, x· héi cßn nhiÒu h¹n chÕ.

II.

Phân tích tỷ trọng của các ngành đến tăng trưởng kinh tế.

NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản những năm 2008-2012
tiếp tục tăng trưởng ổn định, cung cấp nhiều sản phẩm với chất lượng
được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản (theo giá so sánh 1994) năm 2012 ước tính đạt 232,7 nghìn tỷ
đồng, tăng 66,4% so với năm 2008. Tính ra, trong năm năm 20082012, bình quân mỗi năm giá trị sản xuất khu vực này tăng 5,2%,
trong đó nông nghiệp tăng 50,4%, bình quân mỗi năm tăng 4,2%; lâm
nghiệp tăng 24,8%, bình quân mỗi năm tăng 2,2%; thủy sản gấp 2,6
lần, bình quân mỗi năm tăng 10%.
a)

Cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản chuyển dịch theo hướng
giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản. Năm
2008, giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá thực tế) chiếm 79% tổng

giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; lâm nghiệp chiếm 4,7%
và thủy sản chiếm 16,3%, đến năm 2012 các tỷ lệ này lần lượt là:
76,3%; 2,6% và 21,1%.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, tình hình sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta trong những năm vừa qua
vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém, thể hiện tập trung ở một số mặt
sau đây:
Một là, chất lượng sản phẩm còn thấp, giá trị gia tăng thấp. Nếu
tính theo giá trị tổng sản lượng (giá so sánh 1994) thì bình quân mỗi
năm trong năm năm 2008-2012, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 5,2%. Tuy nhiên, do phát triển theo chiều rộng là chủ yếu, tập
trung khai thác tiềm năng đất đai, tài nguyên và lao động; đầu tư về
khoa học công nghệ nuôi trồng và chế biến chưa tương xứng nên chất
lượng sản phẩm làm ra chưa cao, chủ yếu là sản phẩm thô, giá trị tăng
thêm không lớn. Nếu tính theo giá so sánh năm 1994 thì 1 đồng giá trị
tổng sản lượng nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2008 tạo ra 0,45
đồng giá trị tăng thêm, đến năm 2010 giảm xuống còn 0,42 đồng và


2012 còn 0,39 đồng. Chính vì vậy nên tốc độ tăng giá trị gia tăng thấp
hơn nhiều so với tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng và theo xu hướng
giảm dần.
Hai là, một số cây công nghiệp lâu năm có thế mạnh của nước
ta còn thiếu sức cạnh tranh, thiếu thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, lúa và một số cây công nghiệp lâu năm
như cà phê, cao su, chè, điều là những cây trồng thế mạnh, đứng thứ
hạng cao trong khu vực và thế giới về khối lượng sản phẩm sản xuất
ra hàng năm. Một hạn chế lớn khác là dịch vụ nông nghiệp rất yếu
kém.
Tỷ trọng giá trị dịch vụ nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất

nông nghiệp theo giá thực tế năm 2008và năm 2009 chiếm 2,5%,
giảm xuống chỉ còn 2,1% năm 20010; 1,8% năm 2011; và 1,5% năm 2012
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Trong năm năm 2008-2012, nhất là trong những năm 2008-2010,
sản xuất công nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thu hẹp đáng kể thị
trường xuất khẩu hàng công nghiệp; sau đó là sự tăng giá của hầu hết
các loại nguyên vật liệu của ngành công nghiệp mà nước ta phải nhập
khẩu khối lượng tương đối lớn như sắt thép, hóa chất cơ bản, bông sợi
và phụ liệu dệt may... làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm công
nghiệp chế biến.
Mặc dù gặp khó khăn, thách thức nhưng sản xuất công nghiệp vẫn
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá với tốc độ tăng hàng năm 2 chữ số
(trừ năm 2009 tăng 7,6%). Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh
1994) năm 2010 ước tính đạt 795,1 nghìn tỷ đồng, gấp 4,0 lần năm 2008.
Tính ra, trong năm năm 2008-2012 bình quân mỗi năm tăng 14,9%,
trong đó khu vực Nhà nước gấp 2,1 lần, bình quân mỗi năm tăng 7,8%;
khu vực ngoài Nhà nước gấp 6,5 lần, bình quân mỗi năm tăng 20,5%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gấp 4,7 lần, bình quân mỗi năm tăng
16,7%.
Sản xuất công nghiệp nhìn chung vẫn phân tán, quá trình tích
tụ trong sản xuất diễn biến chậm chạp. Chủ trương xây dựng một số
tập đoàn công nghiệp nhưng định hướng hoạt động không rõ ràng, đầu
tư dàn trải sang cả những lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, bất động sản ngoài khả năng về vốn, công nghệ và trình
độ quản trị nên mức độ thành công không cao. Việc hình thành các
khu công nghiệp kết quả cũng hạn chế. Tại thời điểm 1/7/2008 cả
b)



nước có 550 khu công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch 88,1
nghìn ha nhưng hệ số lấp đầy mới đạt 32,5 %.
Sản xuất công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến nói
riêng chủ yếu vẫn sử dụng công nghệ thấp. Tỷ trọng công nghệ cao
mới chiếm 19,2%; công nghệ trung bình 26,8%; công nghệ thấp chiếm
tới 54,0%. Công nghiệp phụ trợ chưa được quan tâm đầu tư thích đáng
nên phát triển rất chậm. Một số sản phẩm cơ khí, dệt may, giầy da, đồ
điện dân dụng tỷ lệ nội địa hóa thấp, chủ yếu là tham gia khâu chế tạo
phần vỏ và khâu hoàn thiện cuối cùng nên vẫn mang nặng tính chất
gia công và lắp ráp linh kiện, vì vậy, giá trị gia tăng thấp. Đồng thời bị
tác động mạnh từ giá thế giới do phần lớn phải nhập khẩu nguyên,
nhiên liệu và phụ kiện. Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm
mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu chế biến nông sản hàng hóa
xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước, chủ yếu là sơ chế.
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Sản xuất phát triển, đời sống các tầng lớp dân cư nhìn chung được
cải thiện đã làm cho sức mua của thị trường trong nước tăng lên đáng kể.
Mặt khác, hoạt động của ngành Thương mại ngày càng phù hợp với cơ
chế thị trường nên thị trường trong nước những năm vừa qua duy trì
được mức tăng trưởng ổn định, lưu thông hàng hóa thông suốt, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng đa dạng và không ngừng tăng lên
của sản xuất và đời sống. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng theo giá thực tế năm năm 2008-2012 đạt 6868,4 nghìn tỷ
đồng, trong đó bán lẻ 5396,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,6%; dịch vụ lưu
trú, ăn uống 795,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6%; du lịch và dịch vụ khác
675,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,8%. Tỷ trọng các ngành kinh doanh cấu
thành tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng biến đổi theo
hướng giảm tỷ trọng bán lẻ, tăng tỷ trọng du lịch và dịch vụ khác, nhưng
không lớn.
Hình thức bán hàng và phương thức kinh doanh thương mại và

dịch vụ trên thị trường trong nước những năm vừa qua cũng phát triển
đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh hệ thống chợ truyền thống, số
lượng các siêu thị đã tăng nhanh, trong đó có sự tham gia của những tập
đoàn siêu thị quốc tế lớn như Metro, BigC, Parson, Zen Plaza, Diamond
Plaza, Lotte Mart hoặc hệ thống siêu thị mạnh trong nước như
Coopmark, Hapro Mart, Citi Mart, Intimex... Nhiều cửa hàng không
c)


phải siêu thị nhưng cũng đã áp dụng phương thức bán hàng tự chọn,
thuận lợi cho người mua hàng. Bán hàng qua điện thoại, qua mạng
internet bước đầu được áp dụng ở một số đô thị lớn. Việc tổ chức các
Hội chợ thương mại quốc tế, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, tháng
khuyến mại, tuần khuyến mại, ngày khuyến mại và giờ vàng
khuyến mại được tiến hành thường xuyên hơn. Đáng chú ý là các doanh
nghiệp đã chú trọng hơn đến thị trường tiêu dùng trong nước nói chung
và thị trường nông thôn nói riêng; đồng thời người tiêu dùng đã quan
tâm lựa chọn hàng thương hiệu Việt nhiều hơn theo tinh thần “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Kết quả của các hoạt động thương mại dịch vụ năm 2008-2012 có
thể sẽ còn cao hơn nếu không có những hạn chế và bất cập lớn sau đây:
Hoạt động thương mại trên thị trường trong nước chủ yếu vẫn
là buôn bán nhỏ nên chưa khai thác được tiềm năng và lợi thế của thị
trường gần 90 triệu dân. Phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại
tuy đã hình thành nhưng chưa xác lập được vai trò hướng dẫn và chi
phối thị trường, văn minh thương mại kém, không niêm yết giá, nói
thách, cân điêu còn khá phổ biến. Các giải pháp quản lý thị trường
thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp nên tình trạng buôn bán hàng lậu và hàng
giả, hàng kém phẩm chất vẫn tồn tại trên phạm vi rộng. Quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng chưa được bảo vệ đúng mức.

Trị giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu tăng nhanh, nhưng chủ
yếu vẫn là tăng khối lượng xuất khẩu và được hưởng lợi do giá cả thế
giới tăng và đứng ở mức cao, chưa thực sự tham gia vào chuỗi giá trị dựa
trên chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tỷ trọng hàng thô, hàng mới sơ chế
chiếm trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tuy giảm từ 53,3% năm 2008
xuống 49,6% năm 2009 nhưng đến năm 2012 vẫn còn chiếm 44,2%. Tỷ
trọng hàng chế biến tăng từ 46,7% năm 2008 lên 50,4% năm 2009 và
55,2% năm 2012 nhưng nếu loại trừ hàng gia công, lắp ráp thì tỷ trọng
này thấp hơn nhiều. Nông sản có khối lượng xuất khẩu lớn nhưng chủ
yếu là xuất khẩu hàng sơ chế, lại do các thương lái thu gom là chính dẫn
đến tình trạng tranh mua, tranh bán gây thiệt thòi cho nông dân. Riêng
xuất khẩu gạo hiện nay có tới 260 đầu mối thực hiện thu mua nên rất khó
quản lý, điều hành.


III.

Một số đề xuất, chính sách cơ bản để đẩy mạnh tăng trưởng kinh

tế
a)

Những định hướng và chính sách đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế

Nhằm đẩy mạnh toàn diện c«ng cuộc cải c¸ch kinh tế với mục tiªu tăng
trưởng GDP b×nh qu©n giai đoạn 2012-2014 là 8,5%, trong thời gian tới, ChÝnh
phủ Việt Nam sẽ tiếp tục đổi mới, cải c¸ch khu vực tài chÝnh, thị trường tài chÝnh
trªn c¸c phương diện sau:
(1). Thực hiện kiểm so¸t nợ c«ng, phối hợp hài hoà giữa chÝnh s¸ch tài kho¸
và chÝnh s¸ch tiền tệ, đảm bảo ổn định về kinh tế vĩ m« trong từng thời kỳ. Cã

chÝnh s¸ch hỗ trợ cho c¸c đối tượng c¸n bộ, lực lượng vũ trang, hộ nghÌo, đối
tượng chÝnh s¸ch để giảm thiểu t¸c động bất lợi khi gi¸ thị trường tăng.
(2). Đẩy nhanh cải c¸ch khu vực sự nghiệp c«ng lập, n©ng cao tÝnh tự chủ
của c¸c đơn vị sự nghiệp, thóc đẩy x· hội ho¸, huy động nguồn lực cho ph¸t triển
c¸c s nghiệp x· hội. Mở rộng thu hót đầu tư nước ngoài đối với c¸c lĩnh vực sự
nghiệp nhằm khai th¸c cã hiệu quả c¸c kªnh thu hót đầu tư mới phï hợp với qu¸
tr×nh hội nhập kinh tế quốc tế.
(3). Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chÝnh s¸ch tài chÝnh để huy động và sử
dụng cã hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ cho đầu tư ph¸t triển kinh tế - x· hội.
Tiếp tục cải c¸ch chÝnh s¸ch thuế đảm bảo động viªn c«ng bằng, minh bạch và ổn
định.
(4). Đẩy nhanh tiến tr×nh cải c¸ch DNNN, gắn cổ phần ho¸ với niªm yết,
đăng ký giao dịch trªn TTCK. Thực hiện cổ phần hãa và niªm yết một số doanh
nghiệp, tổng c«ng ty lớn của Nhà nước trong c¸c lĩnh vực ng©n hàng, bảo hiểm,
viễn th«ng, điện lực... Tiếp tục cải c¸ch khu vực ng©n hàng; n©ng cao năng lực tài
chÝnh, khả năng c¹nh tranh của c¸c doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, mở rộng
sự tham gia của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài theo lộ tr×nh đ· cam kết.


(5). Hon thin khung pháp lý, th ch v chính sách, tng cng công tác
kim tra, giám sát th trng vn, th trng chng khoán phát trin bn vng
v lnh mnh, to iu kin doanh nghip niêm yt c phiu trên TTCK khu
vc v quc t.
(6). Xây dng khuôn kh pháp lý vi các công c giám sát lnh mnh trên
c s xây dng c h thng s liu rõ rng giúp cho vic ánh giá iu tit
hot ng ca th trng dch v ti chính. Hon thin các vn bn pháp lý liên
quan ti lnh vc dch v ti chính ngân hng, bo him, k toán, kim toán
(7). Thc hin tt chin lc vay v tr n nc ngoi theo hng quy nh
rõ quyn hn, trách nhim, nâng cao hiu qu qun lý v s dng vn , bo m
kh nng tr n, kim soát hu hiu các dòng vn vo, ra tng ng vi kh

nng hp th vn ca nn kinh t.
(8). Thc hin y các cam kt hi nhp quc t trong lnh vc ti
chính. Tip tc bám sát quá trình trin khai các cam kt quc t v ti chính trong
WTO, ASEAN, APEC v thu, hi quan, dch v ti chính ng thi t chc thc
hin các nhim v cn thit thc hin có hiu qu các cam kt, góp phn a
nn kinh t phát trin nhanh v bn vng.
b) Mt s gii phỏp c bn y mnh TTKT
Chính phủ xác định mục tiêu trong thời kỳ 2012-2014 là nền kinh tế phải
phát triển mạnh, bền vững, đạt tốc độ tăng trởng 8,5-9% . Để đạt đợc mục tiêu trên,
Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu các bộ, ngành, địa phơng tập trung thực hiện
năm nhóm giải pháp cơ bản:
Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa.
Các bộ, ngành, địa phơng cần tiếp tục, tập trung rà soát lại các thị trờng, bảo đảm
môi trờng hợp tác, cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh của các thành phần kinh
tế bảo đảm sự phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế trong tiến trình hội nhập
với khu vực và thế giới, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.
Thứ hai, tổ chức chỉ đạo, điều hành, thực hiện tốt các mục tiêu Đại hội Đảng
lần thứ X đề ra. Đó là tiếp tục đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, bảo đảm nâng cao hiệu


quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sớm đa nớc ta thóat khỏi tình trạng kém phát
triển. Đồng thời, đảm bảo vững chắc an ninh, quốc phòng, thực hiện công bằng xã
hội. Các bộ, ngành, địa phơng phảI xây dựng các đề án, dự án cụ thể và chú trọng
thu hút mạnh mẽ đầu t của tầng lớp nhân dân và của các nhà đầu t nớc ngoài.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội, văn hóa, giáo dục- đào
tạo, xóa đói giảm nghèo, chăm lo cho đồng bào các dân tộc, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa. Tiến trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nớc đang đợc triển khai mạnh
mẽ, do vậy phải có đề án và giải pháp cụ thể đào tạo nguồn nhân lực; cần có những
biện pháp rất cụ thể giúp cho ngời nghèo đợc học nghề.
Thứ t, đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan

trực tiếp đến đời sống nhân dân; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý
Nhà nớc.
Thứ năm, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống tham nhũng.


KẾT LUẬN
Sau khi đã phân tích chi tiết về tình hình tăng trưởng kinh tế của nước ta
trong 5 năm gần đây, chúng ta đã thấy được những thành quả mà nhà nước ta
đã đạt được , đồng thời cũng thấy được rằng nền kinh tế của nước nhà còn rất
nhiều khó khăn ,hạn chế và yếu kém.
Vì vậy trong những năm tới đây chúng ta cần nỗ lực cao hơn nữa để có
thể bắt kịp với các nền kinh tế trên thế giới




×