Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán quốc gia VIA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập – Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Lương Thị Xuân.

SV: Lương Thị Xuân

1

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI


BCĐKT
BCKT
BCKQKD

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC
DTBH và CCDV
KTV
KSNB

Báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kiểm toán viên
kiểm soát nội bộ

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với DTBH và CCDV
SV: Lương Thị Xuân

2

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng


Bảng 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu đối với DTBH và CCDV
Bảng 1.3: Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục DTBH và CCDV
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
VIA
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
VIA
Phụ lục 2.0: Sơ đồ hạch toán kế toán đối với hoạt động bán hàng
Phụ lục 2.1: Giấy tờ làm việc “Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá
rủi ro hợp đồng”
Phụ lục 2.2: Giấy tờ làm việc “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
động”
Phụ lục 2.3: Giấy tờ làm việc “Xác định mức trọng yếu”
Phụ lục 2.4: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu

SV: Lương Thị Xuân

3

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

MỤC LỤC

SV: Lương Thị Xuân


4

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện
và sâu sắc nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận
hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh
tế, hệ thống kế toán đã và đang cải cách từng bước tiếp cận và hòa nhập với
nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực phổ biến thế giới. Do yêu cầu khách quan
của nền kinh tế, kiểm toán ra đời và đang có bước tiến đáng kể không ngừng,
đóng vai quan trọng trong nền kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin
kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng những rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối
tượng quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ có nhà
nước mà còn có các cấp quản lý, đối tác liên doanh và người lao động,... tuy
từ nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả đều có nguyện vọng chung đó là sử
dụng thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu tất cả
những người quan tâm đều tự tổ chức kiểm tra thông tin tài chính của doanh
nghiệp thì chi phí quá lớn. Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập, khách
quan tiến hành kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều đối
tượng sử dụng thông tin đó là tổ chức kiểm toán. Trong những năm qua, sự
phát triển mạnh mẽ của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã minh
chứng cho sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những dịch vụ

quan trọng hàng đầu mà các công ty kiển toán cung cấp cho khách hàng phải
kể đến dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (“BCTC”).
Hơn nữa, trong các chỉ tiêu tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (“DTBH và CCDV”) là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó luôn ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh (“BCKQKD”) cũng như ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán (“BCĐKT”): Lợi
nhuận chưa phân phối, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,...
SV: Lương Thị Xuân

55

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

đồng thời nó luôn là nền tảng để các chủ doanh nghiệp, cũng như những
người quan tâm, xem xét để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV là bước thiết yếu trong kiểm toán
BCTC cho bất kỳ một khách hàng nào.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, với những kiến thức đã được
trang bị tại Học Viện Tài Chính cùng với kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Quốc
gia VIA thực hiện” làm luận văn cuối khóa cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận, việc nghiên cứu đề tài giúp hệ thống hóa và bổ sung

các vấn đề mang tính chất lý luận về kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV
trong kiểm toán BCTC, làm cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng
quy trình kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV tại công ty TNHH Kiểm
toán Quốc gia VIA. Từ đó rút ra những ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn
tại để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục DTBH và CCDV tại công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia VIA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài như sau:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Gắn liền với mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu bao gồm lý
luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV trong kiểm
toán BCTC và thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công
ty kiểm toán độc lập.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản, trực tiếp tác động đến
kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV dựa trên các file tài liệu, chương trình
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
SV: Lương Thị Xuân

66

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

VIA khi kiểm toán năm 2013 thực hiện kết hợp với quá trình quan sát kiểm

toán thực tế tại khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác Lê Nin được sử dụng để nghiên cứu về lý luận chung của quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu.
Để đánh giá về mặt thực trạng thì ngoài việc nghiên cứu lý luận, các kỹ
thuật như phân tích lô gic, phương pháp chọn mẫu, đối chiếu so sánh kết hợp
với quan sát thực tế sẽ giúp phản ánh cụ thể thực trạng kiểm toán khoản mục
doanh thu.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục phụ lục, tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
+ Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu bán
hàng và kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
doanh nghiệp
+ Chương 2. Thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán Quốc gia VIA
+ Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia thực hiện.

SV: Lương Thị Xuân

77

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát những vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khái niệm bán hàng và doanh thu bán hàng
Theo quan điểm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi
sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để nhận lại từ
người bán tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. Theo quan điểm
hiện đại: “Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người
mua và người bán ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản
phẩm”.
Các phương thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp hiện nay bao
gồm: Bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán buôn, bán lẻ, bán hàng
theo hợp đồng, bán hàng qua Internet.
Tuy nhiên dù theo quan điểm hay phương thức nào đi nữa thì hoạt động
bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả người mua và người bán
cũng như quá trình phát triển của nền kinh tế. Đối với riêng bản thân người
bán thì số tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận chính là doanh thu
thu được thông qua hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập
khác” thì: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông

thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
88
SV: Lương Thị Xuân
Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

không phải là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu. Vốn góp của chủ sở hữu,
cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là doanh thu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: DTBH và CCDV, doanh thu
nội bộ, doanh thu tài chính.
+ DTBH và CCDV: Là toàn bộ số lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là thu nhập từ các hoạt động có liên
quan đến việc huy động, khai thác, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Doanh thu nội bộ: Là toàn bộ số lợi ích thu được hoặc sẽ thu được do
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một đơn vị.
Bên cạnh các khoản mục doanh thu, các tài khoản dùng để điều chỉnh
cho tài khoản doanh thu cũng khá quan trọng. Nó cho phép xác định giá trị
doanh thu thuần trong các giao dịch buôn bán phát sinh doanh thu. Theo

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, các khoản mục này gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho
khách hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, lỗi thời.
SV: Lương Thị Xuân

99

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng: Được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.


Kiểm soát nội bộ (“KSNB”) đối với khoản mục DTBH và CCDV
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với DTBH và CCDV
Mục tiêu KSNB

SV: Lương Thị Xuân

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

10

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

Đảm bảo cho các

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng


Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về:

nghiệp vụ bán

- Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại, tính

hàng ghi sổ là có

liên tục của hóa đơn bán hàng;
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng;
- Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán

căn cứ hợp lý.

hàng (phiếu xuất kho, vận chuyển…).
Đảm bảo cho các

- Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù

khoản DTBH và

hợp với chính sách bán hàng của đơn vị.
- Thủ tục: Xem xét hồ sơ gốc của khách hàng để

CCDV được phê

xác định.

chuẩn đúng đắn.

Đảm bảo sự đánh

Cơ sở dùng để tính toán DTBH phải đảm bảo đúng

giá đúng đắn, hợp

đắn, hợp lý.

lý của nghiệp vụ

Thủ tục:

bán hàng và ghi sổ

- Kiểm tra so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu

kế toán.

trên sổ xuất hàng, giao hàng;
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với
doanh thu ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng

Đảm bảo việc

bán.
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,

phân loại và hạch

theo phương thức bán hàng.


toán đúng đắn các

Thủ tục KSNB:

nghiệp vụ bán

- Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán

hàng.

hàng;
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài

Đảm bảo cho việc

khoản, quan hệ đối ứng tài khoản và số tiền.
Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ không

hạch toán đầy đủ,

thừa, thiếu, trùng.

đúng kỳ các

Thủ tục KSNB:

nghiệp vụ bán
SV: Lương Thị Xuân


- So sánh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán
11

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

hàng.

ghi nhận doanh thu bán hàng;
- Kiểm tra tính liên tục hóa đơn bán hàng.
Ghi sổ phải kịp thời đúng kỳ.
Thủ tục KSNB:
- Kiểm tra tính phù hợp ngày phát sinh nghiệp vụ

Đảm bảo sự cộng

với ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy

dồn (tính toán

đủ chính xác.

tổng hợp) đúng

Thủ tục KSNB:


đắn các nghiệp vụ
bán hàng.

- Kiểm tra kết quả tính toán
- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ
tổng hợp.


Kế toán hoạt động bán hàng
- Chuẩn mực kế toán: Việc hạch toán DTBH và CCDV được quy định trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 kèm theo thông tư 89/2002/TT-BTC. Cụ
thể một số nguyên tắc ghi nhận DTBH và CCDV:
+ Nếu doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu là số
tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa
nhận gia công;
+ Nếu hàng hóa nhận đại lý, ký gửi thì doanh thu là phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
+ Nếu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi
nhận theo giá bán trả tiền ngay;
+ Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật... người mua trả lại và từ chối thanh toán thì tùy
trường hợp mà hạch toán vào các khoản giảm trừ doanh thu tương ứng;
SV: Lương Thị Xuân

12

Lớp CQ48/22.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

+ Nếu doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ kế toán vẫn chưa giao hàng thì không được ghi nhận vào
tài khoải 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà chỉ hạch toán vào
bên có TK 131: Phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu. Đến khi nào giao
hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào TK511 về trị giá hàng đã giao, phù hợp với
nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
+ Với trường hợp cho thuê tài sản, nhận tiền trước cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được ghi nhận là tổng
số tiền cho thuê chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ liên quan
đến DTBH và CCDV bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng.
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có, ủy nhiệm thu.
+ Các chứng từ liên quan khác: Hợp đồng bán hàng, hợp đồng cung cấp
dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển…
Hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán DTBH và CCDV bao gồm:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ TK 512: Doanh thu nội bộ;
+ TK 521: Chiết khấu thương mại;
+ TK 531: Giảm giá hàng bán;
+ TK 532: Hàng bán bị trả lại;
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp;
+ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện;

+ Các tài khoản liên quan khác: TK 111 – Tiền mặt; TK 131 – Phải thu
khách hàng…
Việc quy định về tài khoản sử dụng để phản ánh DTBH và CCDV đã
tác động trực tiếp đến mục tiêu kiểm toán. KTV sẽ thực hiện kiểm toán các
chỉ tiêu: DTBH và CCDV, doanh thu nội bộ, các khoản giảm trừ doanh thu

SV: Lương Thị Xuân

13

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

(được phản ánh trên BCKQKD) đồng thời tham chiếu để kiểm toán các chỉ
tiêu có liên quan như trên được phản ánh trên BCĐKT.
- Sơ đồ hạch toán kế toán đối với hoạt động bán hàng: Được trình bày tại phụ
lục 2.0 “ Sơ đồ hạch toán kế toán đối với hoạt động bán hàng”.

1.1.2 Ảnh hưởng đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi phối tới
hoạt động kiểm toán

Bố trí nhân sự kiểm toán
DTBH và CCDV là khoản mục có tính chất phức tạp, từ đặc điểm ghi
nhận đến cách thức xác định. Do vậy ngay từ giai đoạn bố trí nhân sự để thực
hiện cuộc kiểm toán, công việc kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV được
phân công cho các KTV đã có kinh nghiệm để giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm

toán. Đồng thời trong quá trình thực hiện kiểm toán các KTV cũng xác định
mức độ kiểm toán cao hơn, mức độ thận trọng được KTV đặt lên hàng đầu.


Xác định mục tiêu và căn cứ kiểm toán
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp của khách hàng mà mục tiêu kiểm

toán xác định cho từng cuộc kiểm toán cũng thay đổi. Đối với các doanh
nghiệp có doanh thu chủ yếu từ việc bán hàng ra nước ngoài thì mục tiêu
kiểm toán trọng tâm là tính toán đánh giá, còn đối với các doanh nghiệp
thương mại thì doanh thu chủ yếu từ nguồn hàng bán lẻ nên mục tiêu sự phát
sinh lại được KTV chú trọng hơn.
Căn cứ kiểm toán chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống tài khoản
cũng như hệ thống chứng từ phản ánh doanh thu cụ thể như:
SV: Lương Thị Xuân

14

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

+ Các chính sách, quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt động
Bán hàng – Thu tiền mà đơn vị áp dụng và dấu hiệu KSNB các của các chính
sách và quy chế KSNB này; các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước
ban hành.
+ Các BCTC chủ yếu có liên quan: BCĐKT, BCKQKD, Thuyết minh

BCTC.
+ Các sổ hạch toán có liên quan gồm: Sổ hạch toán kế toán (sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản như TK 511, 512, 521, 531…) và
sổ kế toán tổng hợp (Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng
hóa…).
+ Các chứng từ kế toán liên quan: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,
hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, chứng từ giảm giá, hàng bán bị trả
lại...
+ Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan: Kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng,
hợp đồng thương mại, tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh
giao dịch…
+ Các căn cứ pháp lý như: Chuẩn mực kế toán về DTBH và CCDV
(VAS 14) …
Ngoài những tài liệu nội bộ do đơn vị cung cấp cũng như hệ thống pháp
lý chung thì KTV còn sử dụng thêm các nguồn tài liệu do bên thứ ba cung cấp
như: Giấy xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ,…


Xác định mức trọng yếu và rủi ro
Khoản mục doanh thu có ảnh hưởng đặc biệt tới các khoản mục khác

cũng như thể hiện trực tiếp kết quả hoạt động của doanh nghiệp nên mức
SV: Lương Thị Xuân

15

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

trọng yếu thực hiện được xác định cho khoản mục thường thấp hơn mức trọng
yếu kế hoạch để giảm thiểu rủi ro kiểm toán cho kiểm toán viên cũng như giữ
vững uy tín của công ty kiểm toán.


Thủ tục kiểm toán:
Do các căn cứ kiểm toán chủ yếu được cung cấp từ nội bộ đơn vị nên

việc đánh giá hệ thống KSNB có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp KTV xác
định phạm vi, trọng tâm kiểm toán vì vậy thủ tục kiểm toán sẽ bao gồm thủ
tục đánh giá về hệ thống KSNB cũng như các thủ tục nhằm xác minh các cơ
sở dẫn liệu (“CSDL”) của nghiệp vụ liên quan đến quá trình ghi nhận doanh
thu.
1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán
1.2.1.1
Mục tiêu kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VAS 200): “Mục tiêu
của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được trên cơ sở Chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn
vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Như vậy, dựa theo mục tiêu kiểm toán đã được xác định trong chuẩn

mực kiểm toán số 200 như đã đề cập ở trên, có thể xác định mục đích kiểm
toán khoản mục DTBH và CCDV trong kiểm toán BCTC như sau:

Mục tiêu tổng quát:

SV: Lương Thị Xuân

16

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

Mục tiêu tổng quát của kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV trong
kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục
DTBH và CCDV được trình bày trên BCTC. Đồng thời cũng cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản
mục có liên quan khác.



Mục tiêu cụ thể:
Về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Cần thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp chứng minh về sự thiết

kế và vận hành của các chính sách, quy chế KSNB bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) các quy chế KSNB trên các khía cạnh tồn

tại, đầy đủ, phù hợp;
- Đánh giá việc thực hiện (vận hành) các quy chế KSNB trên các khía cạnh
hiệu lực và hiệu lực liên tục.
 Về cơ sở dẫn liệu:
Cần thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để xác minh xem quá
trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng có đảm bảo CSDL sau:
- Các nghiệp bán hàng được ghi sổ có thực sự phát sinh trong thực tế và được
phê chuẩn đúng đắn (CSDL “Sự phát sinh);
- Nghiệp vụ bán hàng ghi sổ có được tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý
(CSDL “Tính toán, đánh giá”);
- Nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ kế toán có được hạch toán đầy đủ, không trùng,
sót hay không (CSDL “Sự đầy đủ”);
- Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại và hạch toán đúng nguyên tắc kế
toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu tương ứng đã ghi
trên chứng từ hay không (CSDL “Sự đầy đủ”);
- Nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải có được hạch toán kịp thời, đảm bảo ghi
đúng kỳ kế toán nghiệp vụ phát sinh hay không (CSDL “Sự đúng kỳ”);
SV: Lương Thị Xuân

17

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

- DTBH và CCDV đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp tổng hợp một cách
đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không (CSDL

“Cộng dồn và báo cáo”).
1.2.1.2
Căn cứ kiểm toán.
Quá trình ghi nhận DTBH và CCDV đặt dưới sự kiểm soát nói chung
và KSNB của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến DTBH
và CCDV được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý các nghiệp
vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định liên
quan. Nguồn tài liệu dùng làm căn cứ kiểm toán nhìn chung bao gồm: Nguồn
tài liệu do đơn vị cung cấp, nguồn tài liệu do kiểm toán thu thập, nguồn tài
liệu do bên thứ ba cung cấp.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc, nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài
liệu (các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách, quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt
động Bán hàng – Thu tiền mà đơn vị áp dụng và dấu hiệu kiểm
soát nội bộ các của các chính sách và quy chế KSNB này; các
quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.
- Các BCTC chủ yếu có liên quan: BCĐKT, BCKQKD, Thuyết
minh BCTC.
- Các sổ hạch toán có liên quan gồm: Sổ hạch toán kế toán (sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản như TK 511,
512, 521, 531…) và sổ kế toán tổng hợp (Thẻ kho, Nhật ký bảo
vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hóa…)
- Các chứng từ kế toán liên quan: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT, hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, chứng từ giảm
giá, hàng bán bị trả lại...
SV: Lương Thị Xuân

18


Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan: Kế hoạch bán hàng, đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại…
- Các căn cứ pháp lý như: Chuẩn mực kế toán về DTBH và
1.2.1.3

CCDV (VAS 14) …
Gian lận và sai sót thường gặp trong hạch toán doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang lâm vào giai đoạn khủng
hoảng. Khoản mục doanh thu là khoản mục nhạy cảm, được kiểm soát bởi
bản thân doanh nghiệp nên dễ bị tác động khi doanh nghiệp muốn thỏa mãn
mục đích của mình. Thêm vào đó, DTBH và CCDV là khoản mục trọng yếu,
có ảnh hưởng tới nhiều khoản mục khác trên BCTC nên sai sót đối với hạch
toán khoản mục này là điều không tránh khỏi. Thông thường, doanh thu cao
luôn là tín hiệu tốt đối với nhà quản trị vì đó là dấu hiệu cho thấy tình hình
hoạt động của doanh nghiệp có nhiều khả quan. Tuy nhiên, không phải lúc
nào doanh thu cao cũng là mục đích cuối cùng. Trong trường hợp doanh
nghiệp muốn giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của mình, hoặc vì lý
do nào đó muốn báo lỗ, doanh thu có thể sẽ bị khai giảm. Những sai phạm
thường gặp đối với khoản mục DTBH và CCDV bao gồm:
 Doanh thu phản ánh trên sổ, báo cáo kế toán lớn hơn thực tế
Doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những nghiệp vụ bán hàng

mà chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (DN chưa cung cấp dịch vụ nhưng
người mua ứng trước tiền; ghi nhận doanh thu của hàng gửi đi bán; hạch toán
cả phần doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu trong kỳ;..)
- Doanh thu trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các
-

chứng từ kế toán (sai sót về mặt số học);
Kế toán đã hạch toán doanh thu của năm sau vào năm kế toán hiện hành;
Hạch toán trùng nghiệp vụ ghi nhận doanh thu;
Hạch toán những khoản không phải doanh thu thành doanh thu;
Tổng hợp cộng dồn theo hướng sai tăng doanh thu;…

Doanh thu phản ánh trên sổ, báo cáo kế toán nhỏ hơn so với thực tế
19
SV: Lương Thị Xuân
Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

- Kế toán đã hạch toán sai về mặt số học, số sổ sách thấp hơn số thực tế phát
sinh;
- Hàng hoá đã bán cho khách hàng, khách hàng đã chấp nhận thanh toán bằng
tiền nhưng kế toán không hạch toán hoặc hạch toán khoản doanh thu đó vào
năm sau;
- Hạch toán nhầm khoản doanh thu thành những khoản không phải doanh thu;
- Cộng dồn tổng hợp doanh thu sai theo hướng giảm doanh thu;…
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
1.2.2.1
Lập kế hoạch kiểm toán.
Theo VSA 300: “KTV cần phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo
công việc kiểm toán sẽ được tiến hành một cách hiệu quả và đúng với thời
hạn dự kiến” và “kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn.”
Lập kế hoạch kiểm toán nói chung và cho khoản mục doanh thu nói
riêng bao gồm lập kế hoạch kiểm toán chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng
quát và chương trình kiểm toán.


Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán chiến lược thường được lập cho các cuộc kiểm

toán lớn, cuộc kiểm toán nhiều năm hoặc các cuộc kiểm toán có tính chất
phức tạp. Chỉ tiêu DTBH và CCDV được xem là một chỉ tiêu quan trọng
trong quá trình kiểm toán BCTC, do đó kế hoạch chiến lược của khoản mục
này được vạch chung trong kế hoạch chiến lược của cuộc kiểm toán BCTC.
Nội dung kế hoạch chiến lược thường bao gồm:
- Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng;

SV: Lương Thị Xuân

20

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

- Tổng hợp những thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến
BCTC như: Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng; yêu cầu về lập, nộp
BCTC và quyền hạn của đơn vị;
- Xác định những loại nghiệp vụ,những bộ phận thông tin của đơn vị có khả
năng rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng của nó đến BCTC;
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm
toán;
- Dự kiến nhóm trưởng kiểm toán, lực lượng nhân sự tham gia; xác định nhu
cầu về sự hỗ trợ của các chuyên gia và dự kiến về sự tham khảo, mời tham
dự;
- Dự kiến thời gian thực hiện.
Để lập kế hoạch chiến lược, KTV cần có tiếp xúc với khách hàng và
tìm hiểu tình hình, thu thập các thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh
của đơn vị và công tác quản lý kinh doanh nói chung, kiểm soát nội bộ nói
riêng.


Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là quá trình lập ra phương hướng kiểm

toán và gắn liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với
trọng tâm của công việc kiểm toán. Các công việc thường được tiến hành khi
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm:
-

Xem xét chấp nhận KH và đánh giá khả năng rủi ro hợp đồng.
+ Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV đánh giá xem việc


chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không?
Các KTV thường tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng; tính độc
lập và tính liêm chính của ban Giám đốc đơn vị khách hàng. Đồng thời, KTV
SV: Lương Thị Xuân

21

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để có được những thông tin cần thiết về
khách hàng và xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho
KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán đặc biệt trong kiểm toán
DTBH và CCDV.
+ Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: Thực chất của việc nhận
diện lý do kiểm toán của khách hàng là việc xác minh người sử dụng BCTC
và mục đích sử dụng BCTC của họ.
+ Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: Lựa chọn đội ngũ nhân viên
kiểm toán thích hợp sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm
toán có chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, đối với khoản mục doanh thu là
khoản mục được đánh giá là trọng yếu nên KTV được phân công phụ trách
kiểm toán khoản mục doanh thu thường là những KTV có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao trong nhóm kiểm toán.
-


Ký hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty kiểm

toán với khách hàng, xác định rõ nội dung, phạm vi công việc, quyền lợi và
nghĩa vụ, các quy định pháp lý liên quan, phí dịch vụ, … Hợp đồng kiểm toán
là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện quá trình kiểm toán.
-

Tìm hiểu về KH và môi trường hoạt động
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập các thông tin

cơ sở về khách hàng, chú trọng tìm hiểu thông tin liên quan tới khoản mục
doanh thu. Cụ thể, KTV tiến hành:
+ Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng,
đặc biệt là hoạt động bán hàng – thu tiền, đặc điểm doanh thu và quy trình ghi
nhận doanh thu trong đơn vị.
SV: Lương Thị Xuân

22

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

+ Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung, tập trung xem xét về khoản mục doanh thu, KTV sẽ đánh giá được

mức độ trọng yếu cũng như những tồn tại của khoản mục doanh thu.
+ Bảng liệt kê doanh thu hàng tháng/quý cho từng loại sản phẩm, dịch
vụ.
+ Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng giúp KTV thu
thập được những thông tin quan trọng về quy trình bán hàng – thu tiền, những
đặc điểm của việc ghi nhận doanh thu hay các vấn đề liên quan khác như:
Quy trình nhập – xuất – tồn hàng hóa, tình trạng kho bãi, hàng hóa… và các
điều kiện vật chất ảnh hưởng tới việc ghi nhận doanh thu, các chính sách về
giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại …
+ Nhận diện các bên liên quan: Các bên liên quan cũng có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc ghi nhận doanh thu của đơn vị. Bởi vì ghi nhận doanh
thu liên quan trực tiếp tới kết quả lãi lỗ. Nhận diện các bên liên quan sẽ là cơ
sở để KTV thấy được những yếu tố tác động bên ngoài tới việc ghi nhận
doanh thu của đơn vị.
+ Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Dự kiến nhu cầu chuyên gia
bên ngoài sẽ được thực hiện nếu doanh thu tại đơn vị khách hàng có những
vấn đề phát sinh bên ngoài hiểu biết và lĩnh vực hoạt động của KTV, cần sự
tư vấn giúp đỡ của các chuyên gia. Việc này hầu như ít được thực hiện đối với
kiểm toán khoản mục doanh thu.

-

Tìm hiểu về chính sách kế toán và chu kỳ kinh doanh
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp nắm bắt được các quy

trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh này.
SV: Lương Thị Xuân

23


Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban lãnh đạo
khách hàng, bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
+ Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước;
+ Biên bản họp Hội đồng quản trị và ban Giám đốc, họp cổ đông;
+ Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý bước đầu sẽ cung cấp cho KTV
thấy được cơ cấu tổ chức của đơn vị, các chính sách về bán hàng- thu tiền, ghi
nhận doanh thu và chính sách về chiết khấu, giảm giá hàng bán, bán hàng nội
bộ… Đồng thời, KTV xem xét những yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị
tác động tới hoạt động kinh doanh của đơn vị, mà trực tiếp nhất là hoạt động
bán hàng – thu tiền, hoạt động tạo ra doanh thu và kết quả lãi lỗ của đơn vị,
như: Các kế hoạch, chỉ tiêu doanh thu trong năm, các hợp đồng và cam kết
quan trọng liên quan tới bán hàng và ghi nhận doanh thu, các chỉ tiêu định
mức của ngành, của tổng công ty, …
-

Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC.
Thủ tục phân tích liên quan tới DTBH và cung cấp dịch được KTV sử

dụng trong giai đoạn kế hoạch kiểm toán bao gồm:
+ KTV thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính ảnh hưởng tới

DTBH và CCDV trong năm kiểm toán.
+ Thực hiện các thủ phân tích:
• Phân tích ngang:
So sánh số liệu doanh thu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với
nhau, so sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu dự toán hay ước tính của
SV: Lương Thị Xuân

24

Lớp CQ48/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Tiến Hưng

KTV, so sánh số liệu doanh thu của công ty khách hàng với số liệu của
ngành;
• Phân tích dọc:
Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các
chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường
được dùng trong phân tích dọc đối với khoản mục doanh thu gồm: Lãi gộp
trên doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần, lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần.
Đánh giá về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận.
Hoạt động KSNB trong đối với DTBH và CCDV bao gồm kiểm soát
quá trình xử lý đơn đặt hàng của người mua, kiểm soát quá trình chuyển giao
hàng hóa, kiểm soát quá trình xử lý ghi sổ doanh thu, các khoản giảm trừ
DTBH và cung cấp dịch vụ phát sinh… Khi nghiên cứu hệ thống KSNB của
khách hàng cần xem xét ba yếu tố cơ bản như: Môi trường kiểm soát, hệ

thống kế toán, các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát. Trong đó các nguyên
tắc và các thủ tục kiểm soát có thể khái quát cơ bản như sau:
+ Các nguyên tắc kiểm soát: Nguyên tắc phân công phân nhiệm,
nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền;
+ Các thủ tục kiểm soát: Kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
Thông qua việc đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục 511, KTV
sẽ ước lượng mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức trọng yếu và rủi ro
kiểm toán có quan hệ tỉ lệ nghịch, nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm
toán càng thấp và ngược lại.
Thông thường, rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu được đánh
giá ở mức cao do doanh thu là khoản mục trọng yếu, thường dễ xảy ra gian
lận, sai sót. Trong khi đó, rủi ro kiểm soát của khoản mục doanh thu thường
đánh giá ở mức thấp hoặc trung bình do BGĐ đơn vị khách hàng thường phản
SV: Lương Thị Xuân

25

Lớp CQ48/22.02


×