Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Giao nhận mặt hàng gỗ xuất nhập khẩu vận chuyển trong container bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.06 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc buôn bán giao lưu xuyên biên
giới ngày càng phát triển và phổ biến ở khắp nơi. Mỗi quốc gia khi gia nhập vào
thị trường quốc tế chung ấy đều phải thông qua giao nhận quốc tế, nó phục vụ
cho nhu cầu trao đổi, giao lưu buôn bán giữa các khu vực và giữa các nước trên
thế giới. Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là chiếc cầu nối quan
trọng cho dòng chảy thương mại quốc tế, nó là khâu trọng yếu không thể thiếu
trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế ở mỗi nước gắn liền với sự
phát triển kinh tế ở mỗi nước đó. Các hoạt động giao nhận quốc tế ở nước ta có ý
nghĩa hết sức quan trọng góp phần tích lũy ngoại tệ, đơn giản hóa chứng từ, thủ
tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện cho sức cạnh
tranh hàng hóa trên thị trường quốc tế tăng đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu
hàng hóa xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới , góp phần làm nền kinh tế
đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối. Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ
thống các vấn đề liên quan đến giao nhận quốc tế đang là một yêu cầu cấp thiết
đối với những cán bộ làm công tác giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa ở nước
ta.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu ngang tầm cỡ quốc tế đặc biệt là mảng giao nhận mặt hàng gỗ
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container đường biển ở công ty TNHH R.L.G
trong quy trình còn thể hiện một số bất cập, chưa hợp lý, thể hiện ở những rủi ro
2



đáng tiếc gặp phải. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận
mặt hàng gỗ xuất nhập khẩu trong container bằng đường biển ở công ty là hết
sức cần thiết.
Đề tài nghiên cứu về việc “Giao nhận mặt hàng gỗ xuất nhập khẩu
vận chuyển trong container bằng đường biển tại công ty TNHH R.L.G (Chi
nhánh Hà Nội)” chủ yếu nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động
giao nhận mặt hàng gỗ xuất nhập khẩu vận chuyển trong container đường biển
tại công ty TNHH R.L.G Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2016.
Do trình độ và khả năng của em còn hạn chế nên bài làm không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong thầy cô cùng các bạn góp ý thêm để bài làm của em
được hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Tổng quan về công ty THNN R.L.G Việt Nam
R.L.G hướng tới mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ hậu cần tích
hợp đầy đủ tại Việt Nam. Với nguồn lực dồi dào và tác phong chuyên nghiệp
công ty luôn có thể đáp ứng mọi nhu cầu kho vận.
Sứ mạng của công ty là cung cấp dịch vụ trọn gói cho mọi nhu cầu vận
chuyển của khách hàng, từ bước lập kế hoạch cho đến việc giám sát quá trình
vận chuyển để bảo đảm rằng yêu cầu của khách hàng được thực hiện suôn sẻ
theo ngân sách đã định.
Toàn công ty có 241 nhân viên với 2 chi nhánh.
Tên công ty: Công ty TNHH R.L.G Việt Nam, tên tiếng anh là Regional
Logistics Group, tên giao dịch: R.L.G Vietnam Co., LTD.
Thành lập ngày: 19/09/2002.
Trụ sở chính: Tầng 5, tòa nhà Vinaconex, 47 Điện Biên Phủ, phường
Kakao, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0839101919 - Fax: 083910 1818
Email:
Mã số thuế: 0302725274
Số TK: 007.100.1136467 tại VIETCOMBANK HCM. Ngân hàng: VCBHCM (HDBANK-TTKD)
Chi nhánh Hà Nội: lầu 3, tòa nhà CBC, 3B Đặng Thái Thân, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội
Giấy đăng kí kinh doanh: số 0302725274 cấp ngày 04/10/2002
4


1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, kết quả
hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Cơ cấu tổ chức: Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý
của công ty rất gọn nhẹ và thể hiện theo cấu trúc chức năng . Công ty có thể
giảm bớt được các chi phí liên quan đến khâu tổ chức, kiểm soát dễ dàng hơn
các hoạt động, các bộ phận cố gắng hết sức hoàn thành theo đúng chuyên môn
của mình, nhờ đó sự chuyên môn hóa trong doanh nghiệp là rất cao.


Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức (Chi nhánh Hà Nội)

Giám đốc: là người lãnh đạo điều hành công việc và chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của công ty.
Phòng dự án – Kinh doanh: tìm hợp đồng cho các phòng ban giao nhận
vận
tải xây dựng, tư vấn dự án.
Phòng kế toán: phụ trách kế toán nội bộ, kế toán thuế, kế toán công nợ,
kế toán tổng hợp.
Phòng hành chính:Giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý thống
nhất, tổ chức nhân sự, quản lý công tác hành chính, bảo vệ tài sản cho Công ty

5




các

hoạt động đoàn thể như Công đoàn,…
Phòng hàng không: Tổ chức kinh doanh giao nhận vận tải bằng đường
hàng không.
Phòng vận tải biển: Tổ chức kinh doanh giao nhận vận tải bằng đường
biển.
Phòng logistics: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thiết kế các
chương
trình quảng cáo, đồng thời triển khai các nhiệm vụ marketing theo phương án
kinh doanh từ cấp trên.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH R.L.G : Giao nhận hàng hóa
trong và ngoài nước.Vận tải hàng hóa đường biển, hàng không. Cho thuê xe, tàu
chuyên chở hàng hóa, thiết bị xếp dỡ hàng hóa, kho bãi. Dịch vụ khai thuê hải
quan . Đào tạo, tư vấn, môi giới về hàng hải, dầu khí.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty R.L.G (Chi nhánh Hà
Nội) trong 3 năm gần đây.


Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: 1000 đồng

6



1.3. Khách hàng
Hiện nay, có khoảng 970 doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu các mặt
hàng gỗ, đồ gỗ, các sản phẩm gỗ chế biến, gỗ nguyên liệu với các nước trên thế
giới. Vì vậy khách hàng chính của công ty là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
và dịch vụ. Ngoài ra khách hàng của công ty còn là những công ty nước ngoài
thuê công ty làm người đại lý hay môi giới và vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam
đi nước ngoài và ngược lại
Một số khách hàng quen thuộc của công ty TNHH R.L.G chi nhánh Hà
Nội là: Công ty cổ phần Việt’ Power, công ty TNHH INBUS Việt Nam, công ty
TNHH nội thất IMAX …Ngoài những thị trường xuất khẩu đồ gỗ chính như
Mỹ, EU, Nhật Bản, các doanh nghiệp xuất khẩu hay gọi là những khách hàng
quen của công ty sẽ mở rộng thị trường ra các quốc gia khác như Nga, Ấn Độ,
Trung Đông.

7


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG VỤ
2.1. Các hợp đồng được kí kết.
2.1.1. Hợp đồng thương mại giữa Công ty TNHH R.L.G Việt Nam
Contract No. U-T/08/09
Between
TNHH R.L.G Vietnam Co., LTD
No: 5th floor, Vinaconex house, 47 Điên Biên Phu streets, Hô Chi Minh city,
Viet Nam
Tel: 0839101919
Fax: 083910 1818
Hereinafter referred as the seller
And
TNHH INBUS.,Ltd

No: 89 Trung Son street, Cao Luong, Taiwan
Tel: 92(42)3501-4044830
Fax: 92(42)3501-4091898
Hereinafter referred as the buyer
It is agreed that the seller commits to sell and the buyer commits to buy the
following discribed goods upon the terms and conditions hereinafter set forth:
Article 1: COMMODITY – QUANTITY – PRICE fine art wooden products
made of wood of grade 1, grade 2: huong, trac, mun.

8


Quantity

Unit price

Amount

(Units)

(fob hcmc)

(usd)

Rectangle and
square table

4

30


120

Rectangle bureau

2

40

80

Chair

25

10

250

Wooden carved
stone chair
(6units/set)

3

150

450

1


400

400

1

900

900

Carved chair

1

600

600

total

37

Commodity

Set of carved
table-chair
(9units / set)
Set of carved
deagon

table – chair

2800

Article 2: Quality:
GMQ
Article 3: Quantity:
5 MT units moreless 5% at the buyer’s option
Article 4: Packing:
As the Buyer’s demand.
Article 5: Shipment:

9


- Shipment shall be made during the period of November to December
2014


Partial shipment: Not allowed.



Transhipment : permitted

- Port of loading: Cai Rong city port – Viet Nam
- Port of discharge: Zeebrugge port– EU
Article 6: Inspection of goods:
In respect of quality to weight for shipment certificate of inspection and
certificate of weight issued by VINACONTROL at loading port shall be taken as

final.
All claim by the buyer shall be made within 30 days after arrival of the
goods at port of destination.
Article 7: Payment:
The Buyer must open an irrevocable Letter of credit, at sight, in USD
covering full value lodged with the Bank for Foreign Trade of Viet Nam (Ha
Noi) by a Bank agreed by both parties. L/C must reach the Seller no later than 15
days prior to expected shipment time and be valid 45 days. TTR is acceptable.
The such L/C shall be available for payment against presentation of the
following documents:
a-

Bill of exchange at sight, drawn under the Buyer.

b-

Full set(s) of clean on board ocean bill(s) of lading marked “Freight prepaid”.

c-

Commercial invoice in quadruplicate.

d-

Packing list in duplicate.
10


e-


Certificate of origin in duplicate.
Article 8: Force majeure:
The contracting parties are not responsible for the non – performance of
any contract obligation on case of usually recognized force majeure.
As soon as occured the condition under which force majeure has been
invoked, i.e. extra ordinary, un – foreseenable and irresistible event, a cable
should be sent to the other for information.
A cerificate of force majeure issued by the competent Government
Authorities will be sent to the other party within 7 days.
As soon as the condition under which force majeure has been invoked has
been ceased to exist, this contract will enter immediately into force.
Article 9: Penalty:
In the event that the Buyer fails to open L/C under this contract in due
time, the Seller will have the right to demand from the Buyer the payment of a
penalty in the amount equivalent to 1% per day of the contract amount. Should
the Seller fails to deliver the goods in due time, the Buyer will have the right to
demand from the Seller the payment of a penalty of 1% per day of the value of
goods not delivered.
Article 10: Arbitration:
Any disputes arising out from this contract, if the two parties cannot reach
an amicable arrangement for them, must be refered to arbitration. Arbitration to
be held in the country of the defending party. Awards by arbitration to be final
and binding both parties. All charges relating to arbitrations to be born by the
losing.
11


ARTICLE 11: General Condition:
The two parties undertake to carry out completely and strictly this contract.
If there is any difficulty, both parties will discuss to solve the problem and any

change must be confirmed by written form. This contract is made in 04 copies in
English, half of which is for each party wih the same value.
FOR THE BUYER

FOR THE SELLER

2.1.2 Hợp đồng ủy thác giữa Công ty TNHH R.L.G Việt Nam và Công ty TNHH
INBUS

12


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG ỦY THÁC XUẤT KHẨU
Số 89/HĐKTXK

Hôm nay ngày 20 tháng 10 năm 2014 chúng tôi gồm có:
BÊN ỦY THÁC
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH R.L.G
Trụ sở chính: Tầng 5, Tòa nhà Vinaconex, 47 Điện Biên Phủ, Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Điện thoại: 0839101919
Fax: 0839101818
Tài khoản: 2531100499005 mở tại ngân hàng Vietcombank
Đại diện ông (bà): Trần Văn Nam
Chức vụ: Giám đốc điều hành
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên A
BÊN NHẬN ỦY THÁC

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH INBUS
Trụ sở chính: 89 Trung Sơn, Cao Lương, Taiwan
Điện thoại: 92(42)3501-404483

13


Fax: 92(42)3501-4091898
Tài khoản: 0611001677460 Mở tại ngân hàng Vietcombank
Đại diện ông (bà): Nguyễn Trung Thành
Chức vụ: CTHĐQT kiêm Giám đốc
Trong hợp đồng này gọi là bên B

Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc ủy thác
1)

Bên A ủy thác cho bên B xuất khẩu mặt hàng sau:

ĐVT: 1 USD = 22.295 VNĐ
Tên hàng

Số lượng

Đơn giá

( đơn vị)

Thành tiền
(USD)


Bàn hình chữ nhật
và hình vuông

4

30

120

Bàn làm việc hình
chữ nhật

2

40

80

Ghế

25

10

250

Ghế gỗ cần đá (bộ
6 cái)


3

150

450

Bộ bàn ghế cẩn
(bộ 9 cái)

1

400

400

Bộ bàn ghế cẩn
rồng

1

900

900

Ghế cẩn

1

600


600

Tổng

37

2800

14


2)

Tổng giá trị theo tiền Việt Nam (bằng chữ): Sáu mươi hai triệu bốn

3)

trăn hai mươi sáu nghìn Việt Nam đồng.
Tổng giá trị tính theo ngoại tệ (bằng chữ): hai nghìn tám trăm đô.

Điều 2: Quy cách phẩm chất hàng hóa
1)

Bên B có trách nhiệm hướng dẫn trước cho bên A về tiêu chuẩn chất lượng hàng

2)

hóa, tiêu chuẩn kiểm dịch, bao bì, cách chọn mẫu để chào hàng vv….
Bên A phải cung cấp cho bên B các tài liệu cần thiết về quy cách, phẩm chất,


3)

mẫu hàng.
Bên A phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa đồng thời chịu trách nhiệm
về số lượng hàng hóa trong bao bì, trong kiện container do bên A đóng khi hàng
đóng tay bên ngoài.
Điều 3: Quyền sở hữu hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng hóa ủy thác thuộc quyền sở hữu của bên A cho đến khi hàng hóa
được chuyển tới tay của đối tác của nước ngoài. Trong bất kỳ giai đoạn nào thì
bên B không có quyền sở hữu số hàng ủy thác này.
2 Bên B tạo điều kiện cho bên A tham gia cùng giao dịch, đàm phán với
bên nước ngoài
3. Mỗi lô hàng bên A cam đoan ủy thác cho bên B là đơn vị có chức năng
xuất khẩu kể từ ngày 18/11/2016, nếu sau đó bên A chuyển lại quyền sở hữu lô
hàng ủy thác này cho đơn vị khác hoặc dùng nó để gán nợ, để thế chấp, cầm cố
bảo lãnh tài sản mà không được sự đồng ý của bên B thì bên A phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Điều 4: Vận chuyển, giao dịch xuất khẩu số hàng đã ủy thác

1)

Bên A có trách nhiệm vận chuyển hàng tới địa điểm và theo đúng thời gian bên

-

B đã hướng dẫn:
Địa điểm cảng Cái Rồng
15



2)

Thời gian: hàng phải tới trước ngày 20 tháng 11 năm 2014
Bên B có trách nhiệm khẩn trương giao dịch xuất khẩu hàng hóa trong thời gian
1 ngày (kể từ ngày bên A báo chuẩn bị đủ các yêu cầu về hàng hóa thỏa thuận
với bên B). Nếu không giao ngay được trong thời gian đó thì bên B phải thông

3)

báo cho bên A biết để xử lý lô hàng đó.
Bên B có trách nhiệm xuất khẩu lô hàng có lợi nhất cho bên A
Điều 5: Thanh toán tiền bán hàng

1)

Bên B có trách nhiệm cung cấp cho ngân hàng Vietinbank tại Hà Nội những tài
liệu cần thiết để tạo thuận lợi cho bên A nhận được ngoại tệ do bên nước ngoài

2)

thanh toán.
Bên A là chủ sở hữu số ngoại tệ đó.
Điều 6: Giải quyết rủi ro
Bên A phải chịu thiệt thòi về những rủi ro trong quá trình ủy thác xuất khẩu
lô hàng trên nếu bên B chứng minh là họ không có lỗi và đã làm đầy đủ mọi
trách nhiệm đòi bồi thường ở người thứ ba. Trong trường hợp này người thứ ba
thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên A
Điều 7: Trả chi phí ủy thác

1)


Bên A thanh toán cho bên B tổng chi phí ủy thác theo mức quy định của Nhà

2)

nước
Tổng chi phí ủy thác là: USD
Thanh toán theo phương thức chuyển khoản
Điều 8: Trách nhiệm của các bên trong thực hiện

1)

Trường hợp hàng hoá bị khiếu nại do những sai sót của bên A thì bên
A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách nước ngoài theo kết quả
giải quyết cùng với bên B.

16


2) Bên B có trách nhiệm làm đủ những công việc cần thiết hợp lý để giải
quyết những khiếu nại khi khách hàng nước ngoài phát đơn, kể cả trường hợp
hàng hoá uỷ thác xuất khẩu có tổn thất vì gặp rủi ro trên, cũng phái chịu trách
nhiệm vật chất theo phần lỗi của mình.
3) Khi xác định phần lỗi phải bồi thường thiệt hại vật chất thuộc trách
nhiệm của bên A thì bên B có nghĩa vụ gửi những tài liệu pháp lý chứng minh
đến ngân hàng ngoại thương khu vực là… (nơi bên A mở tài khoản để nhận
thanh toán ngoại tệ) để ngân hàng này trích tài khoản của bên A, trả bồi thường
cho khách hàng nước ngoài, đồng thời bên B phải thông báo cho bên A biết.
4) Nếu bên B thực hiện nội dung hướng dẫn không cụ thể về hàng hoá sai
yêu cầu mà khách hàng đưa ra, gây thiệt hại cho bên A thì bên B có trách nhiệm

bồi thường những thiệt hại thực tế đã gây ra cho bên A do hàng hoá không xuất
khẩu được.
5) Bên A không chấp hành đúng thời gian và địa điểm giao nhận hàng theo
hướng dẫn của bên B, dẫn tới hậu quả bị bên khách hàng nước ngoài phạt hợp
đồng với bên B và bắt bồi thường các khoản chi phí khác như cảng phí, tiền thuê
phương tiện vận tải v.v… thì bên A chịu trách nhiệm bồi thường thay cho bên B.
Nếu lỗi này do bên B hướng dẫn sai thời gian, địa điểm giao nhận hàng thì bên
B phải chịu bồi thường trực tiếp cho khách hàng nước ngoài.
6) Nếu bên A vi phạm nghĩa vụ thanh toán chi phí uỷ thác do trả chậm so
với thoả thuận, bên B được áp dụng mức phạt lãi suất tín dụng quá hạn theo qui
định của ngân hàng nhà nước là… % ngày (hoặc tháng) tính từ ngày hết thời hạn
thanh toán.

17


7) Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới…% giá trị
phần hợp đồng đã ký (cao nhất là 12%).
8) Những vi phạm trong hợp đồng này mà hai bên gây ra cho nhau (nếu
không liên quan đến bồi thường vật chất cho bên nước ngoài) xảy ra, trường hợp
có một bên gây ra đồng thời nhiều loại vi phạm thì chỉ phải chịu một loại phạt có
số tiền phạt ở mức cao nhất theo các mức phạt mà các bên đã thoả thuận trong
hợp đồng này.
Điều 9: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
1) Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng.
Nếu có vấn đề bất lợi gì phát sinh, các bên phải kịp thời thông báo cho nhau và
tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).
2) Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì mới đưa vụ tranh chấp
ra Toà án giải quyết.

3) Chi phí cho những hoạt động kiểm tra, xác minh và lệ phí toà án do bên
có lỗi.
Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 20/10/2014 đến ngày 10/12/2014
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng vào lúc 9 giờ
ngày 20 tháng 10 năm 2014
Hợp đồng này được làm thành 3 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1
bản.
Gửi cơ quan pháp luật 1 bản

18


ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

Chức vụ

Chức vụ

Ký tên

Ký tên

(Đóng dấu)

(Đóng dấu)

2.2 Giới thiệu về mặt hàng giao nhận

- Tên hàng hóa: Đồ gỗ
- Khối lượng: 10 tấn
- Đặc điểm của gỗ: gỗ đã qua các giai đoạn chế biến
- Xuất xứ: Được sản xuất tại Công ty TNHH R.L.G Việt Nam và ký kết
hợp đồng vận chuyển với Công ty TNHH INBUS.

19


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN ĐỒ GỖ CỦA
CÔNG TY TNHH R.L.G
3.1. Dịch vụ vận chuyển hàng container trên tuyến đường
- Chiều dài: 1000 hải lý
- Có những hãng tàu hoạt động: các hãng MCCTransort, Wanhai (2
chuyến/tuần), Gemartrans, Samudera, Megastar, ACL và CT Navigation.
- Thời gian vận chuyển hàng hóa: 4 - 5 ngày.
Hiện nay hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU vẫn tăng khá cao. Để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ Hà Nội sang EU bằng đường
biển công ty có 2 dịch vụ đó là: chuyển hàng nguyên container và gửi hàng lẻ,
trong đó gửi hàng nguyên container 1 người gửi, 1 người nhận là sự lựa chon
của nhiều doanh nghiệp.
3.2. Quá trình gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
Sau khi hợp đồng vận tải giữa Công ty TNHH R.L.G Việt Nam được ký
kết với Công ty TNHH INBUS. Thì bên Công ty TNHH R.L.G Việt Nam sẽ ủy
thác cho Công ty TNHH INBUS tiến hành hoạt động giao nhận như trong điều
khoản của Hợp Đồng giao nhận được ký kết.
Sau khi nhận được đơn ủy thác của Công ty TNHH R.L.G Việt Nam,
Công ty TNHH INBUS tiến hành nghiên cứu đơn hàng và tư vấn cho khách
hàng:



Với lượng hàng là 10 tấn, công ty tư vấn công ty nên sử dụng 1 container 40’



loại 40’ DC hoặc HC
Với cảng đi là cảng Cái Rồng đi cảng Zeebrugge độ dài 1000 hải lí, dự kiến
cước phí là 300 USD/container của hãng tàu WANHAI, thời gian vận chuyển là
4 - 5 ngày.
20


3.2.1 Các bước thực hiện gửi hàng theo hợp đồng
B1: Do chuyến hàng mà công ty nhận vận chuyển lần này từ hà Nội nên
trước khi được vận chuyển lên tàu công ty phải đưa xe tải về hà Nội để lấy hàng
sau đó đưa hàng vào bãi của công ty. Sau đó đại diện của công ty điền vào
booking note và đưa cho đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục
hàng hóa xuất khẩu.
B2: Sau khi ký vào booking note hãng tàu sẽ giao container rỗng cho sau đó
đóng hàng vào container, kiểm nghiệm, kiểm dịch, làm thủ tục hải quan, niêm
phong kẹp chì.
B3: Giao cho tàu tại cảng Cái Rồng, trước khi hết thời hạn qui định của
từng chuyến tàu và lấy Mater Receipt.
B4: Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn.
3.2.2 Các chứng từ liên quan đến quá trình giao đồ gỗ từ Cảng Cái Rồng đến
Zeebrugge


Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn ghi rõ đặc điểm của đồ gỗ, đơn giá và tổng giá trị,




điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán và vận chuyển.
Phiếu đóng gói: là chứng từ liệt kê của nhiều loại kiện hàng khác nhau được vận



chuyển trong một chuyến tàu, cho biết đặc điểm quy cách của đơn hàng.
Giấy chứng nhận phẩm chất: Được cơ quan kiểm nghiệm giám định hàng xuất



khẩu cấp được làm tại cảng Cái Rồng.
Giấy chứng nhận số lượng: khi được vận chuyển tới Cảng thì Hải quan sẽ kiểm



định số lượng vận chuyển tới.
Giấy chứng nhận trọng lượng: bên phía Hải quan sẽ cấp giấy chứng nhận trọng



lượng.
Chứng từ Hải quan để xuất trình cơ quan Hải quan khi hàng hóa qua biên giới
quốc gia.

21





Tờ khai Hải quan: Bên làm khai Hải quan khi xuất khẩu đồ gỗ và xuất trình ngay
khi hàng hóa đến cửa khẩu và phải đính kèm với Giấy phép xuất khẩu chè và



bảng kê chi tiết của Vận đơn.
Giấy chứng nhận xuất xứ: xin giấy chứng nhận xuất xứ của đồ gỗ do phòng



Thương mại cấp.
Hóa đơn lãnh sự: chứng thực về giá cả và tổng giá trị của lô hàng đồ gỗ xuất



sang EU
Chứng từ vận tải: giấy chứng nhận cho bên phía Công ty TNHH INBUS đã nhận
lô hàng từ bên công ty TNHH R.L.G.
3.2.3 Quá trình giao nhận hàng
Sơ đồ quá trình giao nhận hàng
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình giao nhận mặt hàng gỗ xuất khẩu vận chuyển trong
container bằng đường biển tại công ty TNHH R.L.G (Chi nhánh Hà Nội)

22


Nhận yêu cầu của khách hàng

Kiểm tra bộ chứng từ, chuẩn bị giấy tờ cần thiết

làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan

Tiến hành nhận hàng từ khách hàng

Đóng hàng vào container

Kiểm hóa

Vận chuyển, giao container cho tàu

Thanh toán cước vận chuyển cho người chuyên
chở
Mua bảo hiểm cho khách hàng (nếu có)

Thủ tục thanh toán với khách hàng

23


Khâu nhận yêu cầu của khách hàng của công ty được đánh giá tương đối
tốt, 30% đánh gía rất tốt, 60% tốt và 10% đạt yêu cầu chứng tỏ công ty có sự đáp
ứng, liên hệ tốt với khách hàng.
Khâu kiểm tra chứng từ, hàng hóa mặc dù đã đáp ứng tốt nhưng tỷ lệ thiếu
sót vẫn là 20%. Nhân viên kiểm tra cẩn thận cùng khách hàng để đảm bảo hồ sơ
xuất khẩu có tính thống nhất giữa các chứng từ. Tuy nhiên do Bộ chứng từ gồm
rất nhiều loại giấy tờ như: tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, giấy chứng
nhận xuất xứ, … với rất nhiều điều khoản trên đó như tên hàng hóa, tên cảng đi,
tên cảng đến, số vận đơn, số hóa đơn, số giấy phép… cho nên nhân viên kiểm tra
chứng từ vẫn dễ mắc phải những sơ xuất như làm thiếu chứng từ, khai báo sai

sót các thông số ở các loại chứng từ khác nhau. Các thông số khai báo không
khớp nhau dù chỉ là một điều khoản rất nhỏ cũng gây mất nhiều thời gian khi
làm thủ tục hải quan do bị hải quan trả lại hoặc mất nhiều thời gian sửa chữa,
hoàn thiện lại bộ chứng từ dẫn đến chậm tiến độ của quá trình giao nhận.
Làm thủ tục hải quan được đánh giá cao nhưng vẫn có thiếu sót tỷ lệ 10%
trong trường hợp bị sai sót khi chuẩn bị chứng từ hay bị hải quan gây khó dễ.
Tiến hành nhận hàng từ khách hàng với 20% còn thiếu sót, nhân viên còn
chưa làm tròn trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình giao nhận hàng hóa như
nhận hàng không đúng, không đủ, thiếu về số lượng, trọng lượng, không đúng
quy cách phẩm chất … khi đó bên đối tác của chủ hàng sẽ yêu cầu bổ sung hoặc
thay thế hàng hóa giao nhận sai, từ đó làm chậm thời gian theo hợp đồng ký kết.
Đóng hàng vào container mức độ hoàn thành tốt 60%, đạt yêu cầu 30%,
còn thiếu sót 10%. Nhân viên R.L.G kéo container về kho của khách hàng hay
kho của mình để đóng hàng. Việc xếp hàng vào container cũng là điều phải quan
tâm. Hàng xếp vào container phải tận dụng được sức chở và dung tích chứa hàng
nhưng phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa khi xếp cao 8 feet (2.435m)
24


Kiểm hóa: đồng thời với việc mang container rỗng về cơ sở cán bộ liên lạc
với hải quan để tiến hành kiểm hóa. Nhân viên hải quan tiến hành kiểm hóa hàng
ngay tại cơ sở công ty và giám sát quá trình xếp hàng vào container. Thông
thường hải quan kiểm tra thường 10% số lượng hàng hóa giao và công ty phải
chịu mọi chi phí và tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra hàng hóa. Sau khi xếp
hàng xong, nhân viên hải quan tiến hành niêm phong, kẹp chì container và xác
nhận vào tờ khai hải quan để người vận tải có thể đưa container vào bãi
container. Quá trình này công ty R.L.G thực hiện với mức độ rất tốt 60%, tốt
20%, đạt yêu cầu 10% và mức độ thiếu sót là 10%
Hãng tàu sẽ thông báo hàng đến chỉ trước 2 ngày so với ngày tàu nhận
hàng, do vậy thời gian để đến hãng tàu mượn vỏ và đóng hàng vào container là

khá ngắn và nếu có một sự trục trặc trong bất cứ khâu nào cũng sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ giao hàng.
Vận chuyển, giao container cho tàu: Khi giao hàng, nhân viên công ty sẽ
vận chuyển container đến bãi container và làm thủ tục hạ bãi (chậm nhất là 8
tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng), xuất trình bộ chứng từ hải quan với hải quan
và lấy Mate’ receipt (biên lai thuyền phó). Sau khi xếp lên tàu thì mang Mate’
receipt đổi lấy vận đơn. Mức độ thực hiện với tỷ lệ chưa đạt 10%.
Sau khi giao hàng cho tàu:
Thanh toán cước vận chuyển cho người chuyên chở theo hợp đồng.
Nếu có sự yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ tiến hàng mua bảo hiểm cho
khách hàng. Nhân viên công ty giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa trên
đường đưa tới người nhận thông qua mối liên hệ với người chuyên chở - đại lý
của họ - đại lý công ty nước ngoài. Nếu nhận được thông tin về tổn thất, mất mát
hàng hóa công ty ghi nhận và thông báo cho các bên liên quan như người vận
25


×