Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động? Các doanh nghiệp hiện nay( liên hệ thực tế DN cụ thể) đã làm gì để hạn chế tối đa tai nạn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.05 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tình hình tai nạn lao động tại nước ta ngày một gia tăng và có
diễn biến phức tạp cả về hình thức và nguyên nhân xảy ra tai nạn. Làm thế nào để có thể
khắc phục tình trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ hơn về tai nạn lao động
và nguyên nhân xảy ra nó. Vậy có những nguyên nhân nào dễ dẫn đến tai nạn lao động?
Cách khắc phục chúng là gì? Để làm rõ vấn đề này, nhóm 10 xin nghiên cứu đề tài: Phân
tích nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động? Các doanh nghiệp hiện nay( liên hệ thực tế DN
cụ thể) đã làm gì để hạn chế tối đa tai nạn lao động ? Những kiến nghị của bạn về vấn đề
này ở Việt Nam.

1


I.
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI TAI NẠN LAO ĐỘNG
1. Khái niệm tai nạn lao động

Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Tai nạn lao động là một đầu ra không mong muốn của hệ thống, là một chỉ số hoặc một dấu
hiệu của sự trục trặc lớn trong hệ thống, được biểu hiện bằng sự tổn thất về người, máy hoặc
đối tượng lao động một cách nặng nề và nghiêm trọng. Sự tổn thất về người thể hiện thấp
nhất là các thương tật xảy ra và cao nhất là chết người.Sự tổn thất về máy móc thể hiện là sự
hỏng hóc máy móc nặng nề đòi hỏi phải ngưng sửa chữa. Sự tổn thất về đối tượng lao động
thể hiện ở sự loại bỏ toàn bộ đối tượng lao dộng đã bị hỏng. Khi tai nạn lao động xảy ra thì
sản xuất phải ngừng trệ và kinh doanh phải bỏ ra chi phí lớn để khắc phục hậu quả.
2. Nguyên nhân dẫn tới tai nạn lao động
2.1.

Sự khác biệt giữa các cá nhân



Con người sinh ra vốn dĩ là khác nhau và kết hợp với diều kiện sống và phát triển khác
nhau, nên họ có nhiều sự khác nhau lớn. Trong lao động, người lao động hội tụ trong nhóm
và thực hiện các dạng lao động tương đối giống nhau. Do vậy sự khác nhau giữa các cá nhân
là một yếu tố dẫn đến các sự cố và tai nạn lao động.
Sự khác nhau có thể thể hiện ở các yếu tố sau
Thứ nhất sự khác nhau về tâm lý giới tính:
Bản sắc nam
Lôgic
Hợp lý
Năng động
Bạo gan
Sử dụng chiến lược
Độc lập
Thích cạnh tranh
Người hướng dẫn và quyết định

Bản sắc nữ
Trực giác
Tình cảm
Phục tùng
khả năng nhận xét người khác
Tự phát
Tình mẫu tử
Hợp tác
Người ủng hộ trung thành

2



Với sự khác nhau về bản sắc trên đã dẫn đến tâm lý hành động khác nhau giữa hai giới và
biểu hiện tâm lý đó trong hoạt động khác nhau như:
-

Đối với nam thường bộc lộ tính ganh đua mạnh, tính năng động lớn, tính tìm tòi sáng
tạo, tính mạnh bạo và thể lực trong lao động. Song nam cũng bộc lộ những nhược điểm
lớn như: cẩu thả trong lao động, luộm thuộm trong hoạt động, nóng vội và thiếu tự tin,
tính kiên trì thấp.

-

Đối với nữ giới có tính cách tốt như: cẩn thận tỉ mỉ cần cù trong lao động, ngăn lắp gọn
gàng trong hoạt động, có sức chịu đựng tâm lý cao, có tính kiên trì lao động cao. Nhưng
nữ cũng bộc lộ các nhược điểm là: an phận trong lao động, không có tính ganh đua,
thương yêu đùm bọc nhau và dễ dãi với nhau

Với sự khác biệt trên, công tác tổ chức lao động khoa học cần phải bố trí công việc cho phù
hợp với đặc điểm gió tính để co thể giảm bớt sự cố và tai nạn lao động. Đặc biệt là phân
công lao động đan xen giữa nam và nữ để có sự phối hợp và hỗ trợ cho nhau để giảm sự cố
và tai nạn lao động.
Thứ hai sự khác biệt về kinh nghiệm lao động
Kinh nghiệm lao động được biểu hiện là số lần lao động được lặp lại ở những công việc
được giao theo thời gian. Người lao động có mức độ lặp lại các hoạt động đối với công việc
làm lớn bao nhiêu thì kinh nghiệm lao động càng nhiều bấy nhiêu. Kinh nghiệm lao động
phụ thuộc vào các yếu tố sau: tần suất lặp lại của các hoạt động đối với công việc, thời gian
công tác. Các nhà nghiên cứu tâm lý lao động cho rằng độ thuần phục trong lao động càng
cao thì tai nạn và sự cố trong lao động àng ít và ngược lại. Vì vậy các nhà tổ chức lao động
khoa học cần bố trí xen kẽ giữa các lao động có kinh nghiệ lao động khác nhau để bổ sung
cho nhau và giám sát lẫn nhau trong lao động.
Thứ ba sự khác biệt về tuổi tác

Độ tuổi lao động càng cao thì nhân cách lao động càng hoàn thiện và họ có xu hướng suy
nghĩ chín chắn và có trách nhiệm với đời sống cao hợn.

3


Độ tuổi lao động càng cao con người càng cẩn thận và chắc chắn hơn trong hoạt động lao
động.
Độ tuổi lao động càng cao thì các cá nhân có nghĩa vụ gánh vác đời sống càng cao, do vậy,
họ có ý thức giữ gìn bản thân họ nhiều hơn.
Trong những trường hợp đối mặt với nguy hiểm, người có độ tuổi lao động càng cao thường
có kinh nghiệm cao và bình tĩnh hơn tự tin hơn trong xử lý.
Từ kết luận trên, các nhà tâm lý học lao động đã chỉ ra rằng ở lứ tuổi thanh niên đôi khi
người lao động ỉ vào sức mạnh và coi khinh nguy hiểm, chủ quan trong hành động, do vậy
khả năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động nhiều hơn. Còn khi tuổi đã cao họ thực hiện công
việc một cách cẩn thận hơn, chín chắn hơn có suy nghĩ cân nhắc trước sau và thực hiện bảo
hộ lao động thường xuyên hơn, do vậy khả năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động ít hơn.
Thứ tư xu hướng nghề nghiệp khác nhau
-

Những người lao động có hứng thú mạnh mẽ và ổn định đối với nghề nghiệp sẽ ít gạp sự
cố và tai nạn lao động hơn so với những ngườ không thích nghề của mình, hoặc hoàn
toàn không hứng thú với công việc.

-

Những người yêu nghề, thích công việc thường có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức
tổ chức kỷ luật tốt và có chuyên tâm đến bồi dưỡng và đào tạo trình độ tay nghề của
mình, do vậy khả năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động thấp hơn những người khác.


Thứ năm năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn trong thực tế thường thể hiện ở trình độ lành nghề trong lao động và
kinh nghiệm trong lao động. Các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến sự khác biệt năng lực
chuyên môn liên quan đến sự cố và tai nạn lao động. Họ cho rằng: người lao động khi có sự
am hiểu sâu và rộng về công nghệ chế tạo máy móc, kết cấu máy móc thiết bị, đặc tính về
nguyên vật liệu, dụng cụ, đối tượng lao động thì họ có khả năng cao trong công việc ngăn
ngừa các sự cố và tai nạn lao động
Thứ sáu khác biệt tính khí
4


Tính khí thể hiện ở mức độ, cường độ, sự cân bằng trong các phản xạ của con người đối với
môi trường bên ngoài. Tính khí thường có 4 loại là: tính khí nóng, tính khí hoạt, tính khí
trầm, tính khí ưu tư. Những người có tính khí nóng thường xuyên có phản úng mạnh, nhanh
nhưng không cân bằng do đó có thể xảy ra hiện tượng nóng vội, chủ quan, thiếu thận trọng
trong lao động do vậy khả năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động cao hơn. Những người có
tính khí ưu tư lại ngược lại có sự phản ứng chậm chạp có tính năng động, tháo vát trong việc
xử lý tình huống lao động cụ thể, do vậy thường xảy ra sự cố và tai nạn lao động.
Thứ bảy sự khác biệt vị trí và vai trò của các cá nhân trong tổ chức
Thường được gắn với tinh thần trách nhiệm cao hay thấp. Trong thực tế hoạt động, để thực
hiện các hoạt động lao động hệ thống được tổ chức theo kiểu rằng buộc với nhau hoặc chi
phối lẫn nhau. Các vị trí khác nhau có sự giám sát lẫn nhau tạo nên hệ thống, đồng bộ của
hoạt động. Các nhà nghiên cứu cho rằng: người có vị trí và vai trò cao trong tổ chức thường
có ý thức trách nhiệm cao hơn trong hoạt động lao động và do vậy khả nan/gư xảy ra sự cố
và tai nạn lao động thấp hơn những người có vị trí vai trò thấp hơn thường có tính ỷ lại và
đặc biệt có sự phản ứng đối với giám sát do vậy ý thức trách nhiệm không ổn định và khả
năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động cao hơn.
2.2.

Sự mất chú ý trong lao động


Chú ý trong lao động được thể hiện ở xu hướng và mức độ tập trung ý thức của con người
vào đối tượng lao động để thực hiện các hoạt động lao động. Khi nghiên cứu các sự cố và tai
nạn lao động, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng: rất nhiều các sự cố và tai nạn trong
lao động là do sự mất chú ý trong lao động. Sự mất chú ý tạm thời này thể hiện sự chú ý và
đôi tượng mất đi do sự chú ý vào đối tượng khác chiếm mất. Sự mất chú ý tạm thời trong lao
động thường xảy ra trong các khoảnh khắc ngắn ngủi và do các nguyên nhân cơ bản sau đây:
Thứ nhất là do 1 tiếng động lớn bất thường xảy ra làm người lao động hướng chú ý của họ
vào đó như là tiếng đổ vỡ, tiếng nổ, tiếng động khác thường khi lao động.
Thứ hai là do các vật thể di chuyển đến gần người lao động làm cho họ có cảm giác mất an
toàn và nguy hiểm.
5


Thứ ba là do sự di chuyển của bóng các vật thể in vào khu vực sản xuất tạo nên những phản
ứng đột ngột của người lao động làm mất chú ý tạm thời.
Thứ tư là do tiếng loa phóng thanh nổi lên bất ngờ hoặc có tác động vào sự chú ý của người
lao động.
Thứ năm là do hình ảnh lạ mắt hoặc quá đẹp, tiếng nói kì lạ lôi cuốn sự chú ý của các cá
nhân.
Sự mất chú ý tạm thời thường xảy ra tai nạn và sự cố lao động. Do vậy công tác tổ chức lao
động phải tìm mọi giải pháp ngăn chặn các hiện tượng trên xảy ra.
2.3.

Mệt mỏi dẫn đến tai nạn lao động

Mệt mỏi thể hịên sự suy giảm các chức năng sinh lý trong quá trình lao động, nó thể hiện ở
sự suy giảm khả năng làm việc và sự cố, tai nạn lao động có khả năng gia tăng. Mệt mỏi này
do 1 số nguyên nhân cơ bản sau gây ra:
-


Do độ chính xác quá cao và tốc độ làm việc quá nhanh đòi hỏi sự căng thẳn thị giác lớn,
do vậy, dẫn đến mỏi mắt, suy giảm thị lực.

-

Do điều kiện lao động quá kém, đặc biệt là sự chiếu sáng kém dẫn đến căng thẳng thị
giác.

-

Do chuyên môn hóa quá hẹp người lao động dẫn đến họ chỉ sử dụng ít bộ phận trên cơ
thể tham gia lao động, làm cho các bộ phận khác bị đình trệ, dẫn đến các xung đột sinh
lý làm rối loạn hoạt động.

-

Do chuyên môn hóa quá hẹp dẫn đến tính đơn điệu cao trong lao động, làm ức chế hưng
phấn thần kinh, làm gia tăng sự cố và tai nạn lao động.

-

Do sự căng thẳng thần kinh quá lớn dẫn đến sự mệt mỏi thần kinh dẫn đến nhầm lẫn
trong lao động.

-

Do căng thẳng thần kinh cảm giác lớn (vì xung đột và va chạm ở gia đình và cơ quan)
dẫn đến người lao động chán trường, mệt mỏi.


6


Các nhà tổ chức lao động cần phải tìm các giải pháp để làm giảm sự mệt mỏi bộ phận để tạo
ra sự an toàn trong lao động.
2.4.

Sự phản ứng sinh lý với các yếu tố môi trường

Trong thực tế lao động, điều kiện lao động khắc nghiệt có thể dẫn đến hàng loạt các phản
ứng sinh lý của con người, làm cho sai lệch các hoạt động lao động và dẫn đến sự cố và tai
nạn lao động.
Các phản ứng sinh lý với môi trường thường xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
-

Các hạt bụi bay vào mắt làm cho người lao động nhắm mắt lại đột ngột.

-

Các luồng khí độc hoặc mùi khó chịu khiến phản ứng cơ thể làm cho người lao động
quay mặt hoặc người đột ngột.

-

Người lao động tiếp xúc với môi trường quá nóng hoặc quá lạnh khiến họ gây nên hành
vi co giật tay chân mạnh và đột ngột dẫn đến sự cố và tai nạn lao động.
2.5.

Kích thích tâm lý thái quá


Kích thích tâm lý thái quá thường được biểu hiện ở trạng thái hưng phấn quá mạnh hoặc tức
giận quá lớn. Thông thường các nhà tâm lý quan tâm đến các trạng thái tâm lý tiêu cực mạnh
như: căng thẳng thần kinh do sự cố gia đình hoặc tập thể gây nên, trạng thái tức giận thái
quá, trạng thái nổi khùng. Các nhà nghiên cứu tâm lý lao động cho rằng nếu sử dụng những
người lao động ở các trạng thái trên sẽ dẫn đến sự cố và tai nạn lao động rất lớn.
2.6.

Các nguyên nhân thuộc về kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị, dụng cụ lao
động và đối tượng lao động.

Đây là các yếu tố khách quan không phụ thuộc vào yếu tố tâm lý con người. Những hiện
tượng trên xảy ra là do: hỏng máy, sự cố máy, sự cố dụng cụ lao động, sự cố đối tượng hoặc
lao động hoặc công nghệ không chính xác. Những hiện tượng trên được khắc phục trên cơ
sở các biện pháp tổ chức sản xuất sửa chữa sản xuất thiết bị, kiểm tra chất lượng dụng cụ và
đối tượng lao động trước khi vào sản xuất.
3. Thời điểm xảy ra tai nạn lao động
7


Trước hết, không ai ngạc nhiên khi thấy rằng một người đi làm việc trong trạng thái bệnh tật
sẽ bị nguy hiểm hơn so với người khỏe mạnh.Cũng chằng lấy gì làm ngạc nhiên khi nghe
nói về hậu quả nguy hại của rượu đối với các trường hợp bất hạnh. Những người nghiên cứu
tâm lý lao động ở Pháp cho thấy rằng những người công nhân uống rượu thường xuyên có
khả năng xảy ra sự cố và tai nạn lao động nhiều hơn 35% so với người không uống rượu,
đặc biệt mức độ trầm trọng của sự cố và tai nạn lao động lớn hơn rất nhiều. Khả năng xảy ra
sự cố và tai nạn lao động tăng lên theo sự tăng lên của mệt mỏi. Thời gian xảy ra tai nạn lao
động nhiều nhất là từ 11-12 giờ và 16-17 giờ. Đây là thời gian cuối buổi sáng và cuối buổi
chiều khi sự mệt mỏi tăng lên nhiều. Tóm lại thời gian xảy ra tai nạn và sự cố lao động
thường ở các thời điểm sau: - Thời điểm người công nhân say rượu.
- Thời điểm bị ốm đau nặng nhất.

- Thời điểm cuối các buổi làm việc khi mệt mỏi tăng cao nhất.
Để phát hiện các thời điểm trên, chúng ta cần:
- Kiểm tra tình trạng say rượu trước khi công nhân vào làm việc.
-Khi chấm công, lãnh đạo cần quan sát và phát hiện tình trạng sức khỏe của công nhân, đặc
biệt là tình trạng đột biến sức khỏe.
-Tiến hành ghi chép, thống kê các vụ sự cố và tai nạn lao động.
Khi phát hiện được những thời điểm hay xảy ra sự cố và tai nạn lao động, chúng ta cần xây
dựng các biện pháp phòng ngừa. Đặc biệt cần tìm ra giải pháp giảm mệt mỏi cho người lao
động.

II.

BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TAI NẠN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ

THIẾT BỊ ĐÔNG ANH
2.1.
Giới thiệu về công ty
2.1.1. Lịch sử phát triển
Tổng Công ty Thiết bị điện Đông Anh - Công ty Cổphần (EEMC), đơn vị Anh hùng lao
động, được thành lập năm 1971, tiền thân là Nhà máy sửa chữa thiết bị Điện Đông Anh,
8


Công ty Sản xuất Thiết bị điện Đông Anh. Với truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm
trong thiết kế, chế tạo, cung cấp và sửa chữa các thiết bị điện cho lưới điện trên toàn quốc...

Với truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm trong thiế tkế, chế tạo, cung cấp và sửa chữa
các thiết bị điện cho lưới điện trên toàn quốc, đặc biệt là các công trình lớn của quốc gia
như: Trạm 500kV Nho Quan, trạm 500kV Nhiệt điện Vũng Áng, nhiều nhà máy điện
khác như Ialy, Đa Nhim, Uông Bí, Phả Lại, Thác Bà, Hòa Bình, các trạm biến áp và

đường dây truyền tải từ 6kV đến 500kV, các dự án công nghiệp thép, xi măng,… Tổng
Công ty đã đạt được các thành tựu to lớn trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
Hiện nay, Tổng Công ty Thiết bị điện Đông Anh là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu về sản xuất thiết bị điện trong nước và khu vực Đông Nam Á với vị thế là đơn vị duy
nhất tại Việt Nam chế tạo được các loại máy biến áp 220kV-500kV, đưa Việt Nam trở
thành một trong 10 nước trên thế giới sản xuất thiết kế và chế tạo thành công máy biến
áp 500kV.
Các nỗ lực và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của EEMC đã được Chính phủ, các
Bộ, ngành đánh giá rất cao, được đông đảo khách hàng trong và ngoài nước tín
nhiệm. EEMC là đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và được trao tặng nhiều huân
9


chương, huy chương và danh hiệu như: Huân chương lao động hạng Nhất năm 2008,
hạng Nhì năm 1984, hạng Ba năm 1991, Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2014.
Sản phẩmcủa EEMC hiện đang có mặt trên hệ thống điện ở hầu hết các vùng miền của cả
nước. Với thiết kế hợp lý và tiên tiến, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn đồng
thời được nhiệt đới hóa phù hợp với điều kiện khí hậu, đặc điểm lưới điện của Việt Nam.
Năm 2014, Tổng công ty đã đưa hai loại máy biến áp 63MVA-115/23kV; 1600KVA22kV/400V đi thí nghiệm ngắn mạch tại Phòng Thí nghiệm quốc tế Intertek và đạt kết
quả rất tốt - sự thành công này, khẳng định một bước tiến vượt trội về khoa học kỹ thuật,
công nghệ. Sản phẩm của EEMC luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, tính
đáp ứng các yêu cầu thiết kế và vận hành như khả năng chịu quá tải tốt, độ bền, độ ổn
định và độ tin cậy cao.
2.1.2.

Sơ đồ tổ chức

2.2.

Thực trạng
2.2.1. Điều kiện lao động và cơ sở vật chất

Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay thì việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động là vấn đề
vô cùng quan trọng để Công ty thiết bị điện Đông Anh có thể mở rộng thị trường vươn
tầm quốc tế và yếu tố quan trọng nền tảng quyết định vấn đề an toàn vệ sinh lao động đó
10


chính là điều kiện lao động. Tại công ty các nhân viên được tuyển vào làm việc đều được
chọn lọc và kiểm tra về sức khỏe, kĩ năng, kiến thức và khả năng chịu đựng áp lực công
việc trong mọi hoàn cảnh. Đó là một cách mà nhà tuyển dụng sử dụng trong quá trình
làm việc.
Cũng như các ngành cơ khí khác, điều kiện lao động tại công ty cơ khí thiết bị điện Đông
Anh nặng nhọc từ khâu tạo phôi ban đầu đến quá trình gia công và ra thành phẩm đều đòi
hỏi phải có sự tham gia thao tác của công nhân. Mặt khác, các thiết bị máy móc của công
ty đều đã qua sửa chữa nhiều, thiếu cơ cấu an toàn, nhà xưởng bị xuống cấp nhiều như
mặt bằng nhà xưởng, các hệ thống thông gió môi trường tại công ty có nhiều tiếng ồn,
đặc biệt là ở phân xưởng rèn, dập. Nhưng bên cạnh đó không gian làm việc tại các xưởng
làm việc khá rộng và trong quá trình thiết kế, xây dựng công ty đã chú trọng đến lấy ánh
sáng và thông gió tự nhiên. Hơn nữa, tại mỗi vị trí làm việc của công nhân, công ty đều
bố trí một máy quạt.
2.2.2.

Tình hình tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
Trong quá trình sản xuất do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của người

lao động và người sử dụng lao động nên tai nạn lao động vẫn xảy ra, gây tổn thương không
nhỏ về người và tài sản cho công ty.
Trong các lần khám sức khỏe định kỳ hàng năm,công ty tổ chức khám và

Đã phát hiện một số bệnh nghề nghiệp như: bệnh bụi phổi silic (những người mắc bệnh này
chủ yếu là người lao động làm tại các phân xưởng đúc nơi có hàm lượng bụi silic cao, vượt
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần; bệnh điếc nghề
nghiệp...

Với những công nhân mắc bệnh nghề nghiệp ở mức độ nhẹ công ty đã
bố trí, sắp xếp hoặc chuyển sang công tác khác để tránh cho người bệnh tiếp xúc với yếu tố
gây bệnh và hạn chế sự phát triển của bệnh.
Các số liệu thống kê về an toàn vệ sinh lao động:
STT Các chỉ tiêu về đảm bảo ATVS-LĐ

Số liệu
11


1

2

3

4

5

6

7

8


Lao động
Tổng số lao động:
+ Số lao động nữ
+ Số lao động nam
+ Số lao động làm việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm
Tai nạn lao động
+ Tổng số vụ tai nạn lao động
+ Số vụ có người thiệt mạng
+ Tổng số người bị tai nạn lao động
+ Số người thiệt mạng do tai nạn lao động
Trong đó:
+ Lao động nữ bị tai nạn lao động
+ Lao động nam bị tai nạn lao động
+ Số người bị suy giảm trên 30% sức lao động
+ Chi phí binh quan chi trả bồi thường cho 1 vị
tai nạn lao động có người bị thiệt mạng.
+ Thiệt hại do tai nạn lao động
Bệnh nghề nghiệp
+ Tổng số người bị mắc bệnh nghề nghiệp
Trong đó nữ:
+ Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động
+ Số người phải nghỉ mất sức, về hưu trước tuổi
do tai nạn lao động
Huấn luyện
+ Số người lao động huấn luyện về bảo hộ lao
động.
Trong đó: số được huấn luyện lại
Các loại máy: Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt

về an toàn vệ sinh lao động
+ Tổng số thiết bị
Trong đó
+ Số thiết bị được đăng ký
+ Số thiết bị được kiểm nghiệm cấp phép
Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
+ Số giờ làm thêm bình quân/ ngày
+ Số giờlàm thêm bình quân/ tuần
+ Số giờlàm thêm bình quân/ năm
Bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vật
+ Tổng số lượt người
+ Tỷ lệ % không thể tổ chức cho ăn uống tại chỗ
phải phát hiện vật cho người lao động
Tổng chi phí cho công tác an toàn vệ sinh lao
động.
12

976
243
733
302
7
0
7
0
0
7
0
0
334

58
12
1204
0
1072
871
87
87
87
0,044
0,23
12,63
62916
0%


+ Thiết bị an toàn vệ sinh lao động
+ Quy trình, biện pháp cải thiện điều kiện lao
động
+ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
+ Bồi dưỡng bằng hiện vật
+ Tuyên truyền huấn luyện
+ Phòng cháy, chữa cháy
+ Chi phí cấp cứu, điều trị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
+ Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Tình hình môi trường lao động nặng nhọc, độc
hại ( tính theo % số người tiếp xúc/ tổng số lao
động)

+ Nhiệt độ quá cao
+ Tiếng ồn
+ Nhiệt từ trường
+ Bụi
Kết quả phân loại sức khỏe của người lao động
+ Loại 1
+ Loại 2
+ Loại 3
+ Loại 4
+ Loại 5

9

10

62.770.000
304.383.905
220.000.000
134.868.000
6.347.000
4.015.000
54.437.799
6.700.000

14,9
12,4
0,8
12,6
161
301

284
70
1

Từ số liệu trên:
Ta có những nhận xét như sau về thực trạng tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp đã hạn chế đến mức tối đa các yếu tố có thể dẫn đến tai nạn cho người lao
động:
-

Sự khác biệt giữa các cá nhân: do tính chất công việc, số nhân viên nam gần gấp đôi
số nhân viên nữ, tuy nhiên với số lượng như vậy đã đủ làm cân bằng, giúp nâng cao
khả năng hợp tác trong lao động. Mỗi bên bù trừ, khắc phục điểm chưa được của giới
tính còn lại. Tuy nhiên do bản chất của nam giới là ganh đua, hiếu thắng, thiếu
cẩnthận, tỉ mỉ nên vẫn có số lượng nhân viên nam bị tai nạn lao động là 7 người ( tất

-

cả các vụ tai nạn lao động đều là nam nhân viên).
Sự mệt mỏi trong lao động: Doanh nghiệp là doanh nghiệp cơ khí điện nên nguy cơ
mắc bệnh nghề nghiệp cũng cao hơn những doanh nghiệp khác. Chính từ nguyên
nhân này sẽ dẫn đến mệt mỏi trong quá trình làm việc, lâu dài sẽ là rủi ro, tăng nguy
13


cơ tai nạn lao động. Nắm được điều này, doanh nghiệp đã áp dụng chính sách thăm
khám định kì cho nhân viên. Đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, Bộ LĐ-TB-XH
đề nghị chủ sử dụng lao động rà soát, bổ sung những nội quy, quy trình, khám sức
-


khỏe định kỳ để phát hiện, điều trị sớm bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Bên cạnh đó còn có chế độ bổ sung những nội quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ tại các bộ phận, phân xưởng; xây dựng kế
hoạch và tổ chức huấn luyện đầy đủ về kiến thức, kỹ năng làm việc cho nhóm đối
tượng cần phải huấn luyện (1072 nhân viên ). Thường xuyên kiểm tra lại và tiến

-

hành đào tạo lại đối với nhân viên chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Để đảm bảo sức khỏe người lao động ổn định sau tai nạn lao động, doanh nghiệp sẵn
sàng cho phép nhân viên nghỉ ngơi với thời gian tùy vào mức độ nặng nhẹ của tai
nạn. Do đó không có nhân viên nào phải nghỉ hưu sớm do sức khỏe giảm sút vì tai

-

nạn lao động.
Các sự cố về thiết bị nâng cũng ít xảy ra trong công ty, tuy nhiên cũng phải nhắc đến
1 số tồn tại như : xưởng gia công áp lực có chế tạo một số móc cẩu và xích nhưng qua

-

kiểm tra chất lượng chưa được tốt. Nhiều thiết bị nâng đã quá nhiều năm sử dụng .
Hầu hết các nhà xưởng đều có diện tích lớn, đường giao thông rộng rãi, các kho chứa
và bãi để nguyên vật liệu rộng thuận tiện cho việc bốc xếp hàng hóa. Các máy móc
thiết bị bố trí cách nối đi không nhỏ hơn 2.5 m và cách nhau không nhỏ hơn 1 m. Tuy
nhiên có một số khu vực vẫn chưa đảm bảo an toàn như : đường đi phải dưới đường
đi của cầu trục, bởi mỗi khi cầu trục vận hành, do tầm nhìn của người điều khiển bị
hạn chế nên rất dễ đến đến va chạm với các thiết bị máy móc ở bên dưới do đó mà dễ
gây tai nạn lao động.


2.2.3. Công tác thực hiện chế độ chính sách đảm bảo AT -VSLĐ :

Với đặc điểm công nghệ và dây truyền sản xuất nên công ty có nhiều khâu sản xuất
có yếu tố nguy hiểm độc hại như bụi,ồn rung ở phân xưởng xưởng đúc,bức xạ nhiệt..gây ảnh
hưởng tới sức khỏe người lao động.
Trong công ty có số người lao động làm việc trong môi trường độc hại:
14


-

Số người lao động làm việc trong môi trường nóng chiếm 14,9% trong tổng số lao

-

động.
Số lao động trong điều kiện có tiếng ồn chiếm 12,4%
Số lao động làmviệc trong điều kiện có nồng độ bụi chiếm 4,625%
Số người lao động làm việc trong điều kiện ảnh hưởng của điện trường là

0,8%
2.3.
Giải pháp
2.3.1. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ.
2.3.1.1. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng

Với đặc điểm các nguyên liệu trong quá trình sản xuất của công ty chủ
yếu là kim loại có khối lượng lớn nên thiết bị nâng được sử dụng rộng rãi và
phát huy hiệu quả rất lớn trong việc thay thế sức lực người lao động. thiết bị
nâng có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, thiết bị nâng được xếp vào loại đặc

chủng trong công ty. Các loại máy nâng có trọng tải trên một tấn trước khi đưa
vào sử dụng công ty đều thực hiên đăng kiểm với bộ công nghiệp, được Thanh
tra Nhà nước về AT-VSLĐ cấp giấy phép sử dụng. Đến mỗi kỳ ra hạn sử dụng
công ty đều làm thủ tục xin Thanh tra Nhà nước về ATLĐ kiểm tra về tình trạng
an toàn của thiết bị để tiếp tục sử dụng. Công ty đã thực hiện một số biện pháp an toàn
khi vận hành thiết bị nâng:
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng máy móc, các bộ phận cơ cấu
- Thường xuyên kiểm tra độ ổn định của thiết bị
- Các thiết bị đều được nối không phòng ngừa sự cố.
- Khi sử dụng phải có đầy đủ các thiết bị, cơ cấu an toàn cần thiết
- Thường xuyên kiểm tra độ mòn của móc treo tải, cáp
- Người lái cầu trục có tải trọng lớn hơn 1 tấn đều phải có bằng qua đào
tạo đúng nghề
- Khi vận hành phải có hoa tiêu hướng
Kỹ thuật an toàn điện
15


Với số lượng máy móc và thiết bị sử dụng năng lượng điện lớn như hiện nay theo ước tính
bình quân mỗi tháng công ty sử dụng khoảng trên 400.000KWh, từ đường điện cao thế 6kv.
Công ty sử dụng hai trạm hạ áp phân phối trung tâm và 7 trạm phân phối khu vực cung cấp
cho các phân xưởng, phòng ban công ty theo các cấp điện áp 380v, 220v. Điện áp sử dụng
cho các đèn chiếu sang cục bộ trên các máy là điện áp an toàn (40v,36v,26v…) do nhận thức
được vấn đề do tai nạn điện gây ra là rất nguy hiểm nên công ty rất chú trọng làm tốt công
tác an toàn điện. Mọi thiết bị mang điện trong toàn công ty đều được kiểm tra định kỳ (3-612 tháng) về độ tin cậy của các phần mang điện như cách điện, cơ cấu an toàn điện, đặc biệt
là các khâu nối đất cho máy. Việc kiểm tra an toàn điện đều do phòng cơ điện tổ chức
theo đúng quy trình kiểm tra, ngoài ra thợ điện thường trực tại các phân xưởng, xưởng sản
xuất đều được trang bị các thiết bị bảo hộ. Hệ thống chống sét cho nhà xưởng được thiết kế
lắp đặt ngay từ khi xây dựng nhà máy, trên cơ sở lợi dụng các kết cấu kim loại của mái, vỉ
kèo, cột nhà xưởng làm cột thu dẫn sét. Hệ thống nối đất chống sét được dung chung cho nối

đất bảo vệ an toàn điện cho máy, thiết bị điện theo tiêu chuẩn quy định
2.3.1.2.

An toàn chống ngã cao:

Chủ yếu là việc sửa chữa xây lắp nhà xưởng, đường dây điện (điện cao thế, hạ thế) của
cán bộ công nhân ban xây dựng cơ bản và phong cơ điện. Công nhân khi làm việc đều
được trang bị dây an toàn, mũ bảo hiểm, tất cả được giám sát kiểm tra của cán bộ an toàn
công ty.

2.3.2. Tạo môi trường làm việc đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.
2.3.2.1.
Yếu tố khí hậu

Đo nhiệt độ, độ ẩm bằng máy: HI8564 -hãng HANA- ýĐo tốc độ bằng máy đo tốc độ gió
hiện số Testo-Đức
Đo ánh sáng bằng máy: HIOKI 3421-Nhật, Lutron- Đức
16


Nhận xét tại thời điểm đo thấy:
Nhiệt độ: tất cả các mẫu đo đều có nhiệt độ nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Tốc độ: tất cả các vị trí sản xuất đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh về thông gió công nghiệp.
Độ ẩm: tất cả các mẫu đo đều có độ ẩm nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Ánh sáng: có 3/20 điểm đo chưa đạt tiêu chuẩn cho phép về chiếu sáng công nghiệp.
2.3.2.2.

Hạn chế tiếng ồn trong sản xuất

Đo tiếng ồn bằng máy:NL-01A, NL-04, RION- Nhật Bản.

Nhận xét: tại thời điểm đo đạc có 11/20 mẫu đo có cường độ tiếng ồn vượt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 2 – 16dBA ở mức áp âm chung và vượt từ 1-19dBA ở dải tần số
400Hz
2.3.2.3.

Bụi trong môi trường lao động

Lấy mẫu bụi toàn phần bằng giấy lọc PVC đường kính 37mm theo phương pháp 0500
của viện NIOSH- Mỹ. cân maauc bụi bằng cân điện tử kem-Đức, độ chính xác 0,01mg.
Đo bụi hô hấp bằng máy personal/dataram- Mỹ
Nhận xét: tại thời điểm lấy mẫu, nồng độ bụi trọng lượng và bụi hô hấp tại các vị trí làm
khuôn, phun bi ( phân xưởng đúc gang) vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
2.3.2.4.

Đo hơi khí độc

2.3.2.5.

Bức xạ nhiệt

Nhận xét: Trừ lò sấy khuôn( xưởng đúc ) do quá trình để nguội khuôn và lò cao tần được
che kín nên có bức xạ nhiệt nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Còn ở các vị trí khác bức xạ
nhiệt đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép, nhất là tại lò nấu gang, lò nung phôi. Tuy nhiên
thời gian tiếp xúc bức xạ nhiệt ngắn ( khi cho than, chọc lò, rót gang, cho nguyên liệu,
17


lấy nguyên liệu) .Để hạn chế tác động của bức xạ nhiệt công ty đã có nhiều biên pháp
cải thiện điều kiện làm việc như : đặt quạt thông gió, cung cấp nước uống, che
chắn nguồn bức xạ nhiệt và cũng cần giảm thời gian tiếp xúc bức xạ nhiệt cho người lao

động.
Nước sinh hoạt, nước thải

2.3.2.6.

Phân tích nước bằng máy: photonmeter 7000- hang palaintes
+ Nước sinh hoạt: mẫu tại phòng y tế công ty
Nhận xét : tại thời điểm lấy mẫu hầu hết các chỉ tiêu phân tích trong mẫu nước sinh hoạt
nằm trong tiêu chuẩn Việt Nam cho phép. Riêng chỉ tiêu NO không đạt tiêu chuẩn cho
phép.
+ Nước thải: Mẫu tại cống thải chung
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu phân tích
COD Mg/l
CN Mg/l
Phenol Mg/l
Nitơ tổng Mg/l
Cặn lơ lửng Mg/l
Dầu mỡ khoángMg/l

Đơn vị tính
100
0,1

0,05
60
100
1,0

Mẫu
26,8
0,1
0,05
7,5
8,5
0,35

Nhận xét: Tại thời điểm lấy mẫu các chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

2.4.

Việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư
20/Bộ LĐTBXH, 28/5/1998. Thông tư quy định việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
chỉ được thực hiện sau khi đã áp dụng các biện pháp về kỹ thuật AT-VSLĐ nhưng vẫn
chưa loại trừ được hết các yếu tố nguy hiểm có hại. Thực hiện quán triệt nội dung trên,
công ty đã trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo danh mục do Bộ
LĐTBXH ban hành và theo nội dung bản kế hoạch Bảo hộ lao động do Hội đồng bảo hộ
lao động công ty xây dựng cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong năm 2003
công ty đã trích một phần kinh phí với số tiền là 220 triệu VNĐ để mua các phương
18


tiện bảo vệ cá nhân cấp phát cho người lao động, sau khi đã tham khảo ý kiến của Công

đoàn, Hội đồng đảm bảo ATVS_LĐ công ty đã quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp
với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.
Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp

2.5.

Theo định kỳ hằng năm phòng y tế của công ty tổ chức khám sức khỏe cho người lao
động theo tiêu chuẩn sức khỏe và chế độ quy định, với mục đích là đánh giá đúng thực
trạng sức khỏe của người lao động, trên cơ sở để phân loại đúng, chính xác sức khỏe
người lao động (theo quy định được chia thành 5 loại). Đồng thời để phát hiện bệnh
thông thường và bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời. Từ đó có cơ sở để bố trí công việc
hợp lý cho người lao động và là cơ sở để người lao động được hưởng các chế độ, chính
sách với người mắc bệnh nghề nghiệp.Ngoài ra công ty còn có chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật cho công nhân lao động ngay tại chỗ làm việc hoặc trong giờ nghỉ giải lao.
Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện về công tác BHLĐ:

2.6.

Công tác tuyên truyền, huấn luyện được chia làm 2 loại:
Với công nhân mới công tác huấn luyện được thực hiện một cách toàn diện, kỹ hơn và
được huấn luyện theo 3 bước.
1. Huấn luyện chung tại doanh nghiệp: chung về đối tượng, nội dung, các phương pháp
cấp cứu người bị tai nạn điện, công tác phòng chống cháy nổ…Sau thời
gian từ 1 đến 2 ngày có kiểm tra sát hạch, nếu đạt yêu cầu thì sang bước khác.
2. Huấn luyện tại phân xưởng: chịu trách nhiệm là quản đốc phân xưởng và kỹ thuật
phân xưởng. Nội dung huấn luyện theo nghề, thời gian huấn luyện tử 1 đến 2 ngày, sau
khi huấn luyện cũng phải kiểm tra sát hách, nếu đạt yêu cầu thì sang bước sau.
3. Huấn luyện tại nơi làm việc: vừa làm vừa trực tiếp áp dụng các kiến thức, vừa huấn
luyện vừa sản xuất. Người huấn luyện là công nhân bậc cao. Thời gian theo dõi tử 3 đến
4 tuần xem người công nhân có thực hiện đúng theo nội dung đã huấn luyện không.


19


Với công nhân cũ được huấn luyện theo định kỳ, nội dung huấn luyện chủ yếu là nhắc lại
kiến thức đã được huấn luyện và bổ sung những vấn đề AT-VSLĐ mới, chế độ chính
sách mới.
2.7. Các biện pháp hướng đến tâm lý của người lao động
- Dùng các phương pháp để tìm hiểu về các vấn đề :
+ Lao động có quá mệt mỏi đối với họ hay không? Do quá ồn hay bởi các điều kiện khác?
Có sự thoải mái trong hay sau lúc làm việc không? Các thao tác nào là quá khó khăn? Đâu là
những thời điểm hay tình huống phức tạp trong quá trình giám sát công việc?........
+ Có phải vì các tín hiệu được bố trí không hợp lý nên khó tìm thấy? Các bộ phận điều khiển
được bố trí không đúng nên thao tác viên khó sử dụng? Các tín hiệu nào thường được sử
dụng nhất ở các sự cố và nguyên nhân xảy ra?
+ Vị trí làm việc của người lao động đã phù hợp hay chưa? Người lao động có thể ngồi ghế
làm việc hay nhất thiết phải đứng? Anh ta có thể thay đổi tư thế làm việc hay không?
+ Ghế ngồi làm việc đã được thiết kế đúng chưa ? ( chiều cao, hình dáng, chỗ tựa)
+ Các đèn hiệu đã được thiết kế phù hợp chưa?
+ Nguồn chiếu sáng và màu sắc sơn tường máy móc có hài hòa hợp lí không?
+ Chế độ lương thưởng, đãi ngộ, điều kiện làm việc đã làm hài lòng người lao động chưa?
-Để từ đó đưa ra các biện pháp tạo tâm lí cho người lao động cảm thấy được thoải mái, quan
tâm, chuyên tâm vào công việc, tránh được mệt mỏi và khó khăn trong quá trình làm việc và
sẽ ít gây ra tai nạn hơn. Một số biện pháp như là:
+ Đưa chế độ lao động và nghỉ ngơi có cơ sở khoa học vào lao động và sử dụng thể dục
trong lao động sản xuất.
+ Nghiên cứu các hệ thống khen thưởng vật chất và tinh thần một cách chính xác.
+ Những vị trí máy móc, trang thiệt bị được bố trí chưa hợp lí cần được bố trí lại sao cho
người lao động dễ dàng sử dụng.
20



III. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
Để hạn chế được TNLĐ tại doanh nghiệp thì cần có sự hợp tác và tham gia từ cả 3 phía:
người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan Nhà nước.
3.1. Từ phía Nhà nước
Nhà nước cần có chính sách nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo hộ lao động. Cụ thể
như sau:


Nâng cao năng lực về hệ thống thanh tra, kiểm soát, giám sát an toàn lao động, xây
dững quỹ bồi thường TNLĐ, bệnh nghề nghiệp... Tăng cường thanh tra giám sát tại
các Doanh nghiệp nhằm phát hiện và phòng ngừa những nguy cơ tiềm tàng gây
TNLĐ.



Hoàn thiện hệ thống pháp luật về An toàn- Vệ sinh lao động, đảm bảo quy định rõ
ràng, dễ dàng phổ biến rộng rãi đến các DN cũng như NLĐ để họ hiểu rõ và chấp
hành.



Cần có chế tài xử phạt mạnh để các DN, người sử dụng lao động, NLĐ chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động.



Xây dựng và hoàn thiện chính sách về bảo hộ lao động như chính sách khuyến khích

các DN cải thiện điều kiện lao động, phát triển các dịch vu tư vấn, kiểm định, đào tạo,
huấn luyện về ATVSLĐ.



Khen thưởng, xử phạt hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ. Điều tra tổng thể về
TNLĐ, về các vụ tai nạn lao động cũng cần phải được điều tra kỹ càng. Truy cứu
trách nhiệm của chủ sử dụng lao động cungx như tác nhân gây tai nạn, từ đó có biện
pháp thích đáng.



Nhà nước có kết hợp với DN tổ chức những chương trình huấn luyện về ATVSLĐ,
trang bị cho NLĐ những kiến thức về kỹ thuật AT- VSLĐ đồng thời nâng cao ý thức
của họ.

3.2. Từ phía Doanh nghiệp

21


Các DN cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đảm bảo AT- VSLĐ tại DN. Từ đó
có những biện pháp phù hợp để phòng ngừa và hạn chế TNLĐ và bệnh nghề nghiệp tại DN.
-

Biện pháp kỹ thuật:


Doanh nghiệp cần cung cấp các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo hộ cá
nhân cho NLĐ.




Thiết kế quy trình làm việc đảm bảo các nguyên tắc ATVSLĐ. Áp dụng đúng các
biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ như che chắn an toàn, sử dụng thiết bị và cơ cấu
phòng ngừa, sử dụng báo hiệu và tín hiệu an toàn, thực hiện cơ khí hóa, tự động
hóa và điều khiển từ xa... Tùy theo đặc thù công việc, mức độ nguy hiểm mà DN
có biện pháp phù hợp.



Nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ kỹ thuật hiện đại vào công tác
ATVSLĐ.

-

Biện pháp tổ chức:


Bố trí ca kíp phù hợp đảm bảo cho NLĐ có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sức lao
động, có tinh thần minh mẫn để làm việc những ca tiếp theo. Đặc biệt là với
những công việc chứa nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm



Công tác tổ chức lao động khoa học phải bố trí sắp xếp công việc tùy theo đối
tượng phù hợp với đặc điểm tâm lí giới tính để có thể giảm bớt sự cố về tai nạn
lao động. Đặc biệt là phân công lao động đan xen giữa nam và nữ để có sự phối
hợp và hỗ trợ cho nhau để giảm sự cố và tai nạn lao động.




Các nhà tổ chức lao động khoa học cần bố trí xen kẽ giữa lao động có kinh
nghiệm và các lao động khác để bổ sung cho nhau và giám sát lẫn nhau trong lao
động



Các nhà quản lý từ cấp cao đến cấp trung cần sát sao quan tâm hơn đến đời sống
của nhân viên cũng như những tâm tư, tình cảm của họ để người lao động có cảm
giác được quan tâm, giúp họ cống hiến chuyên tâm hơn cho công việc. Đồng thời
khi các nhà quản lý rõ hơn được tâm lý của nhân viên sẽ có biện pháp tô chức lao
động hợp lý như không bố trí những người lao động đang gặp chấn động về tâm
22


lý như chuyện tình cảm, gia đình... làm những công việc có sự tập trung cao độ từ
đó giảm thiểu được những sự cố và tai nạn lao động.

KẾT LUẬN

Tai nạn lao động không chỉ làm mất đi nguồn nhân lực, gây ra ảnh hưởng về chất lượng
công việc mà còn gây ra tốn kém chi phí cho doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng tới mục
tiêu chung của doanh nghiệp.Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động. Chính
vì vậy mà nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng cần phải tìm hiểu một cách cụ

23


thể và rõ ràng về nguyên nhân dẫn đến tai nạn đồng thời lựa chọn và tìm kiếm cách khắc

phục một cách tốt nhất và giảm thiểu tỉ lệ xảy ra tai nạn lao động tại doanh nghiệp.

24



×