Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

xuất dương khi lưu biệt d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.37 KB, 10 trang )

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
TUẦN 1

TIẾT 2: ĐỌC VĂN

(Xuất dương lưu biệt)
PHAN BỘI CHÂU


I/. Giới thiệu chung:
1/.Tác giả:


-Phan Bội Châu (1867 – 1940), thuở nhỏ tên là
Phan Văn San, biệt hiệu là: Sào Nam.
- Quê hương: làng Đan Nhiễm,nay thuộc thị trấn
Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Ông là nhà yêu nước và cách mạng, là nhà văn
lớn. Trong vòng mấy chục năm đầu của thế kỉ
XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc
nhất của văn thơ cách mạng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Nam vong quốc sử
(1905), Trung ngục thư (1914), Trùng Quang tâm
sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)…


2/.Hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
-Trước sự lớn mạnh vượt bậc về nhiều mặt của
người Nhật, Phan Bội Châu hi vọng học hỏi được từ
họ những điều bổ ích để giải phóng dân tộc khỏi
ách thống trị của thực dân Pháp. Ông khởi xướng


phong trào Đông du hướng sang Nhật Bản.
- Bài thơ “Xuất duơng lưu biệt” được Phan Bội Châu
làm để từ giã bạn bè trước khi sang Nhật vào năm
1905.


II/. Đọc Hiểu:
1.Hai câu đề: Khái quát về chí làm trai:
- “phải lạ” tức là phải biết sống cho phi thường,
hiển hách, xoay chuyển càn khôn, không chịu
để cho con tạo xoay vần.
- Lí tưởng sống ấy tạo cho con người một tư thế
mới, khoẻ khoắn, ngang tàng, thách thức với
càn khôn.


2.Hai câu thực: Cụ thể hoá
về chí là trai:
-Khẳng định “cái tôi” chủ động, đầy tinh
thần trách nhiệm trước cuộc đời; “cái
tôi” gắn với cộng đồng dân tộc.
- Câu thơ thứ tư, tác giả chuyển giọng
nghi vấn nhằm khẳng định quyết liệt
hơn một khát vọng sống hiển hách,
phát huy hết tài năng và chí khí cống
hiến cho đời.
 Cảm hứng lãng mạn bay bổng cùng
với những hình tượng nghệ thuật kì vĩ,
trường tồn (càn khôn, trong khoảng
trăm năm, sau này muôn thuở) càng

làm tăng đến vô cùng sức mạnh của
khát vọng và niềm tin.


3. Hai câu luận: Chí làm trai trong mối quan
hệ với hoàn cảnh nô lệ của đất nước.
-Lẽ nhục - vinh đước đặt ra, gắn với sự tồn vong của đất
nước, của dân tộc: “Non sông đã chết, sống thêm nhục”.
- Đối mặt với nền học vấn cũ để nhận thức một chân lí:
Sách vở thánh hiền chẳng giúp ích được gì trong buổi nước
mất nhà tan.
 Nhân vật trữ tình đã thể hiện khí phách ngang tàng, táo
bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng đi tiên phong trong
thời đại mới.


4.Hai câu kết: Khat vọng hành động của
chí làm trai:
- Hình ảnh kết thúc thật lãng mạn và hào hùng:
bể Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạt, ra khơi.
-Hình tượng thật đẹp và giàu chất sử thi.
 Thể hiện tư thế buổi lên đường tìm đường cứu
nước, tuy bí mật, vẫn hăm hở, tự tin và đầy quyết
tâm.


III. Tổng kết:
1. Gía trị nội dung:
- Bài thơ thể hiện chí khí quật cường của tâm hồn cách
mạng, ý thức được lẽ vinh - nhục và khát khao được

đóng góp sức mình cho Tổ quốc trong lúc gian nguy.
- Bài thơ cũng thể hiện sự lạc quan, tin tưởng vào
tương lai của đất nước.

2. Gía trị nghệ thuật:
- Sử dụng hình tượng nghệ thuật kì vĩ, trường tồn; cùng với
giọng thơ tâm huyết, sâu lắng, sôi sục, bài thơ có sức
thuyết phục, động viên tích cực mọi người đứng lên giành
độc lập, tự do cho dân tộc.




×