Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp hệ chuyển đổi môn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.94 KB, 42 trang )

祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT
NGHIỆP HỆ CHUYỂN ĐỔI
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

1明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
I. HÀNG HOÁ VÀ TIỀN TỆ
Câu 1:
a.Điều kiện ra đời và tồn tại của hàng hoá.

Nền sản xuất xã hội loài người đã từng trải qua 2 loại hình cơ bản đó là: sản
xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá.
- Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra là
để thoả mãn trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra để bán hay để trao
đổi trên thị trường.
 Vì vậy, hàng hoá là vật phẩm do lao động của con người tạo ra để thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ 2 điều sau:
+ Có sự xuất hiện và phát triển của phân công lao động xã hội.
+ Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hay sự tồn
tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
* Có sự xuất hiện và phát triển của phân công lao động xã hội.
- PCLĐXH là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề sản xuất khác
nhau, mỗi một ngành nghề chuyên môn hoá sản xuất ra một hay một số sản phẩm nhất


định. Nhưng trong tiêu dùng, đòi hỏi phải có nhiều sản phẩm do các ngành nghề sản xuất
khác nhau làm ra. Nên làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hoặc
sự tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
b. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời đánh dấu bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của
nền sản xuất xã hội, đưa loài người thoát khỏi tình trạng kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Do đó, so với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàgn hoá có
những đặc trưng và ưu thế sau:
- Mục đích của kinh tế hàng hoá không phải để tự tiêu dùng mà là để bán. Do đó, sản
xuất phải đi vào chuyênmôn hoá, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội thông qua mua bán. Điều này làm xuất hiện và phát triển nhanh
chóng thị trường. Đến lượt nó, thị trường lại trở thành động lực thúc đẩy kinh tế hàng hoá
phát triển.
- Cạnh tranh ngỳa càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động
trong sản xuất kinh doanh phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để
2明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằn tiêu thụ được hàng hoá và thu lợi nhuận
ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy cạnh tranh đã thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ.
- Sự phát triển của sản xuất hàng hoá với tính chất “mơ” của các quan hệ sản xuất
hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó, tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất
và văn hoá của nhân dân.
Câu 2: Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, thoả mãn được nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm… hoặc ở

dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ và
nghệ sĩ…
Hàng hoá có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cdụng của hàng hoá thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người. Chẳng hạn như: Cơm để ăn, áo để mặc, xe để đi…
Đặc điểm của giá trị sử dụng là:
- GTSD hay công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên (lý, hoá) làm nên vật
phẩm đó quy định.
- Giá trị sử dụng với tư cách là nội dung vật chất của của cải, cơ sở cho sự tồn tại của
xã hội loài người, nó là một phạm trù vĩnh viễn.
- Một vật phẩm không phải chỉ có một công dụng, mà có thể có nhiều công dụng
khác nhau, nhưng việc phát hiện ra nhiều công dụng khác nhau đó lại tuỳ thuộc vào sự
phát triển của khoa học công nghệ. Vì vậy, xét về khía cạnh tìm kiếm ra các công dụng
khác nhau trong cùng một vật phẩm thì giá trị sử dụng sẽ là phạm trù lịch sử.
- Giá trị sử dụng chỉ tồn tại trong vật, nhưng đó là giá trị sử dụng cho người khác, tức
là giá trị sử dụng xã hội thông qua trao đổi mua bán.
* Giá trị của hàng hoá
Để thấy được giá trị hàng hoá thì trước hết phải hiểu giá trị trao đổi, bởi vì giá trị trao
đổi và giá trị có mối quan hệ với nhau, trong đó giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi trước hết là một quan hệ về số lượng là tỷ lệ theo đó một giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác.
Hai hàng hoá khác nhau có thể trao đổi được với nhau vì giữa chúng phải có một cơ
sở chung nào đó.
3明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
VD: 1m vải = 5 kg thóc.
Nếu gạt đi giá trị sử dụng thì vải và thóc đều là sản phẩm của lao động. Trong quá

trình lao động để tạo ra sản phẩm, người lao động phải hao phí 1 số lao động. Lao động
hao phí đó được kết tinh, cô đọng lại trong các sản phẩm. Như vậy, chính hao phí lao
động là cơ sở để hàng hoá trao đổi được với nhau.
Và cái chung đó là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy
người ta trao đổi hàng hoá cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu
trong những hàng hoá ấy.
Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá. Còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá
trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Chính vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử,
chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hoá.
Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau.
Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một
hàng hoá, một vật phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hoá. VD: một vật có ích
(tức là giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức là không có kết tinh lao
động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá nhưng ôxy trong bệnh viện
lại là hàng hoá.
- Tính mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hoá biểu hiện:
Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hoá, còn giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hoá.
+ Đối với người sản xuất thì mục đích của họ là giá trị nhưng để có được giá trị thì
họ phải sản xuất ra được giá trị sử dụng vì vậy người sản xuất quan tâm đến giá trị sử
dụng là để đạt mục đích giá trị.
+ Đối với người mua thì mục đích của họ là giá trị sử dụng nhưng để có được giá trị
sử dụng thì họ phải trả giá trị cho người sản xuất.
Chính vì vậy khi hàng hoá bán được thì mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính được giải quyết.
Muốn thực hiện được giá trị sử dụng thì phải thực hiện được giá trị trước.
Câu 3: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.


4明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
Đó là câu vì sao hàng hoá có 2 thuộc tính chính là đi phân tích tính chất 2 mặt của
hàng hoá: lao động trừu tượng và lao động cụ thể.
* Lao động cụ thể.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
Đặc điểm:
- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. Chẳng hạn như lao động
của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc thì tạo ra
ghế để ngồi…
- Lao động cụ thể càng phát triển càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau,
của cải xã hội càng nhiều, do đó lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn.
- Lao độngcụ thể phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, nó là
“kẻ môi giới” để con người cải tạo tự nhiên, biến tự nhiên thành của cải vật chất phục vụ
cho nhu cầu của con người, đồng thời vừa có tác dụng cải tạo cả chính bản thân con
người.
* Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hoa lao động của người
sản xuất hàng hoá nói chung.
Đặc điểm
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá, nó là phạm trù lịch sử gắn liền với lao
động sản xuất hàng hoá với kinh tế hàng hoá.
Trong thực tế, không phải có hai loại lao động khác nhau, mà thực chất là chỉ có một
loại lao động,nhưng nếu là lao động sản xuất hàng hoá thì mang tính chất hai mặt là lao
động cụ thể và lao động trừu tượng, còn lao động tự cung tự cấp chỉ có tính chất một mặt

là lao động cụ thể để tạo ra giá trị sử dụng.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của người sản xuấthàng hoá.
Lao động của người sản xuất hàng hoá là lao động xã hội vì nó là một bộ phận của
toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã
hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. Doa đó lao động
trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Ý nghĩa của việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
5明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
+ Học thuyết về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã tạo ra cơ sở khoa học
thực sự cho học thuyết giá trị. Cụ thể với việc phát hiện ra học thuyết tính chất 2 mặt của
lao động sản xuất Mác đã chỉ rõ “lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá, lao
động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá”.
+ Tạo ra cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư từ đó giải tích được nguồn
gốc bản chất của giá trịthặng dư vf bản chất của quan hệ sản xuất TBCN là tư bản bóc lột
lao động làm thuê.
Câu 4:
a. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tổ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sx hàng
hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao
động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó. Lượng lao động tiêu hoa ấy được tính bằng
thời gian lao động.
Đơn vị để đo lượng lao động đã hao phí là: Ngày, giờ lao động… Do đó lượng giá trị
của hàng hoá cũng do thời gian lao động quyết định. Để sản xuất ra một hàng hoá nhất
định chỉ cần dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc “thời gian lao độg xã
hội cần thiết”. Điều đó có nghĩa, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại

hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do
đó thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó là khác nhau, tức là mức hao phí
lao động cá biệt khác nhau. Thế nhưng lượng giá trị của hàng hoá không phải do mức hao
phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, được tiến hành với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung
bình, trong những điều kiện bình thường so với một hoàn cảnh xã hội nhất định.
* Các nhân tổ ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, nóthay đổi tuỳ
thuộc vào nhân tổ, trong đó nổi bật có các nhân tố:
- Năng suất lao động.
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng đơn vị thời gian để
sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.

6明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
+ Tăng NSLĐ là tăng số lượng sản phẩm hay giảm thời gian lao động tạo ra một
sản phẩm.
- Cường độ lao động
+ Cường độ lao động nói lên số lượng lao động trong một đơn vị thời gian (là
mức độ nặng nhọc hay khẩn trương của lao động).
+ Tăng cường độ lao động lao tăng mức độ nặng nhọc hay khẩn trương đối với
người lao động. Cường độ lao động càng tăng, tổng sản phẩm tạo ra tăng nhưng tổng hao
phí lao động cũng tăng, tổng giá trị sản phẩm tăng nên giá trị một đơn vị sản phẩm không
đổi.

VD: Giả sử trong điều kiện bình thường: trong một khoảng thời gian lao động 1h, đê
tạo ra 2 sản phẩm A, người lao động phải tiêu tốn 200Kcal  Giá trị 1 đơn vị SP A là
100Kcal 1h, để tạo ra 4 sản phẩm A, người lao động tốn hết 400Kcal. Giá trị 1 đơn vị
SPA là 100Kcal. Như vậy, tăng cường độ lao động làm cho hao phí lao động để tạo ra
cho 1 đơn vị sản phẩm không đổi do đó giá trị của SP không đổi.
- Lượng giá trị hàng hoá phục thuộc vào tính chất của lao động là lao động giản đơn
và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động ít phải tốn kém công sức học tập, đào tạo vẫn có
khả năng thực hiện.
+ Lao động phức tạp phải tốn kém nhiều công sức học tập, đào tạo.
 Trong cùng một thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn.
b. So sánh tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động
- Năng suất lao động là lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong 1 đơn vị thời gian,
hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Tăng NSLĐ là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá, là giảm tỷ lệ lao động
vật hoá sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
giảm xuống.
Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố: trình độ lao động, sự phát
triển của KHCN. Muốn tăng NSLĐ cần áp dụng những thành tựu của KH-KT vào sản
xuất, nâng cao trình độ người lao động và năng lực quản lý.
- Cường độ lao động là sự căng thẳng của thần kinh và sự vận động của cơ bắp trong
1 khoảng thời gian.

7明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
Hay nó là mức độ khẩn trương của lao động, được thể hiện bằng sự hao phí thể lực

và trí lực của con người trong 1 thời gian lao động.
- Tăng cường độ lao động là tăng mức hao phí lao động trong cùng 1 thời gian lao
động như trước cũng như kéo dài thời gian lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong 1
đơn vị thời gian.
Giống nhau:
Ta thấy nếu tăng NSLĐ hay tăng cường độ lao động sẽ làm cho tổng sản phẩm tăng.
Vậy chúng có chúng mục đích là tăng số lượng p làm ra trong một đơn vị thời gian.

Khác nhau:
Tăng NSLĐ

Tăng CĐLĐ

- NSLĐ tăng lên sẽ làm cho tổng giá

- Tăng CĐLĐ làm tổng giá trị sáng tạo

trị sáng tạo ra không đổi nhưng giá trị 1

ra tăng lên nhưng giá trị 1 đơn vị hàng hoá

đơn vị hàng hoá giảm xuống.

không đổi

- Biện pháp là dựa vào cải tiến kỹ

- Biện pháp: là tăng hao phí lao động.

thuật, hợp lý hoá sanư xuất, áp dụng

CNghệ, nâng cao tay nghề cho người lao
động.
- Không có giới hạn vì áp dụng trình

- Vấp phải giới hạn về thể lực của
người công nhân.

độ KHKT ngày càng phát triển.
c.Tại sao những người sản xuất hàng hoá phải tìm mọi cách để tăng NSLĐ.
Năng suất lao động là lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong 1 đơn vị thời gian, hay
đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
Tăng NSLĐ là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá, là giảm tỷ lệ lao động
vật hoá sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
giảm xuống.
Trong nền sản xuất hàng hoá có nhiều người cùng sản xuất 1 loại hàng hoá mỗi
người có trình độ tay nghề, điều kiện sản xuất khác nhau nên hoa phí lao động cá biệt
của họ khác nhau. Nhưng khi đưa hàng hoá ra bán trên thị trường thì đều phải bán theo
giá trị xã hội, do đó có người lãi nhiều, người lãi ít thậm chí có những người bị thua lỗ vì
8明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
lẽ đó để có nhiều lợi nhuận và tránh bị phá sản những người sản xuất hàng hoá phải tìm
cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình xuống bằng hay thấp hơn hao phí lao
động xã hội cần thiết vì vậy trong nền sx hàng hoá người sản xuất hàng hoá phải tìm cáhc
tăng NSLĐ. Biện pháp của họ là:
- Đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề lao động,
- Tổ chức hợp lý hoá để giảm chi phí sản xuất.
Đây là các biện pháp để nhờ đó tăng năng suất lao động.

Câu 5: Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ.
Lịch sử ra đời của tiền tệ chính là lịch sử phát triển của các hình thái giá trị từ thấp
đến cao, từ hình thái đơn giản đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ.
a) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:
Đây là hình thái phôi thai đầu tiên của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao
đổi hàng hoá, mang tích chất ngẫu niên, ít ỏi
Chẳng hạn:

1m vải = 10 kg thóc

Ở đây, vải là hàng hoá muốn biểu hiện giá trị thông qua trao đổi với thóc, do đó, vải
đóg vai trò là hình thái tương đối, còn thóc là hàng hoá được sử dụng để biểu hiện giá trị
của vải, nên hàng hoá thóc đóng vai trò là vật ngang giá. Có đặc điểm:
- Giá trị sử dụng ở hình thái vật ngang giá là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hoá
ở hình thái tương đối.
- Lao động cụ thể ở hìh thái ngang giá là hình thức biểu hiện của lao động trừu tượng
ở hình thái tương đối.
- Lao động tư nhân ở hình thái ngang giá là hình thức biểu hiện của lao động xã hội ở
hình thái tương đối.
Giá trị của hình thái tương đối có thể biểu hiện ra ở hình thái vật ngang giá nhờ có 2
đặc điểm:
+ Ở hình thái tương đối phải có lượng lao động xh cần thiết vật hoá tạo thành nội
dung vật chất để đem ra trao đổi và giá trị của nó mới biểu hiện được ở hình thái vật
ngang giá.
+ THông qua trao đổi, giá trị của hình thái tương đổi mới biểu hiện ra ngoài ở hình
thái vật ngang giá.
b) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.

9明功陈



祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
Khi lực lượng sx phát triển, của cải làm ra nhiều hơn, sản phẩm trở thành hàng hoá
đem ra trao đổi cũng nhiều hơn, thì giá trị một hàng hoá có thể được biểu hiện ở nhiều vật
ngang giá khác nhau, khi đó hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện.

1m vải

= 10 kg thóc hoặc
= 2 con gà hoặc
= 1gr vàng hoặc
=….

=

Đây vẫn là hình thái trao đổi trực tiếp hàng với hàng, mặc dù có thuận lợi hơn là vật
ngang giá không phải cố định ở 1 hàng hoá. Vì vậy cũng làm cho giá trị hàng hoá không
được phản ánh thống nhất, trao đổi vẫn gặp khó khăn, dần dần nó được thay thế bằng
hình thái chung của giá trị.
c) Hình thái chung của giá trị.
10 kg thóc hoặc =
2 con gà hoặc =
1m vải
=
….=

=

1gr vàng


Ở hình thái này, tất cả hàng hoá biểu hiện giá trị của mình ở 1 hàng hoá đóng vai trò
vật ngang giá chung, khắc phục được hạn chế ở hình thái đầy đủ hay mở rộng. Mặc dù
vậy, vật ngang giá chung vẫn chưa ổn định, ở 1 thức hàng hoá thống nhất.
d) Hình thái tiền tệ:
Khi sx hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, tình trang vật ngang giá chung
chưa cố định đã được thay thế bằng một vật ngang giá chung thống nhất, cố định ở 1 vật
độc tôn và phổ biến, khi đó hình thái tiền tệ của loài người chính thức ra đời.
10 kg thóc hoặc =
2 con gà hoặc =
1gr vàng hoặc =
….=
Lúc đầu có nhiều kim loại khác nhau đóng vai trò tiền tệ, về sau được cố định ở vàng
bạc. Sở dĩ loài người chọn vàng bạc làm tiền tệ chính cống của mình là xuất phát từ đặc
tính vốn có của nó như: Thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng han gỉ, với 1
trọng lượng 1 thể tích nhỏ chưa đựng một lượng giá trị lớn.
10明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Vậy bản chất của tiền tệ: là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế
giới hàng hoá để làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá khi đem ra trao đổi. Nó
là sự biểu hiện của lđxh và thể hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá với
nhau.
Câu 6: Nội dung, tác động của quy luật giá trị. Hình thức biểu hiện của quy luật
giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB.
a. Nội dung của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì nó
quy định bản chất của sản xuất hàng hoá, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản

xuất hàng hoá.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trêncơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, phải xác định được thời gian lao động xã hội cần thiết dành cho việc
sản xuất ra một đơn vị hàng hoá lấy đó làm căn cứ để tiến hành sản xuất ra sp, phấn đấu
làm cho hao phí lao động cá biệt phải giảm xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết để có nhiều lợi nhuận, cơ hội cho sự phát triển.
Trong trao đổi hàng hoá, quy luật giá trị yêu cầu phải thực hiện nguyên tắc trao đổi
ngang giá (giá cả bằng giá trị). Nghĩa là vẫn phải lấy thời gian lao động xã hội cần thiết
làm cơ sở để xác định giá cả. căn cứ chủ yếu của trao đổi ngang giá. Ngoài ra giá cả còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố: cung - cầu, sức mua của đồng tiền, độc quyền… mà giá
cả có thể tăng lên hoặc giảm xuống nhưng phải xoay quanh giá trị, không được thoát ly
giá trị.
 Vì vậy xét trên phạm vi toàn xã hội, thì tổng giá cả cơ bản vẫn bằng tổng giá trị
hàng hoá.
b. Tác động của quy luật giá trị.
* Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Điều tiết sản xuất, thực chất là thông qua sự biến động của giá cả trên thị trườngmà
qui luật giá trị tự phát làm điều hoá, phân bổ các yếu tổ sản xuất (TLSX+SLĐ) từ ngành
này sang ngành khác, từ khu vực này sang khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân, làm
thu hẹp qui mô sản xuất của ngành này, mở rộng qui mô sản xuất của ngành khác cho
phù hợp với nhu cầu của xã hội.

11明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Còn điều tiết lưu thông hàng hoá của qui luật giá trị cũng được thực hiện thông quá

giá cả thị trường, làm thu hút nguồn hàng từ nơi có giá cả thấp, lợi nhuận ít đến nơi có giá
cao, lợi nhuận nhiều, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hàng hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
phát triển lực lượng sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu của quy luật giá trị trong sản xuất và trao đổi hàng hoá, bắt
buộc mỗi 1 chủ thể phải không ngừng tìm cách hạ tháp hao phí lđ cá biệt xuống thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết, để có nhiều lợi nhuận, giành ưu thế trong cạnh tranh.
Muốn vậy, họ phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ,
nâng cao NSLĐ cá biệt. Từ chỗ mang tính chất cá biệt dần dần phát triển ra đại bộ phận
các chủ thể kinh tế đều có năng suất lao động cá biết cao hơn năng suất lao động xã hội,
khiđó năng suất lđ cá biệt đó chuyển hoá thành NSLĐ XH tức là góp phần phát triển
LLSX.
* Thực hiện sự lựa chọng tự nhiên và phâncông người sản xuất hàng hoá thành kẻ
giàu người nghèo.
Cạnh tranh tất yếu dẫn đến kết quả: Những người gặp điều kiện sx thuận lợi, có tiến
bộ KHkỹ thuật công nghệ và năng suất lđ cá biệt cao hơn xã hội, nên đã có hao phí lao
động cs biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó mà phát tài, giàu lên
nhanh chóng. Họ có điều kiện mua sắm thêm TLSX, thuê thêm nhân công để mở rộng
sản xuất.
Ngược lại, những người gặp điều kiện sản xuất khó khăn, rủi ro trong kinh doanh
nên bị thua lỗ, dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
c. Hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của
CNTB.
- Trong giai đoạn chủ nghĩa tb tự do cạnh tranh thì quy luật giá trị biểu hiện thành
qui luật giá cả sản xuất.
Trong CNTB tự do cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến tỷ suất lợi nhuận
bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sx.
W=C+V+m
 Giá cả sản xuất = CPSX + LNbq
Khi đó giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả thị trường sẽ xoay

xung quanh giá cả sản xuất theo đồ thị hình sin.

12明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
độc quyền và khi đó giá cả độc quyền
Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền
Bởi vì trong CNTB độc quyền các tổ chức độc quyền tự quy định giá cả độc quyền
hoặc quy định giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sx đới với những thứ hàng hoá mà họ bán
ra và họ quy định giá cả độc quyền nhỏ hơn giá cả sx đới với những hàng hoá mà họ mua
vào.

13明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
Chuyên đề II. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN TỰ DO CẠNH TRANH.
Câu 1: Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Hàng hoá sức lao động.
a.Trình bày sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản.
Điều kiện chuyển hoá đó là phải nêu công thức chugn tư bản và so sánh 2 sự vận
động T-H-T và H-T-H.
* Công thức chung tư bản.
- Tiền tệ là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời là hình thái biểu
hiện đầu tiên của mọi tư bản.
Trong lưu thông hàng hoá giản đơn tiền vận động theo công thức: H-T-H còn trong

lưu thông hàng hoá TBCN, tiền vận độngtheo công thức T-H-T’. Tức là sự chuyển hoá
của tiền thành hàng hoá và sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền.
* So sánh 2 sự vận động của T-H-T và H-T-H.
- Giống nhau:
+ Đều bao hàm 2 hành vi mua – bán.
+ Đều bao gồm 2 yếu tố vật chất: tiền – vàng.
+ Đằng sau quan hệ T-H, nó biểu hiện quan hệ giữa người mua và người bán.
- Khác nhau:
Nội dung khác nhau
Trình tự mua bán
Mục đích cuối cùng

H–T–H
Bắt đầu bán, kết thúc
mua, tiền là môi giới
Là giá trị sử dụng

của quá trình lưu thông

T–H–T
Bắt đầu mua, kết thúc
bán, hàng là môi giới
Là giá trị và sự tăng lên
của giá trị để đạt được m,
như vậy tư bản vận động
theo CT: T-H-T’. Trong đó
T’=T+ ∆t. Số tiền trội hơn
so với số tiền ứng ra (∆t).

Giới hạn của sự vận

động

Sự vận động là có giới

Mác gọi là giá trị thặng dư.
Sự vận động không có

hạn, sự vận động sẽ kết thúc giới hạn do mục đích giá trị
khi có được giá trị sử dụng.

lớn lên mãi2. Như vậy công
thức vận động:T-H-T’ là
công thức chugn của TB vì
sự vận động của mọi TB

14明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
đều biểu hiện trong lưu
thông dưới dạng khái quát
đó.
* Mâu thuẫn trong công thức chung của TB:
Thoạt nhìn công thức T-H-T’ ta có cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong lưu
thông. Nhưng sự thật: lưu thông dù diễn ra dưới hình thức nào: Trao đổi ngang giá hoặc
trao đổi không ngang giá (giá cả khác giá trị), Mua rẻ (mua thấp hơn giá trị), bán đắt (bán
cao hơn giá trị), vừa mua rẻ vừa bán đắt… nhưng xét trên phạm vi toàn XH cũng không
hề làm tăng thêm giá trị mà chỉ phân phối lại giá trị. Nhưng nếunằm ngoài lưu thôg thì
tiền tệ cũng khônghề tăng thêm giá trị (trừ lĩnh vực sản xuất).

Như vậy, mâu thuẫn chung của CT chugn TB biểu hiện ở chỗ giá trị thặng dư vừa
được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
b.Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
* Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong 1 con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất, sức lao động là yếu tố của mọi quá trình
sản xuất.
.* Sự chuyển hoá sức lđ thành hàng hoá phải thoả mãn 2 điều kiện:
- Thứ 1: Người lđ được tự do về thân thể, tức là có quyền tự do đem bán sức lao
động của mình.
- Thứ 2: Họ ko có TLSX và các của cải khác. Do vậy, muốn sống họ phải đi làm thuê
bán sức lđ của mình.
* Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
- Thuộc tính giá trị của hàng hoá sức lao động.
+ Thuộc tính giá trị của hàng hoá slđ cũng do số lượng lđxh cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó quyết định.
Giá trị sức lđ được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sx và
tái sx slđ để duy trì đời sống của công nhân và gia đình họ.
+ Giá trị hàng hoá sức lđ khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu
tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ.
- Thuộc tính giá trị sử dụng: Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động tức là trong
quá trình lđ. Để sx ra 1 hàng hoá thì trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một
lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lđ là giá
15明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
trị thặng dư – đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lđ. Đây
là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB.
* Mối quan hệ giữa hàng hoá sức lđ và mâu thuẫn công thức chung TB.

Hàng hoá slđ là chìa khoá giải quyết mâu thuẫn ct chung Tb vì hàng hoá slđ có tính
chất đặc biệt: khi tiêu dùng nó (là quá trình người lao động sử dụng TLSX và sức lđ của
mình để tạo ra giá trị hàng hoá, trong giá trị hàng hoá có giá trị thặng dư) tạo ra giá trị lớn
hơn giá trịbản thân nó v + m.
b. So sánh hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông thường.
♣ Điểm giống nhau:
Đều là 1 loại hàng hoá được mua bán trao đổi, và cũng có đầy đủ hai thuộc tính của
hàng hoá đặc trưng đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng đều có công dụng là thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Giá trị đều hao phí lđ để sx ra nó. Lượng giá trị của hàng hoá đều được đo bằng thời
gian lđ xh cần thiết.
♣ Điểm khác nhau:
Hàng hoá thông thường
- Về mặt lượng: được đo bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết

Hàng hoá sức lao động
Đo bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra
TLSHoạt cần thiết để tạo ra
lượng giá trị của nó đượ đo gián
tiếp bằng giá trị TLSH để tái sản
xuất ra SLĐ. Ngoài ra còn bao

Giá trị

hàm cả 2 yếu tố tinh thần và lịch
sử.

Giá trị sử

dụng

- Về mặt chất: Là lao động

Về mặt chất: là do lao động

trừu tượng kết tinh trực tiếp vào

trừu tượng kết tinh gián tiếp vào

hàng hoá đó.

TLSH mà người lđ và gđình họ

Được thực hiện từ người ta
tiêu dùng nó.

sử dụng.
Quá trình người ta tiêu
dùng nó là quá trình mà người
lao động kết hợp TLSX với
SLĐ để tạo thành giá trị hàng
hoá.

Khi tiêu dùng sẽ bị mất đi
16明功陈

Khi tiêu dùng sẽ tạo ra 1



祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
không có khả năng tái tạo.

lượng giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân hàng hoá SLĐ. Đó
chính là giá trị thặng dư mà nhà

Đặc điểm

- Khi bán người bán dễ mất đi

mua bán

quyền sở hữu và quyền sử dụng.

TB chiếm.
- Người bán chỉ mất quyền
sử dụng mà không mất quyền sở
hữu.

- Tiền có thể được trả ngay
hoặc sau khi diễn ra quá trình

- Tiền được trả sau dưới
dạng tiền côgn hoặc tiền lương.

mua-bán.
Câu 2: Trình bày quy luật giá trị thặng dư (m). Quy luật kinh tế tuyệt đối của
CNTB.

a. Quá trình sản xuất m.
Giả sử một nhà tư bản, để sản xuất sợi phải mua các yếu tổ sản xuất đó là tư liệu sản
xuất và sức lao động:
- 20kg bông

= 20 USD.

- Slđ (1 ngày/8h)

= 4 USD.

- Hao mòn máy móc

= 4 USD.

Tổng Q = 28 USD.
Quá trình sản xuất được tiến hành.
- Trong 4h đầu bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 10kg
bông thành 10kg sợi. Theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng được chuyển
vào sợi bằng lao động trừu tượng, mỗi giời công nhân tạo thêm 1 lượng giá trị mới là 1
USD. Như vậy giá trị của 10 kg sợi được tính theo các khoản sau:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào

= 10 USD.

Hao mòn máy móc

= 2 USD.

Giá trị mới tạo ra


= 4 USD
= 16 USD.

- Ca 2: 4h sau: Quá trình sx diễn ra tương tự, nhà TB cũng thu được 16 USD.
Như vậy, sau một ngày nhà TB thu được 32 USD. Tổng CP = 28 USD  còn dư 4$
chính là giá trị thặng dư.
KN: Giá trị thặng là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
17明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
b. Hình thức biểu hiệncủa quy luật giá trị thặng dư trong các giai đoạn phát triển
của CNTB.
- Trong giaiđoạn CNTB tự do cạnh tranh:
Quy luật giá trị thặng dư chuyển thành quy luật lợi nhuận bình quân.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền.
Quy luật giá trị thặng dư chuyển thành quy luật lợi nhuận độc quyền, khi đó nguồn
gốc của lợi nhuận độc quyền bao gồm:
+ Lao động ko công của công nhân trong các xí nghiệp độc quyền.
+ Một pần lao động ko công của công nhân ở các xí nghiệp ngoài độc quyền.
+ Một phần giá trị thặngdư của các nhà TB bị thua thiệt trong cạnh tranh.
+ Lao động thặng dư, thạm chí cả một pần lao động tất yếu của những người sản
xuất nhỏ, của nông dân lao động ở các nước tư bản và các nước thuộc địa.
c. Tại sao quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB.
Mỗi phương thức sản xuất cáo 1 quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối
quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo K.Marx chế tạo ra m là
quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN.

Nội dung “SX nhiều và ngày càng nhiều hơn m bằng cách tăng cường bóc lột CN
làm thuê cũng không phải là giá trị mà chính là m. Do đó mọi hoạt động kinh tế của nhà
TB, của xã hội tư bản đều do quy luật giá trị thặng dư chi phối.
Quy luật m vạch rõ thủ đoạn để sx ra nhiều m là tăng cường bóc lột lđ thặng dư trên
cơ sở sản xuất và phát triển kỹ thuật.
Quy luật m vạch rõ bản chất bóc lột của giai cấp tư bản là bóc lột lao động không
công của CN dựa trên cơ cở phânc hia ngày lao động thành 2 phần lao động tất yếu và
thời gian lao động thặng dư từ đó mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu, kéo dài thời
gian lao động thặng dư và quy luật này vạch rõ bóc lột m là cơ sở kinh tế để duy trì sự tồn
tại, phát triển của xã hội tư bản và giai cấp tư sản.
Câu 3: So sánh tích tụ và tập trung tư bản, mối quan hệ giữa tích tụ và tập trng
tb.
▪ Tích tụ TB là việc tăng quy mô TB cá biệt bằng cách TB hoá giá trị thặng dư trong
một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của quá trình tích lỹ TB xét về mặt làm tăng
thêm quy mô của TB cá biệt và tích tụ TB.
▪ Tập trung TB là việc tăng thêm quy mô của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những
TB cá biệt khác trong xã hội.
18明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
VD:
- Nhà đầu tư 100, C : V = 4 : 1. m’ = 100%
+ Tích tụ TB:
∙ Năm I

100: 80c + 20v + 20m

∙ Năm II 110: 88c + 22v + 22m

∙ Năm III 120 96c + 24v + 24m
+ Tập trung TB
∙ Năm I có vốn 1000
∙ Năm II có vốn 2000
∙ Năm III có vốn 3000

Vì không đủ lớn nên họ liên kết với nhau.

Giống nhau:
- Làm quy mô TB cá biệt và quy mô tích luỹ tăng.
- Tăng cường sự thống trị của giai cấp TS với giai cấp VS.
- Do quy luật KT tuyệt đối, quy luật tự do cạnh tranh của CNTB chi phối.
Khác nhau:
Tích tụ TB
1. Nguồn gốc

Tập trung TB
Các TB cá biệt sẵn có trong xh liên kết

Nguồn gốc chính là dựa vào tư bản hoá với nhau làm cho quy mô TB xh không đổi.
giá trị thặng dư, thực chất là một bộ phận
của tích luỹ TB làm cho quy mô TB xh
tăng lên
2. Biểu hiện qhệ sx khác nhau.

Phản ánh nội bộ các nhà TB nhưng có

Phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa
nhà TB với công nhân làm thuê
3. Quy mô TB cá biệt và Xh


tác động đến mối qhệ giữa nhà TB và công
nhân làm thuê.
Làm tăng quy mô của TB cá biệt

Làm tăng quy mô của TB cá biệt và

nhưng quy mô của TB xh thì không đổi.

TB xh.
4. Tốc độ thực hiện:
Làm cho sx phát triển chậm nhưng
vững chắc.

Quy mô TB cá biệt tăng lên nhanh
chóng dẫn đến sự thay đổi về chất của TB,
nâng cao hiệu quả TB.

▪ Mối quan hệ giữa tích tụ TB và tập trung TB: có mối quan hệ mật thiết
- Tích tụ TB làm tăng quy mô và sức mạnh của TB cá biệt tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt hơn và cuối cùng là các nhà TB cá biệt phải liên kết với nhau thúc đẩy quá trình tập
trung TB phát triển nhanh hơn.
19明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Tập trung TB nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường bóc lột giá trị
thặng dư làm cho tăng tích tụ TB.
- Ảnh hưởng qua lại giữa tích tụ TB và tập trung TB làm cho tích luỹ TB ngày càng

mạnh hơn.
Câu 4: Chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
a. Giải thích sự chuyển hoá m thành lợi nhuận.
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm đoạt.
- Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí sx TBCN và giá trị hàng hoá w=k+P
- Chi phí SXTBCN: là chiphí nhà TB ứng ra để mua tư liệu sản xuất © và mua sức
lao động (v) để tiến hành sản xuất hàg hoá. (k = c +v)
- Nguyên nhân:
Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàg hoá và chi phí sản xuất TBCN nên sau khi bán
hàng hoá theo đúng giá trị nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra mà còn thu
được một số tiền ngang bằng giá trị thặng dư. Số tiền lời này là lợi nhuận ký hiệu là P.
Như vậy thực chất của m la do người công nhân trong quá trình lao động tạo ra (m đượ
coi là con đẻ của tư bản khả biến) những phạm trù chiphí sản xuất TBCN ra đời thì m
được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hoá là lợi
nhuận hay tư bản ứng trước có khả năng sinh ra m (P) đồng thời xoá nhoà ranh giới giữa
tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Công thức tính lợi nhuận: P = W – k
chuyển thành W = k + P.
b. Mối quan hệ giữa m và P
- m là nội dung vật chất bên trong được tạo ra trong quá trình sx, còn phản ánh sự
chuyển hoá của m được biểu hiện ra bên ngoài.
- Trong trao đổi do ảnh hưởng của cá nhân tố khách quan: cung - cầu, cạnh tranh…
nên giá cả hàng hoá có thể cao hơn, thấp hơn hoặc có thể bằng giá trị hàng hoá. Do vậy
giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không nhất trí với nhau về mặt lượng nhưng xét
trênphạm vi toàn xã hội thì tổng giá cả = tổng giá trị và tổng số lợi nhuận bằng tổng số
giá trị thặngdư. Chính sự ko nhất trí với nhau về mặt lượng giữa m và P bợ vì nếu nhà TB
bán hàng hoá với giá cả > giá trị thì P > m và nếu nhà TB bán hàng hoá với giá cả < giá
trị thì P < m … nên càng che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa TB. Hơn nữa, các nhà


20明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
TB cho rằng P cao hay thấp do năng lực kinh doanh của TB thương nghiệp trong lưu
thông mà có.
Như vậy giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ TB ứng trước mang
hình thái chuyển hoá là lợi nhuận. Thoạt nhìn ta thấy P và m cũng là một: lợi nhuận
chẳng qua chỉ là hình thái thần bí của m, hình thái phương thức SX TBCN tất nhiên phải
đẻ ra.
b. : So sánh lợi nhuận với giá trị thặng dư, tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị
thặng dư.
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm đoạt.
Lợi nhuận là hình thái chuyển hoá bề ngoài của giá trị thặng dư đó là khoản chênh
lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sx TBCN nên sau khi nhà TB bán hàng hoá đúng giá
trị, nhà TB ko bù đắp được đầy đủ những hao phí trong quá trình sx mà TB còn thu được
1 khoản tiền lời ngang bằng giá trị thặng dư, gọi là Lợi nhuận.
Giống nhau: m và P giống nhau về chất, m và p chỉ là một, giá trị thặng dư là nội
dung vật chất bên trong tạo ra trong quá trình sx, Lợi nhuận P là hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị thặng dư m trong lưu thông.
Khác nhau: Trong lưu thông, giá trị thặng dư chuyển hoá thành lợi nhuận. Lợi nhuận
và giá trị thặng dư có mối quan hệ với nhau.
+ Nguồn gốc: Giá trị thặng dư do TB khả biến chuyển thành.
Lợi nhuận do toàn bộ TB khả biến chuyển thành.
+ Mối quan hệ giữa 2 cái được phản ánh bởi quy luật cung cầu.
cung > cầu : giá cả hh < giá trị hh : m >p
cung = cầu : giá cả hh = giá trị hh : m = p.
cung < cầu : giá cả hh > giá trị hh : m < p

► Xét trong toàn xh tư bản thì tổng giá cả = tổng giá trị nên tổng m = tổng p
So sánh giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến cần thiết để sx ra giá trị thặng dư đó.
m’ = c/v
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ
TB ứng trước.
p’ = (p/c+v)x 100%
21明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
Giống nhau: Tỷ suất lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư
đều phản ánh mục đích của sx TBCN là sự gia tăng giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Khác nhau:
- Về mặt lượng: Tỷ suất lợi nhuận < Tỷ suất giá trị thặng dư.
- Về mặt chất:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với công nhân
làm thuê.
+ Tỷ suất lợi nhuận phản ánh doanh lợi của việc đầu tư TB. Nó chỉ cho nhà TB biết
nên đầu tư vào ngành nào thì có lợi hơn.
Tỷ suất GTTD

Tỷ suất LN

- m’ = m/v

- p’ = p/k = m/c+v


- m’ biểu hiện trình đọ bóc lột của chủ

- p’ nói đến mức doanh lợi của việc

TB đối với CN làm thuê có nghĩa là m’ là

đầu tư TB vào đâu là có lợi

p’ là chỉ

chỉ tiêu đánh giá quá trình lao động sống

tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của 1 đơn vị SXKD

* Mối quan hệ giữa m’ và P’
- Về lượng: Do v < c +v nên tỷ suất lợi nhuận P’ luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng
dư (m’>P’)
- Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột giá trị thặng dư của nhà
TB đối với người lao động còn tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi của nhà TB đối
với người lao động chỉ ra cho nhà TB thấy họ đầu tư vào ngành nào là có lợi nhất.
* Các nhân tổ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- m’: Do P’ là hình thái chuyển hoá của m’ nên m’ càng cao thì P’ càng lớn và ngược
lại.
VD: Nếu giá trị hàng hoá có cơ cấu: 80C + 20v + 20m, m’=100% thì P’ = 20%
Nếu giá trị hàng hoá có cơ cấu : 80C + 20v + 40m, m’ = 200%, thì P’= 40%
- Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện m’ không đổi, cấu tạo hữu cơ của TB
(C/v) càng cao thì P’ càng giảm và ngược lại.
VD:


Nếu C/v = 4/1, m’ = 100% thì cơ cấu giá trị hàng hoá =

80C+20v+20mP=20%
Nếu C/v = 3/2, m’ = 100%, thì cơ cấu giá trị hàng hoá= 60C+40v+40mP=40%
22明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn thì m’ hàng
năm càng tăng lên do đó P’ cũng càng tăng.
VD:

Nếu tốc độ chu chuyển của TB 1 năm 1 vòng.

80C + 20v + 20m thì P’ = 20%
Nếu tốc độ chu chuyển của TB 2 vòng/năm
80C + 20v + 20m thì P’ = 40%
Như vậy, P’ tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển của TB và tỷ lệ nghịch với thời gian
chu chuyển của TB.
- Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện m’ và TB khả biến không đổi, nếu TB
bất biến càng nhỏ thì P’ càng lớn vì theo CT: P’ = m/(C+v)x 100%, khi m và v không đổi
thì C càng nhỏ thì P’ càng lớn.
Trong thực tế muốn nâng cao P’ các nhà Tb thực hiện việc tiết kiệm TB bất biến
bằng cách:
+ Kéo dài ngày lao động.
+ Tăng cường độ lao động
+ Tận dụng phế liệu, phế phẩm.
+ Thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên vật liệu rẻ tiền.
Như vậy 4 nhân tổ ảnh hưởng tới P’ mà các nhà TB rất quan tâm sử dụng khai thác 1

caác triệt để, để thu được P’ cao nhất.
Câu 4: Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân.
a. Giải thích sự chuyển hoá lợi nhuận thành lợi nhuận bình quân.
- Khái niệm:
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh trong các ngành khác nhau nhằm mục
đích tìm ra nơi đầu tư có lợi hơn.
Biện pháp: Tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác, thường là phân pối tư
bản vào các ngành sx khác nhau.
- Nguyên nhân cạnh tranh: Trong xh có nhiều ngành sx khác nhau với các điều kiện
sx không giống nhau do đó lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu được không giống nhau nên
các nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân: P’ là tỷ lệ % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản
xã hội đã đầu tư vào các ngành sx của nền SXTBCN.
Công thức
23明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !

- Phân tích sự hình thành P’
Trong nền SXTBCN luôn tồn tại sự cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh giữa các
ngành là sự cạnh tranh trong các ngành sx khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi
hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị
hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sx.
Trong xh có nhiều ngành sx khác nhau với các điều kiện ko giống nhau, do đó lợi
nhuận (P) và tỷ suất lợi nhuận P’ thu được ko giống nhau, nên các nhà TB phải chọn
nhiều ngành nào có tỷ suất LN cao nhất để đầu tư.
Giả sử trong xã hội có 3 ngành sx công nghiệp khác nhau: cơ khí, dệt và da. Có tư

bản đầu tư đều là 100, tỷ suất giá trị thặng dư m’=100%, tốc độ chu chuyển của các TB ở
các ngành đều giống nhau. Nhưng do tính chất kinh tế, kỹ thuật ở mỗi ngành khác nhau
nên cấu tạo hữu cơ (C/v) khác nhau dẫn đến P’ khác nhau
Clệch
Ngành

C+v

m’

m

W

P’
ngành

P’

Giá giá cả sx
cả sx

và giá trị
hàng hoá


khí

80C+20v


100%

20

120

20%

30%

Dệt
70C+30v
100%
30
130
30%
30%
Da
60C+40v
100%
40
140
40%
30%
Trong trường hợp trên, ngành da là ngành có tỷ suất lợi nhuận cá biệt cao nhất, tư

130

-10


130
130

0
+10

bản các ngành khác nhau sẽ chuyển vào ngành này làm cho quy mô sx ngành này sẽ tăng
lên, làm cho sản lượng sản xuất ra tăng, lớn hơn cầu, kết quả là giá cả sẽ hạ xuống và tỷ
suất ln ngành do sẽ giảm.
Ngược lại, ở những ngành quy mô TB bị thu hẹp, sẽ giảm sản lượng sx cung giảm
(cầu ko đổi) sẽ làm cho giá cả cao, lợi nhuận lại tăng lên, P’ tăng.
Như vậy, sự tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác dẫn đến sự thay đổi
của tỷ suất ln cá biệt các ngành, sự tự do di chuyển này sẽ dừng lại khi tỷ suất ln các
ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất ln bình quân.
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì số ln của các ngành để tính theo tỷ
suất lợi nhuận bình quân do đó nếu có 1 số tư bản bằng nhau, dù đầu tư vào ngành nào
cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau gọi là lợi nhuận bình quân. P = P’x k
Kết luận:
24明功陈


祝你们考式取得好成绩
Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji !
- Sự hình thành ln bình quân và tỷ suất ln bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất
bóc lột của CNTB và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân
ko làm chấm dứt quá trình cạnh tranh mà trái lại cạnh tranh vẫn cứ tiếp diễn.
- Sự hình thành LN BQ đã làm cho quy luật giá trị thặng dư của CNTB bị biến dạng:
Quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh thể hiện thành
quy luật lợi nhuận bình quân.
Câu 5: Sự hình thành LN thương nghiệp. Cho ví dụ.

Trong CNTB, tư bản thương nghiệp là 1 bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên
đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá. Như vậy, hoạt động của TB thương nghiệp chỉ là
những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiẹn giá trị hàng hoá của TB công nghiệp và
vận động theo công thức T-H-T’.
TB thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hoá (ko kể đến việc
chuyên chở, bảo quản, đóng gói) thì ko tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng là TB, nó
chỉ có thể hoạt động với mục đích thu P. Vậy lợi nhuận thương nghiệp là gì? Do đâu mà
có?
“Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sx
mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán
hàng hoá. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn
gốc của nó cũng là một bộ phận lao động ko được trả công của công nhân”.
Tư bản công nghiệp “nhường” một phần giá trị thặng dư cho TB thương nghiệp bằng
cách bán hàng hoá thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi TB thương nghiệp bán đứng giá
trị thu về P thương nghiệp.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hoá với cấu tạo hữu cơ là
4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% tư bản cố định hao mòn hết trong một năm/
Tổng giá trị hàng hoá là: 720C+180v+180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900x 100% = 20%
Để lưu thông được số hàng hoá trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100
nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: 180/(900+100) x 100% = 18%
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp
ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp với giá thấp
hơn giá trị:
720C+180 v + (180m-18m) = 1.062
25明功陈



×